Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn loratadin bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý và phương pháp đun chảy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.01 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN TẮN LORATADIN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TẠO HỖN HỢP VẬT LÝ
VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐUN CHẢY
Đào Hồng Loan*; Nguyễn Văn Bạch*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn (HPTR) để làm tăng độ tan và mức độ tan
nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất loratadin (LOR) - một dược chất có tác dụng điều
trị bệnh dị ứng, nhưng không tan trong nước. Đối tượng và phương pháp: HPTR chứa LOR
được bào chế bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure và phương pháp đun chảy với
chất mang PEG 4.000, PEG 6.000. Kết quả: bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure
(tỷ lệ 1:10), độ tan của LOR từ HPTR tăng 1,6 lần và bằng phương pháp đun chảy với chất
mang là PEG 4.000, PEG 6.000 (cùng tỷ lệ 1:10), độ tan của LOR từ HPTR tăng lần lượt là 1,9
và 2,3 lần so với LOR nguyên liệu. Kết luận: đã bào chế được HPTR chứa LOR. Với tỷ lệ 1:10
(LOR: chất mang), độ tan của LOR từ HPTR của phương pháp đun chảy lớn hơn 1,4 lần so với
phương pháp tạo hỗn hợp vật lý.
* Từ khóa: Loratadin; Hệ phân tán rắn; Phương pháp tạo hỗn hợp vật lý; Phương pháp
đun chảy.

Study on Preparation of Loratadine Solid Dispersions by Physical
Mixture and Melting Method
Summary
Objectives: To formulate solid dispersions which increases solubility and dissolution rate,
enhancing bioavailability of drug LOR (LOR) - it is used to treat allergies but insoluble in water.
Methods: Solid dispersions of LOR prepared by the physical mixture (with ure) and the melting
method (with PEG 4000, PEG 6000). Results: The physical mixture with ure (1:10 ratio),
solubility of LOR from solid dispersions increased 1.6 times as much as pure LOR. The melting
method using PEG 4000, PEG 6000 as carrier (1:10 ratio), solubility of LOR from solid
dispersions increased 1.9 times and 2.3 times as much as pure LOR, respectively. Conclusion:
Solid dispersions of LOR has been established. With the ratio of 1:10 (LOR: carrier), solubility of


LOR from solid dispersions by melting method increased 1.4 times as much as physical mixture.
* Key words: Loratadine; Solid dispersions; Physical mixture; Melting method.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Loratadin là dược chất thuộc nhóm kháng
histamin thế hệ thứ hai, được sử dụng

rộng rãi trong điều trị bệnh dị ứng, ngứa
và nổi mề đay [1]. Nhưng LOR hầu như
không tan trong nước [5], nên sinh khả
dụng của dược chất này khá thấp. Vì vậy,

* Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Đào Hồng Loan ()
Ngày nhận bài: 17/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 01/12/2015

24


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

để cải thiện sinh khả dụng, cần phải làm
tăng mức độ và tốc độ hòa tan của LOR.
Hiện nay, các nhà bào chế trên thế giới
đang nghiên cứu hệ HPTR đối với những
dược chất ít tan trong nước nhằm làm
tăng độ tan, sinh khả dụng và hiệu lực tác
dụng của dược chất [2]. Do đó, chúng tôi
nghiên cứu bào chế HPTR chứa LOR

bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý
(với ure) và phương pháp đun chảy (với
chất mang là PEG 4.000, PEG 6.000)
nhằm cải thiện tốc độ, mức độ hòa tan để
làm tăng sinh khả dụng của LOR.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên vật liệu và thiết bị.
* Nguyên liệu và hóa chất:
Bảng 1: Các nguyên vật liệu, hoá chất
sử dụng trong nghiên cứu.
Nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

LOR chuẩn

Viện Kiểm
nghiệm TW

Dược điển Việt Nam IV

LOR

Ấn Độ

USP 30


PEG 6.000

Đức

USP 23

PEG 4.000

Đức

USP 23

Ure

Trung Quốc

Tiêu chuẩn nhà sản xuất

Methanol

Trung Quốc

TKHH

Nước cất

Việt Nam

Dược điển Việt Nam IV


KH2PO4

Trung Quốc

Tiêu chuẩn cơ sở

NaOH

Trung Quốc

Tiêu chuẩn cơ sở

Hàm lượng: 99,16%

* Thiết bị:
- Máy thử độ hòa tan SR8 plus (Handson
Reseach, Mỹ).
- Máy quang phổ LABOMED UV-VIS
Spectro UVD 2960 (Mỹ).

- Máy khuấy từ IKA RW16 (Hàn Quốc).
- Máy siêu âm Elma S100H (Đức).
- Máy đo pH Meller Toledo (Thụy Sĩ).
- Cân phân tích Meller Toledo có độ
chính xác 0,1 mg (Thụy Sĩ).
- Cân kỹ thuật Satorius độ chính xác
0,01 g (Đức).
- Các dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêu
chuẩn phân tích và bào chế.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

* Phương pháp bào chế HPTR chứa
LOR:
- Phương pháp tạo hỗn hợp vật lý:
+ Cân 2,00 g LOR và chất mang (ure)
theo tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5 và 1:10.
+ Nghiền mịn LOR và ure. Rây qua rây
có kích thước 0,315 mm.
+ Trộn LOR và ure thành khối bột kép
theo nguyên tắc đồng lượng.
+ Rây lại hỗn hợp qua rây có kích thước
0,315 mm.
- Phương pháp đun chảy:
Bào chế HPTR chứa LOR với chất mang
PEG 4.000 hoặc PEG 6.000, cụ thể:
+ Cân 2,00 g LOR và lượng chất mang
(PEG 6.000 hoặc PEG 4.000) theo tỷ lệ
1:1; 1:3; 1:5 và 1:10.
+ Đun chảy cách thủy chất mang (PEG
4.000 hoặc PEG 6.000) cho nóng chảy
hoàn toàn. Thêm LOR, vừa đun vừa
khuấy ở nhiệt độ khoảng 70°C cho đến
khi tan hoàn toàn. Thu được dung dịch
trong suốt.
+ Làm lạnh nhanh hỗn hợp trên bằng
nước đá. Đồng thời, khuấy liên tục cho
tới khi thu được hỗn hợp đông đặc.
25


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015


+ Để sản phẩm ổn định trong bình hút
ẩm trong 24 giờ. Sau đó, nghiền nhỏ và
rây sản phẩm qua rây có kích thước
0,315 mm.
* Phương pháp đánh giá độ hòa tan:
- Định lượng LOR: bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ tử ngoại tại bước
sóng 247 nm [3, 4].
- Đánh giá độ hòa tan: thực hiện trên
thiết bị đo độ hòa tan kiểu cánh khuấy
trong môi trường đệm phosphat (pH = 6,8).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn
của LOR.

Trong khoảng từ 200 - 400 nm, dung
dịch LOR có 2 cực đại hấp thụ tại bước
sóng 211 nm và 247 nm. Tuy nhiên, tại
bước sóng 211 nm, dung dịch có độ hấp
thụ cao, cần phải pha loãng. Do đó, chọn
bước sóng 247 nm để đo mật độ quang
của dung dịch LOR.
- Xây dựng đường chuẩn:
Bảng 2: Kết quả đo mật độ quang của
dung dịch LOR trong đệm phosphat pH 6,8
(n = 6).
Nồng độ
(mcg/ml)


8,24

10,30

12,36

14,42

16,48

0,321

0,415

0,510

0,611

0,709

1,24

1,35

0,89

1,13

1,69


Mật độ quang
(

)

RSD (%)

Tiến hành ghi phổ dung dịch LOR chuẩn
có nồng độ khoảng 10 mcg/ml trong đệm
phosphat pH 6,8 từ bước sóng 200 - 400 nm.
Mẫu trắng là đệm phosphat pH 6,8.

Mật độ quang

- Xác định cực đại hấp thụ của dung
dịch LOR chuẩn:

Nồng độ (mcg/ml)

Hình 2: Đường chuẩn của dung dịch LOR
trong môi trường đệm phosphat pH 6,8.

Hình 1: Phổ UV của dung dịch LOR
trong đệm pH 6,8.
26

Kết quả xây dựng đường chuẩn cho
thấy: trong khoảng nồng độ khảo sát từ
8 - 16 mcg/ml, đường chuẩn của LOR thu

được là một đường thẳng tuyến tính, có
phương trình hồi quy y = 0,0472x - 0,07
với hệ số tương quan R2 = 0,9998. Như vậy,


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

có sự tương quan tuyến tính giữa mật độ
quang và nồng độ dung dịch trong khoảng
khảo sát. Ngoài ra, phương pháp có độ
lặp lại tốt với các giá trị RSD < 2%. Do đó,
có thể sử dụng phương pháp quang phổ
hấp thụ UV tại bước sóng 247 nm để định
lượng LOR.

2. Kết quả nghiên cứu bào chế HPTR.
- Kết quả khảo sát độ hòa tan của LOR
nguyên liệu:
Đo độ hòa tan của LOR nguyên liệu
ở dạng bột mịn trong môi trường đệm
phosphat pH 6,8 bằng phương pháp đánh
giá độ hòa tan.

Bảng 3: Tỷ lệ (%) LOR nguyên liệu hòa tan của theo thời gian trong môi trường đệm
phosphate pH 6,8 (n = 6, X ± SD).
Thời gian (phút)

10

15


30

60

120

180

7,59 ±
0,19

8,33 ±
0,22

9,22 ±
0,38

10,29 ±
0,43

10,51 ±
0,51

11,39 ±
0,65

12,92 ±
0,67


Tỷ lệ LOR hòa tan (%)

Tỷ lệ LOR hòa tan (%)

5

Nguyên liệu

Thời gian (phút)

Hình 3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ hòa tan của LOR nguyên liệu.
+ Khả năng hòa tan của LOR nguyên liệu trong môi trường đệm phosphat pH 6,8
rất thấp. Sau 180 phút, chỉ có 12,92% LOR được hòa tan.
+ LOR rất sợ nước, nên khi hòa tan, các tiểu phân dược chất nổi lên trên bề mặt
môi trường hòa tan và có xu hướng kết tụ lại với nhau. Do đó, diện tích tiếp xúc của
LOR với môi trường hòa tan rất nhỏ. Vì vậy, để cải thiện mức độ và tốc độ hòa tan của
LOR, cần làm tăng tính thấm của các tiểu phân LOR với môi trường hòa tan.

- Kết quả bào chế hỗn hợp vật lý của LOR với ure:
Hỗn hợp vật lý của LOR với ure có tỷ lệ 1:1; 1:3; 1:5; 1:10 được bào chế bằng
phương pháp trộn bột kép theo nguyên tắc đồng lượng. Kết quả đánh giá độ hòa tan
của LOR từ các hỗn hợp này được trình bày trong bảng 4 và hình 4.
27


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

Bảng 4: Tỷ lệ (%) LOR trong hỗn hợp vật lý với ure hòa tan theo thời gian trong môi
trường đệm phosphat pH 6,8 (n = 6, X ± SD).
Tỷ lệ (%) LOR hòa tan

HPTR

Thời gian
ph t

Nguyên liệu

Tỷ lệ (LOR:Ure)
1:1

1:3

1:5

1:10

7,59 ± 0,16

8,40 ± 0,32

9,33 ± 0,46

12,53 ± 0,37

15,32 ± 0,49

10

8,33 ± 0,22


8,78 ± 0,46

9,86 ± 0,52

13,10 ± 0,42

16,15 ± 0,55

15

10,29 ± 0,28

10,69 ± 0,57

10,92 ± 0,61

12,66 ± 0,56

17,46 ± 0,77

30

9,22 ± 0,35

10,92 ± 0,65

11,35 ± 0,77

12,74 ± 0,58


17,50 ± 0,86

60

10,51 ± 0,41

11,10 ± 0,74

11,62 ± 0,79

14,18 ± 0,69

18,12 ± 0,98

120

11,39 ± 0,47

12,05 ± 0,83

13,57 ± 0,85

15,06 ± 0,73

18,77 ± 1,01

180

12,92 ± 0,50


13,21 ± 0,91

14,90 ± 0,93

15,72 ± 0,81

20,51 ± 1,12

Tỷ lệ LOR hòa tan (%)

5

Nguyên liệu
Tỷ lệ 1:1
Tỷ lệ 1:3
Tỷ lệ 1:5
Tỷ lệ 1:10

Thời gian (phút)

Hình 4: Đồ thị biểu diễn tốc độ hòa tan của LOR từ hỗn hợp vật lý với ure.
Hỗn hợp vật lý với chất mang là ure cải thiện được độ hòa tan của LOR so với dạng
nguyên liệu, nhưng không đáng kể. Sau 180 phút, ở tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5 độ hòa tan của
LOR lần lượt là 13,21%; 14,90%; 15,72%. Nhưng khi tăng tỷ lệ lên đến 1:10, mức độ
hòa tan của LOR tăng lên 20,51%, tăng gấp 1,6 lần so với dạng nguyên liệu ban đầu.
- Kết quả bào chế HPTR với chất mang là PEG 4.000, PEG 6.000 bằng phương
pháp đun chảy:
28



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

+ HPTR với chất mang là PEG 4.000.
Các HPTR của LOR với chất mang PEG 4.000 theo tỷ lệ khác nhau được bào chế
bằng phương pháp đun chảy. Kết quả đánh giá độ hòa tan của LOR từ các HPTR
được trình bày trong bảng 5 và hình 5.
Bảng 5: Tỷ lệ (%) LOR hòa tan từ HPTR với PEG 4.000 bằng phương pháp đun chảy
theo thời gian (n = 6, X ± SD).
Tỷ lệ (%) LOR hòa tan
Thời gian
ph t

HPTR
Nguyên liệu

Tỷ lệ (LOR:PEG 4.000)
1:1

1:3

1:5

1:10

7,59 ± 0,16

12,62 ± 0,51

15,06 ± 0,67


17,64 ± 0,69

19,65 ± 0,77

10

8,33 ± 0,22

11,81 ± 0,58

13,72 ± 0,79

15,80 ± 0,74

21,31 ± 0,89

15

10,29 ± 0,28

10,85 ± 0,66

12,70 ± 0,81

14,65 ± 0,86

21,97 ± 0,95

30


9,22 ± 0,35

11,03 ± 0,74

13,95 ± 0,89

15,31 ± 0,95

21,89 ± 1,09

60

10,51 ± 0,41

12,52 ± 0,79

14,46 ± 0,97

16,68 ± 1,04

23,18 ± 1,12

120

11,39 ± 0,47

13,24 ± 0,83

15,22 ± 1,01


17,82 ± 1,15

24,51 ± 1,27

180

12,92 ± 0,50

14,37 ± 0,90

16,23 ± 1,11

18,06 ± 1,28

24,88 ± 1,35

Tỷ lệ LOR hòa tan (%)

5

Nguyên liệu
Tỷ lệ 1:1
Tỷ lệ 1:3
Tỷ lệ 1:5
Tỷ lệ 1:10

Thời gian (phút)

Hình 5: Đồ thị biểu diễn tốc độ hòa tan của LOR từ HPTR với PEG 4.000
bằng phương pháp đun chảy.

Độ hòa tan của LOR đã được cải thiện rõ rệt so với dạng nguyên liệu khi bào chế
HPTR của LOR với chất mang là PEG 4.000 bằng phương pháp đun chảy. Sau 180 phút,
HPTR với tỷ lệ 1:1 có 14,37% LOR hòa tan và HPTR với tỷ lệ 1:10 có 24,88% LOR
hòa tan, tăng 1,9 lần so với LOR nguyên liệu.
29


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

- HPTR với chất mang là PEG 6.000:
Các HPTR của LOR với chất mang PEG 6.000 theo tỷ lệ khác nhau được bào chế
bằng phương pháp đun chảy. Kết quả đánh giá độ hòa tan của LOR từ các HPTR
được trình bày trong bảng 6 và hình 6.
Bảng 6: Tỷ lệ (%) LOR hòa tan từ HPTR với PEG 6.000 bằng phương pháp đun
chảy theo thời gian (n = 6, X ± SD).
Tỷ lệ (%) LOR hòa tan
Thời gian
ph t

HPTR
Nguyên liệu

Tỷ lệ (LOR: PEG 6.000)
1:1

1:3

1:5

1:10


7,59 ± 0,16

14,37 ± 0,32

16,24 ± 0,49

18,11 ± 0,85

25,13 ± 0,97

10

8,33 ± 0,22

14,97 ± 0,41

15,53 ± 0,57

17,65 ± 0,89

27,05 ± 1,08

15

10,29 ± 0,28

15,86 ± 0,50

16,63 ± 0,64


18,56 ± 0,93

26,69 ± 1,22

30

9,22 ± 0,35

17,64 ± 0,67

18,87 ± 0,71

19,71 ± 1,05

27,53 ± 1,31

60

10,51 ± 0,41

18,32 ± 0,72

19,34 ± 0,83

21,06 ± 1,12

28,21 ± 1,47

120


11,39 ± 0,47

20,32 ± 0,86

21,19 ± 0,91

22,37 ± 1,28

28,66 ± 1,53

180

12,92 ± 0,50

21,01 ± 0,93

22,25 ± 1,01

23,58 ± 1,36

30,20 ± 1,79

Tỷ lệ LOR hòa tan (%)

5

Nguyên liệu
Tỷ lệ 1:1
Tỷ lệ 1:3

Tỷ lệ 1:5
Tỷ lệ 1:10

Thời gian (phút)

Hình 6: Đồ thị biểu diễn tốc độ hòa tan của LOR từ HPTR với PEG 6.000
bằng phương pháp đun chảy.
Độ hòa tan của LOR đã được cải thiện rõ rệt so với dạng nguyên liệu khi bào chế
HPTR của LOR với chất mang là PEG 6.000 bằng phương pháp đun chảy. Sau 180 phút,
độ hòa tan của HPTR với tỷ lệ 1:1, tăng gấp 1,6 lần so với dạng LOR nguyên liệu và
tăng gấp 2,3 lần ở tỷ lệ 1:10. Khi tăng tỷ lệ PEG 6.000, độ hòa tan của LOR tăng lên,
nhưng không nhiều giữa các tỷ lệ liền kề.
30


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

Trong phương pháp đun chảy, HPTR
với chất mang là PEG 6.000 cải thiện độ
hòa tan của LOR tốt hơn HPTR với chất
mang là PEG 4.000. Sau 180 phút, với tỷ
lệ 1:10, HPTR với chất mang là PEG
4.000, độ hòa tan của LOR tăng gấp 1,9
lần so với dạng nguyên liệu, còn với chất
mang là PEG 6.000, độ hòa tan của LOR
đã tăng lên gấp 2,3 lần.
KẾT LUẬN
- Đã nghiên cứu bào chế HPTR chứa
LOR bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật
lý với ure. Ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan của

LOR tăng gấp 1,6 lần so với LOR nguyên
liệu.
- Đã nghiên cứu bào chế HPTR chứa
LOR bằng phương pháp đun chảy với
chất mang là PEG 4.000 và PEG 6.000.
Với PEG 4.000, ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan
của LOR tăng 1,9 lần, còn với PEG 6.000
cũng ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan tăng gấp 2,3
lần so với LOR nguyên liệu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Văn Phan. Dược lý học lâm sàng
(tái bản lần thứ hai). NXB Y học. 2012, tr.544549.
2. Dixit AK, Singh RP, Singh S. Solid
dispersion. A strategy for improving the solubility
of poorly soluble drugs. Int. Res. in Pharma
and Bio Sciences. 2012, 3 (2), pp.960-966.
3. Ilangovan Ponnilavarasani, Chebrolu.Sunil
Narendra Kumar and P. Asha. Simultaneous
estimation of ambroxol hydrochloride and
LOR in tablet dosage form by using UV
spectrophotometric method. International Journal
of Pharma and Bio Sciences. 2011, 2 (2),
pp.338-344.
4. KB. Shalini, Nalini Kanta Sahoo,
B. Gopinadh, T Jyothi, P Vijay Kumar.
Development and validation of LOR in bulk
and pharmaceutical dosage form by UV
spectroscopic method. International Journal of
Pharmaceutical Research & Analysis. 2014,

4 (1), pp.39-43.
5. Moffat AC, Osselton MD and Widdop B.
Clarke S. Analysis of drug and poison. Third
edition. Pharmaceutical Press, London. 2004,
pp.1186-1187.

31



×