Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở thai phụ phá thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Nhân dân Gia định năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.05 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở THAI PHỤ PHÁ THAI  
3 THÁNG ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2011 
Lương Thanh Hà*, Lê Hồng Cẩm** 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là bệnh thường gặp đứng vị trí thứ hai trong các loại ung thư ở phụ nữ, là 
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở những nước đang phát triển. Ung thư cổ tử cung không đột 
ngột xuất hiện mà thường được báo trước bởi các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung. Pap smear là một xét 
nghiệm tế bào học nhằm phát hiện sớm các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung để điều trị sớm nhằm phòng 
ngừa sự tiến triển của ung thư. Ngoài khám phụ khoa định kỳ, khám thai hay phá thai còn là các thời điểm thích 
hợp để người phụ nữ được làm Pap smear, nhất là với các phụ nữ không có điều kiện kiểm tra sức khỏe định kỳ.  
Mục  tiêu  nghiên  cứu: Xác định tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) bất thường ở phụ nữ phá thai 3 
tháng đầu tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ 3/2011 đến tháng 7/2011 ở 826 phụ 
nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. PTBCTC được thực hiện bằng que Ayre. 
Kết quả được đọc theo hệ thống Bethesda. 
Kết quả: Tỷ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% với 2 trường hợp được chẩn đoán là ASCUS. Tỷ lệ PTBCTC 
bị chảy máu chiếm 20,6% trong đó đa số là ra máu ít. 
Kết luận: Tỷ lệ PTBCTC bất thường ở thai phụ đến phá thai trong 3 tháng đầu thai kỳ thấp; do đó, nghiên 
cứu không thể tìm được các yếu tố liên quan. Tuy nhiên, tỷ lệ chảy máu cổ tử cung sau PTBCTC cao. 
Từ khóa: Pap smear, 3 tháng đầu thai kỳ, phá thai. 

ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF ABNORMAL PAP SMEAR IN WOMEN HAVING ABORTION IN THE FIRST 
TRIMESTER OF PREGNANCY AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL IN 2011. 
Luong Thanh Ha, Le Hong Cam  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 22 - 27 


Introduction: Cervical cancer is the second most common cancer in women and also the leading cause of 
cancer associated‐death in developing countries. Cervical cancer does not develop suddenly and  is  preceded  by 
precancerous changes of the cervix. Pap smear is a cytological screening test used to detect early precancerous 
changes of the cervix so that these conditions can be managed or treated to prevent disease progression due to 
invasive cancer. In addition to gynecological examinations, pregnancy examinations or abortions are also good 
opportunities for women to have pap smear done, especially in women who do not have routine health check‐ups.  
Objective:  To  determine  the  prevalence  of  abnormal  pap  smear  in  women  having  abortions  in  the  first 
trimester of pregnancy at Nhan Dan Gia Dinh Hospital. 
 Methods:  This  was  a  cross  –  sectional  study  conducted  on  826  women  having  abortions  in  the  first‐
trimester of pregnancy at Nhan Dan Gia Dinh hospital from March to July 2011. Pap smears were performed by 
using the Ayre sticks to scrap the cells from the cervix and fix them to a  glass  slide.  Results  were  interpreted 
* Bệnh viện Nhân Dân Gia Định..   
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lương Thanh Hà

** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP HCM 
ĐT:  0937865982  Email:   

22 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 

Nghiên cứu Y học

following the Bethesda system.  
Results:  The  prevalence  of  abnormal  pap  smear  was  0.2%  with  only  2  cases  of  ASCUS  classification. 
Cervical bleeding due to pap smear taken occurred in 20.6% and most of them were mild. 
Conclusions: The prevalence of abnormal pap smear in women in the first trimester of pregnancy is low; 
therefore, it is not able to identify the associated factors. However, the cervical bleeding after pap test is high.  
Key words: pap smear, first trimester of pregnancy, abortion 

gây chảy máu nhiều hơn(13,18). Có từ 15% ‐ 20% ở 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
phụ nữ sẩy thai, trong số đó phụ nữ bị sẩy thai 
Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính gặp hàng 
sau khi làm PTBCTC cùng ngày, tuy nhiên điều 
thứ 3 trên thế giới(17). Ung thư thường gặp ở phụ 
này không có nghĩa là PTBCTC gây sẩy thai(10,13) 
nữ chỉ sau ung thư vú, là nguyên nhân hàng đầu 
Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay, không thể 
gây tử vong cho phụ nữ. Một phần ba ung thư 
làm  PTBCTC  trên  thai  phụ  dưỡng  thai  do  đó 
cổ  tử  cung  xảy  ra  ở  độ  tuổi  sinh  sản(6).  Khoảng 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên phụ nữ 
1%  ung  thư  cổ  tử  cung  được  chẩn  đoán  trong 
đến phá thai, với mục tiêu là: Xác định tỷ lệ phết 
thai  kỳ(20).  Ung  thư  CTC  có  thể  được  phát  hiện 
tế  bào  cổ  tử  cung  bất  thường  ở  phụ  nữ  mang 
sớm  ở  giai  đoạn  tiền  ung  nhờ  xét  nghiệm  tầm 
thai  đến  phá  thai  3  tháng  đầu  tại  bệnh  viện 
soát  PTBCTC.  Tỷ  lệ  phết  tế  bào  cổ  tử  cung  bất 
Nhân Dân Gia Định. 
thường  khác  nhau  tùy  dân  số,  tuy  nhiên  có 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
khoảng 1% ‐ 8% PTBCTC bất thường phát hiện 
(8,10,19)

trong thai kỳ

Thiết kế nghiên cứu 


Triệu chứng của ung thư cổ tử cung trên thai 
phụ cũng giống  như  phụ  nữ  không  mang  thai. 
Xuất huyết âm đạo là triệu chứng phổ biến nhất 
chiếm  (43%  ‐54%),  trong  khi  đó  từ  30%  ‐  50% 
phụ nữ mang thai không có triệu chứng(12). 
Từ  năm  1943  tầm  soát  ung  thư  cổ  tử  cung 
được làm như một phần trong chăm sóc tiền sản 
ở Đan Mạch. Năm 1960 tầm soát ung thư cổ tử 
cung được làm cho phụ nữ mang thai đến khám 
thai  lần  đầu  nếu  trước  đó  họ  không  được  tầm 
soát ở Mỹ. Năm 2005 Hà Lan PTBCTC ở phụ nữ 
mang thai nếu 2 năm trước họ không được tầm 
soát ung thư cổ tử cung. Hiệp hội Sản Phụ Khoa 
Hoa Kỳ (ACOG): thai kỳ là thời điểm thích hợp 
cho  sàng  lọc  đặc  biệt  đối  với  những  phụ  nữ 
không  thường  xuyên  khám  sức  khỏe(3,5,11).  Theo 
Trung  Tâm  kiểm  soát  và  phòng  ngừa  bệnh  tật 
Hoa Kỳ (CDC) 2006 phết tế bào cổ tử cung nên 
được làm cho phụ nữ mang thai. 
Dụng cụ để lấy tế bào cổ tử cung là spatule 
d’Ayre vì bàn chải tế bào không được dùng sau 
tuổi  thai  10  tuần  theo  nhà  sản  xuất  bàn  chải  tế 
bào  (Medscand)(13).  Mặc  dù  bàn  chải  tế  bào  lấy 
đủ tế bào cổ trong hơn là spatula d’ Ayre nhưng 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh

Nghiên  cứu  cắt  ngang  ở  826  thai  phụ  đến 
phá  thai  3  tháng  đầu  tại  Bệnh  Viện  Nhân  Dân 
Gia Định. Dân số mục tiêu: tất cả thai phụ. Dân 

số  nghiên  cứu:  Phụ  nữ  có  thai  đến  phá  thai  tại 
BV Nhân Dân Gia Định trong thời gian nghiên 
cứu từ tháng 3/2011 đến 7/2011. 

 Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Phụ nữ có thai muốn phá thai, tuổi thai ≤ 14 
tuần vô kinh. Không quan hệ tình dục, thụt rửa 
âm đạo, đặt thuốc trong 24 giờ trước đó. Đồng ý 
tham gia nghiên cứu. Có địa chỉ và số điện thoại 
rõ ràng để liên lạc khi cần. 
 Tiêu chuẩn loại trừ 
Viêm  nhiễm  âm  đạo  cấp  tính,  hoặc  khi  có 
tình trạng xuất huyết âm đạo, cổ tử cung. Phết tế 
bào cổ tử cung không đạt. 
Phương pháp tiến hành: Tại phòng khám kế 
hoạch  của  Bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  thai 
phụ sẽ được giải thích mục tiêu nghiên cứu, nếu 
thai  phụ  đồng  ý  sẽ  ký  vào  bảng  đồng  thuận 
tham  gia  nghiên  cứu.  Thai  phụ  sẽ  được  tiến 
hành  phỏng  vấn  theo  bảng  câu  hỏi  nghiên  cứu 
soạn  sẳn,  khám  phụ  khoa,  PTBCTC  bằng  que 

23


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Ayre.  Lấy  mẫu  cổ  ngoài:  Dùng  đầu  ngắn  que 

Ayre cho vào lỗ cổ tử cung xoay 3600, phết mặt 
que cùng chiều xoay lên lam theo chiều dọc lam 
(đã  được  đánh  dấu  tên  tuổi  vị  trí  lấy  bệnh 
phẩm).  Lấy  mẫu  cổ  trong:  dùng  đầu  dài  que 
Ayre đưa vào lỗ cổ tử cung xoay 3600, phết lên 
lam đã được ghi CT. Cố định lam ngay bằng cồn 
950.  Bệnh  phẩm  được  nhuộm  bằng  phương 
pháp Papanicolaou và đọc kết quả theo hệ thống 
Bethesda  2001.  Nếu  phát  hiện  PTBCTC  bất 
thường chúng tôi sẽ mời các đối tượng trở lại tái 
khám sau phá thai 1 tháng để được làm các xét 
nghiệm chẩn đoán và điều trị thích hợp. Các dữ 
kiện  thu  thập  được  mã  hóa  và  phân  tích  bằng 
phần mềm SPSS 16.0.  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Đặc điểm cá nhân xã hội của thai phụ 

Nhóm
tuổi

Tôn
giáo
Tình
trạng
hôn
nhân

Đặc điểm
Tuổi trung bình

- 18 -25
- 26 -30
- 31 - 35
- 36-40
- ≥ 41
- Không tôn giáo
- Phật giáo
- Thiên chúa giáo
- Chưa kết hôn
- Kết hôn
- Ly thân/ ly hôn/ góa
- Mù chữ

- Tiểu học
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông/ nghề
Trình
- Đại học
độ văn
hóa
- Sau đại học
- Nghèo
- Trung bình
Kinh tế
- Khá giả

Tần suất
(n=826) Tỷ lệ %
29,9
257

31,1
184
22,3
223
27
106
12,8
56
6,8
460
55,7
338
40,9
28
3,4
108
13,1
707
11

85,6
1,3

5

0,6

75
204
302

228
12
200
596
30

9,1
24,7
36,6
27,6
1,5
24,2
72,2
3,6

Nhận xét: Trong đối tượng nghiên cứu tuổi 
trung bình nghiên cứu 29,9, tuổi thấp nhất là 18, 
cao nhất là  49.  Không  tôn  giáo  chiếm  gần  60%. 
Tỷ lệ thai phụ đã kết hôn là 85,6%, 36,6% trình 
độ  văn  hóa  là  THPT/  Trung  cấp  nghề,  kinh  tế 
trung bình chiếm 72%. 

Bảng 2. Tuổi giao hợp lần đầu 
Đặc điểm
Tuổi giao hợp lần đầu trung bình
< 16 tuổi
16 – 18 tuổi
> 18 tuổi

Tần suất

(n=826)
20,7 ± 0,1
33
157
636

Tỷ lệ %
4
19
77

Nhận xét: Tuổi giao hợp lần đầu trung bình 
là 20,7 tuổi. 
Bảng 3. Phân bố theo số bạn tình của vợ và chồng 

của vợ

- 1 người
- 2 người
- 3 người

Tần suất
(n=826)
807
18
1

của
chồng


- 1 người
- 2 người
- 3 người

798
18
10

Số bạn tình

Tỷ lệ %
97,7
2,2
0,1
96,6
2,2
1,2

Nhận xét: Tỷ lệ phụ nữ có một bạn tình khá 
cao 97,7%, tỷ lệ chồng có số bạn tình ≥ 2 là 3,4%. 
Bảng 4. Phân bố theo tiền căn khám phụ khoa  
Khám phụ khoa
Định kỳ 6-12 tháng
> 2 năm
Chưa bao giờ

Tần suất
(n=826)
50
36

740

Tỷ lệ %
6
4,4
89,6

Nhận xét: Tỷ lệ khám phụ khoa định kỳ có 
PTBCTC ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản còn thấp 6 
%,  tỷ  lệ  phụ  nữ  chưa  từng  đi  khám  phụ  khoa 
còn rất cao 89,6%. 
Bảng 5. Tỷ lệ PTBCTC bị chảy máu, mức độ, than 
phiền. 
PTBCTC bị ra máu âm đạo Tần suất (n=826) Tỷ lệ %
- Không có
656
79,4
- Có
170
20,6
Mức độ ra máu
- Ít
166
20,1
- Vừa
4
0,5
Than phiền
- Không có
804

97,3
- Có
22
2,7

Nhận  xét:  Tỷ  lệ  phết  tế  bào  cổ  tử  cung  bị 
chảy máu là 20,6%. Tỷ lệ ra máu ít chiếm đa số 
20,1%,  kế  tiếp  là  ra  máu  mức  độ  vừa  0,5%, 
không  có  trường  hợp  nào  ra  máu  nhiều.  Thai 

24 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
phụ than phiền ra máu khi PTBCTC là 22 trường 
hợp, chiếm tỉ lệ 2,7%. 
Bảng 6. Kết quả phết tế bào cổ tử cung 
Tần số (n=826) Tỷ lệ %
Bình thường, biến đổi tế bào
lành tính
ASCUS

824
2

99,8
0,2

Nhận  xét:  Theo  phân  loại  của  Bethesda,  ở 
nghiên cứu trên 826 thai phụ đi phá thai 3 tháng 

đầu thì tỉ lệ tế bào cổ tử cung lành tính và biến 
đổi  viêm  là  99,8%.  Có  2  trường  hợp  ASCUS 
chiếm tỉ lệ 0,2%. 

BÀN LUẬN 
Tỷ  lệ  PTBCTC  bất  thường  ở  phụ  nữ  phá 
thai 3 tháng đầu 
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 826 thai phụ 
đến phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định 
từ tháng 3/2011 đến tháng 7/2011, chúng tôi tìm 
ra tỷ lệ PTBCTC bất thường ở phụ nữ phá thai 3 
tháng  đầu  chỉ  có  0,2%,  trong  đó  2  trường  hợp 
bất thường và đều là ASCUS. Theo nghiên cứu 
trong nước hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy báo 
cáo nào về PTBCTC ở đối tượng phụ nữ có thai 
vì PTBCTC có thể làm chảy máu, làm bệnh nhân 
lo ngại nên bác sĩ không thực hiện. 
Theo  nghiên  cứu  tại  Thái  Lan  của 
Sueblinvong  T  và  cộng  sự(14)  năm  2005  tỷ  lệ 
PTBCTC  bất  thường  là  0,8%,  năm  2008 
Ngaojaruwong(11)  là  0,4%,  tuy  cùng  phương 
pháp  lấy  bệnh  phẩm  và  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán 
nhưng khác nhau về tuổi thai nên có thể làm tỷ 
lệ  PTBCTC  bất  thường  của  chúng  tôi  hơi  thấp 
hơn so với 2 tác giả trên. 
Theo  nghiên  cứu  Khaengkhor  P  cùng  cộng 
sự(7) tỷ lệ PTBCTC bất thường là 7% kết quả cao 
hơn  nhiều  so  với  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  do 
tác  giả  thực  hiện  PTBCTC  bằng  dung  dịch  nên 
làm  tăng  phát  hiện  được  tế  bào  bất  thường  do 

độ  nhạy  của  xét  nghiệm  cao.  Sự  khác  nhau  về 
kết  quả  nghiên  cứu  là  do  dân  số  nghiên  cứu, 
thời  gian  nghiên  cứu,  phương  pháp  phát  hiện 
bệnh. So với nghiên cứu của các tác giả gần đây 
tại  Việt  Nam  ở  phụ  nữ  từ  18‐  60  tuổi  tỷ  lệ 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh

Nghiên cứu Y học

PTBCTC  bất  thường  cũng  không  cao  từ  0% 
(1263 phụ nữ từ 18‐60 tuổi) Bùi Thị Kiều Diễm(1) 
đến 0,6% Trần Ninh Bảo Thi(15). Nghiên cứu của 
chúng  tôi  có  kết  quả  bằng  với  nghiên  cứu  của 
Trần  Thị  Liên  Hương(16)  là  0,2%,  mặc  dù  tỷ  lệ 
PTBCTC  bất  thường  sẽ  có  kết  quả  cao  hơn  khi 
người phụ nữ lớn tuổi, do tuổi thường gặp của 
ung thư CTC là 45‐50 tuổi. Kết quả PTBCTC bất 
thường thấp có lẽ nhờ vào hiệu quả của chương 
trình tầm soát ung thư CTC ở nước ta đã được 
thực hiện từ nhiều năm qua. 

Bàn về đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi 
là  29,9  cao  hơn  nghiên  cứu  của  tác  giả 
Khaengkhor  MD(7)  là  27  tuổi,  cao  hơn  nghiên 
cứu  của  tác  giả  là  Ngaojaruwong(11)  là  26  tuổi, 
kết quả này phù hợp với đặc điểm các thai phụ 
trong  lứa  tuổi  sinh  đẻ.  Trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  nhóm  tuổi  thai  phụ  hơn  30  tuổi  gần 

50% nhưng kết quả PTBCTC bất thường không 
có.  Hai  ca  PTBCTC  là  ASCUS  xuất  hiện  ở  thai 
phụ 23 và 32 tuổi, chứng tỏ tổn thương CTC có 
thể xuất hiện sớm trước 35 tuổi. 

 Về trình độ học vấn 
Đa  số  thai  phụ  có  học  vấn  tốt  (tốt  nghiệp 
trung  học  phổ  thông  và  đại  học  là  65%),  điều 
này  cho  thấy  dù  có  trình  độ  học  vấn  nhưng 
người phụ nữ không đủ kiến thức về ngừa thai 
nên  phụ  nữ  vẫn  bị  thai  ngoài  ý  muốn  và  buộc 
phải  chấm  dứt  thai  kỳ.  Do  đa  số  thai  phụ  có 
trình độ học vấn, nên việc thu thập số liệu theo 
bảng câu hỏi chúng tôi được dễ dàng. 

Kinh tế 
Đa  số  khách  hàng  đến  khám  và  được 
PTBCTC  ở  Bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  đều 
có mức thu nhập trung bình và nghèo, điều này 
sẽ làm cho thai phụ ít có điều kiện tiếp cận các 
dịch  vụ  chăm  sóc  y  tế  trong  đó  có  khám  phụ 
khao định kỳ để tầm soát ung thư CTC. 

Hôn nhân 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  13,1% 
khách hàng chưa kết hôn, có thai ngoài ý muốn, 
tỷ lệ nạo phá thai chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ ở phụ 

25



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

nữ  chưa  lập  gia  đình  cho  thấy  tình  trạng  quan 
hệ trước hôn nhân rất phổ biến. Điều đáng lo là 
nhóm  phụ  nữ  chưa  kết  hôn  nhưng  có  quan  hệ 
tình dục sẽ ít có cơ hội khám phụ khoa và tầm 
soát phát hiện sớm ung thư CTC. 

Tôn giáo 
Trong  số  khách  hàng  của  chúng  tôi,  không 
tôn giáo chiếm tỷ lệ cao nhất (55,7%), tiếp theo là 
phật giáo (40,9%), cao hơn hẳn so với Thiên chúa 
giáo  (3,4%).  Điều  này  có  thể  là  do  đạo  Phật, 
không  có  đạo  chiếm  tỷ  lệ  cao  trong  cộng  đồng 
người  Việt,  đạo  Thiên  chúa  có  tỷ  lệ  thấp  hơn 
nhiều, do đạo Thiên chúa nghiêm cấm phá thai 
dưới mọi hình thức. Kết quả này cũng phù hợp 
với  nghiên  cứu  của  Khaengkhor  2011(7), 
Ngaojaruwong 2008(11), Yamazaki (2006)(20) là đạo 
Phật chiếm đa số. 

Tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình 
của vợ và chồng 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tuổi quan hệ 
tình dục nhỏ nhất là 14 tuổi, tuổi trung bình bắt 
đầu quan hệ tình dục là 20 tuổi, phụ nữ có tuổi 
giao hợp lần đầu < 16 tuổi cao hơn nghiên cứu 

Khaengkhor  P  2011  là  2,1%(7),  thấp  hơn  nghiên 
cứu  của  Ngaojarumong  2008  chiếm  7%(11). 
Nhưng  theo  nghiên  cứu  của  Khaengkhor  MD(7) 
thì  có  đến  71%  thai  phụ  tham  gia  có  quan  hệ 
tình dục dưới 20 tuổi, còn trong nghiên cứu của 
chúng  tôi  thì  có  23  %  khách  hàng  có  quan  hệ 
tình  dục  dưới  18  tuổi.  Trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi chỉ có 2 trường hợp là ASCUS, do đó 
chúng  tôi  không  tìm  được  mối  liên  quan  giữa 
tuổi  giao  hợp  lần  đầu  với  kết  quả  PTBCTC  bất 
thường. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, hơn 90% 
khách hàng sống chung thủy 1 vợ 1 chồng. Kết 
quả thu được, tỷ lệ có quan hệ với 2 bạn tình trở 
lên rất thấp < 3%. Chúng tôi không tìm được yếu 
tố liên quan giữa PTBCTC bất thường và số bạn 
tình của vợ và chồng. 
Tiền  căn  khám  phụ  khoa:  Mặc  dù  sống  tại 
TP  Hồ  Chí  Minh  nhưng  số  phụ  nữ  nhận  thức 
được tầm quan trọng khám phụ khoa định kỳ 6 

– 12 tháng còn khá thấp 6%. Chưa từng đi khám 
phụ khoa chiếm tỷ lệ rất cao 89,6%.  
Theo y văn ghi nhận thì phụ nữ không từng 
khám  phụ  khoa  là  một  yếu  tố  nguy  cơ  của  các 
tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung(4). 
Theo nghiên cứu chúng tôi chưa tìm được yếu tố 
liên quan giữa tỷ lệ PTBCTC bất thường và tiền 
căn khám phụ khoa do số trường hợp PTBCTC 
bất thường rất ít. 


KẾT LUẬN 
Qua  tiến  hành  nghiên  cứu  cắt  ngang  tại 
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ  tháng 3/2011 
đến  tháng  7/  2011  trên  826  thai  phụ  phá  thai  3 
tháng đầu trong độ tuổi từ 18 ‐ 49, chúng tôi có 
kết quả sau: 
Tỉ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% trong đó có 
2 ca ASCUS.  
Tỷ  lệ  PTBCTC  bị  chảy  máu  chiếm  20,6% 
trong đó đa số là ra máu ít. 
Hạn  chế  của  nghiên  cứu:  Do  kết  quả 
PTBCTC bất thường rất ít nên nghiên cứu không 
tìm được các yếu tố liên quan. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.
4.

5.
6.

7.

Bùi Thị Kiều Diễm. Tỷ lệ phết tế bào CTC bất thường và các 
yếu tố liên quan ở phụ nữ 18‐ 60 tuổi tại huyên Tân Hiệp Kiên 

Giang, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố 
Hồ Chí Minh. (2011),tr. 83.  
Cheng X, Bian X, Lang J, Gai M, Liu X, Zhang J, Liu M. (2000). 
Papanicolaou  test  in  pregnancy,  Zhongguo  Yi  Xue  Ke  Xue 
Yuan Xue Bao; 22(2), pp. 174‐6. 
Cunningham  F  (2007).Neoplastic  Diseases,  Williams 
Obstetrics: 23rd Edition, 57, pp 57‐59. 
Hawkes  AP, Kronenberger  CB, MacKenzie  TD, Mardis 
AL, Palen  TE, Schulter  WW, Shah  SA, Steele  AW, Marine 
WM.,Cervical  cancer  screening:  American  college  of 
preventive  medicine  practice  policy  statement.,  American 
Journal of Preventive Medicine, 12(5), pp. 342‐44. 
Jacobs  IA, Chang  CK, Salti  GI.  (2004).Coexistence  of 
pregnancy and cancer, Am Surg, 70(11), pp. 1025‐9. 
Jones  WB, Shingleton  HM, Russell  A, Fremgen  AM, Clive 
RE, Winchester DP, Chmiel JS. (1996).Cervical carcinoma and 
pregnancy: A national pattern of care study of the American 
College of Surgeons, Cancer, 77(8), pp. 1479‐88. 
Khaengkhor  P, Mairaing  K, Suwannarurk  K, Thaweekul 
Y, Poomtavorn  Y, Pattaraarchachai  J, Bhamarapravatana  K. 
(2011).Prevalence  of  abnormal  cervical  cytology  by  liquid 
based  cytology  in  the  antenatal  care  clinic,  Thammasat 
University Hospital, J Med Thai, 94(2), pp.152‐8. 

26 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
8.


9.

10.
11.

12.

13.

14.

Mc  Crory  DC,  Mather  DB  (2004).Evaluation  of  cervical 
cytology: evidence report/technology assessment, Agency for 
Health Care Policy and Research, 5, pp. 123‐24. 
Morimura  Y, Fujimori  K, Soeda  S, Hashimoto  T, Takano 
Y, Yamada  H, Yanagida  K, Sato  A  (2002).Cervical  cytology 
during  pregnancy‐‐comparison  with  non‐pregnant  women 
and  management  of  pregnant  women  with  abnormal 
cytology, Fukushima J Med Sci, 48(1), pp.27‐37. 
Moscicki  AB  (2005).Impact  of  HPV  infection  in  adolescent 
populations, J Adolesc Health, 37(6), pp. 3‐9. 
Ngaojaruwong  N,  et  al  (2008).Prevalence  of  abnormal 
Papanicolaou smear in pregnant women at Phramongkutklao 
Hospital, Thai J Obstet Gynaecol, 16, pp. 179‐85. 
Paraiso 
MF, Brady 
K, Helmchen 
R, Roat 
TW. 
(1994).Evaluation of the endocervical Cytobrush and Cervex‐

Brush in pregnant women, Obstet Gynecol, 84(4), pp. 539‐43. 
Rivlin  ME, Woodliff  JM, Bowlin  RB, Moore  JL  Jr, Martin 
RW, Grossman  JH  3rd, Morrison  JC.  (1993).Comparison  of 
cytobrush  and  cotton  swab  for  Papanicolaou  smears  in 
pregnancy, J Reprod Med, 38(2), pp. 147‐50. 
Sueblinvong 
T, Suwannarurk 
K, Chanthasenanont 
A, Treetampinich  C, Pongrojpaw  D..(2005).Prevalence  and 
management of abnormal pap smear in antenatal  care  clinic 
at Thammasat University  Hospital,  J  Med  Assoc  Thai,  88(2), 
pp. 133‐7. 
 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh

15.

16.

17.

18.

19.

20.

Nghiên cứu Y học


Trần Ninh Bảo Thi. Tỷ lệ phết tế bào CTC bất thường và các 
yếu tố liên quan tại huyện Cần Giờ, Tạp chí y học TPHCM, 
2012, 16(1), tr.151 – 157. 
Trần Thị Liên Hương. Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường 
và  các  yếu  tố  liên  quan  ở  phụ  nữ  từ  18‐60  tuổi  tại  huyện 
Khánh Vĩnh, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh, 2011 tr. 76. 
Tsun (2006).Cervical cytology screening in pregnant women, 
Master of Medical Sciences at the University of Hong Kong, 
pp. 71‐90. 
Ueki M, Ueda M, Kumagai K, Okamoto Y, Noda S, Matsuoka 
M. (2005).Cervical cytology and conservative management of 
cervical  neoplasias  during  pregnancy,  Int  J  Gynecol  Pathol, 
14(1), pp 63‐9. 
Vlahos 
G, Rodolakis 
A, Diakomanolis 
E, Stefanidis 
K, Haidopoulos  D, Abela  K, Georgountzos  V, Michalas  S. 
(2002).Conservative  management  of  cervical  intraepithelial 
neoplasia  (CIN(2‐3))  in  pregnant  women,  Gynecol  Obstet 
Invest, 54(2), pp. 78‐81. 
Yamazaki  T, Inaba  F, Takeda  N, Huruno  M, Kamemori 
T, Kousaka N, Ohta Y, Fukasawa I, Inaba N. (2006).A study of 
abnormal  cervical  cytology  in  pregnant  women,  Arch 
Gynecol Obstet, 273(5), pp. 274‐7. 

27




×