Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá tỷ lệ có thai lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuyển trữ lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.34 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017

ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ CÓ THAI LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CHUYỂN TRỮ LẠNH
Trịnh Văn Du*; Hồ Sỹ Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ có thai lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai sau
chuyển phôi trữ lạnh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu 340 hồ sơ bệnh nhân
(BN) chuyển phôi trữ lạnh từ tháng 1 - 2016 đến 12 - 2016 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Kết quả: tuổi trung bình của BN 31,25 ± 4,7, nguyên nhân vô sinh (VS) chủ yếu do vòi tử cung
và do chồng. Tỷ lệ có thai lâm sàng chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh 40,6%. Thời gian trữ phôi không
ảnh hưởng đến kết quả có thai, đặc điểm niêm mạc tử cung và chất lượng phôi ảnh hưởng đến
tỷ lệ có thai. Kết luận: tỷ lệ có thai lâm sàng trong chu kỳ chuyển phôi đông lạnh 40,6%. Đặc điểm
niêm mạc tử cung và chất lượng phôi ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai.
* Từ khóa: Chuyển phôi trữ lạnh; Tỷ lệ có thai lâm sàng.

Assessment of Clinical Pregnancy Rate and Factors Affecting
Outcome of Frozen Embryos Transfer
Summary
Objectives: To study clinical pregnancy rate and factors affectting the pregnancy rate of
frozen embryo transfer. Subjects and methods: Retrospective study of 340 patient records of
frozen embryo transfer from January 2016 to December 2016 at National Hospital of Obstetrics
and Gynecology. Results: Mean age of patients was 31.25 ± 4.7 years. Causes of infertility were
mainly due to fallopian tubes obstacle and male cause. The clinical pregnancy rate of frozen
embryo transfer cycle was 40.6%. There was no relation between pregnancy rate and the embryos
frozen time, endometrial characters and quality embryo affect pregnancy rate. Conclusion:
Clinical pregnancy rate in frozen embryo transfer cycle was 40.6%. endometrial characters and
quality embryo affect pregnancy rate.
* Keywords: Frozen embryo transfer; Clinical pregnancy rate.

ĐẶT VẤN ĐỀ


Trong điều trị VS bằng phương pháp thụ
tinh trong ống nghiệm, người ta sử dụng
các phác đồ kích thích buồng trứng có kiểm
soát giúp tạo thành nhiều phôi, từ đó cải
thiện tỷ lệ thành công của một chu kỳ

điều trị. Thông thường, trong các chu kỳ
chuyển phôi tươi thường lựa chọn những
phôi tốt để chuyển, số phôi dư được trữ
lạnh. Các phôi trữ lạnh cần đảm bảo chất
lượng ít nhất từ trung bình, vì phôi chất
lượng kém sẽ bị thoái hóa trong quá trình
trữ lạnh-r đông phôi. Có nhiều yếu tố

* Trường Đại học Y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Hồ Sỹ Hùng ()
Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/08/2017
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017

121


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
ảnh hưởng đến kết quả chuyển phôi trữ
lạnh như số lượng phôi chuyển, số phôi
chuyển, kỹ thuật chuyển phôi, chuẩn bị niêm
mạc tử cung và chấp nhận làm tổ của
niêm mạc tử cung [1]. Nguồn phôi trong
chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh chủ yếu là phôi
dư từ chu kỳ chuyển phôi tươi. Để đánh

giá kết quả chuyển phôi trữ lạnh và một
số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuyển
phôi trữ lạnh với phôi, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá
tỷ lệ có thai lâm sàng và một số yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai sau chuyển
phôi trữ lạnh.

nghiên cứu 340 trường hợp chuyển phôi
trữ lạnh với phôi dư từ chu kỳ chuyển
phôi tươi.
* Các biến số nghiên cứu:
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu: tuổi, thời gian VS, nguyên nhân VS:
do rối loạn phóng noãn, do tinh dịch đồ
bất thường, do vòi tử cung, do cả hai vợ
chồng, không rõ nguyên nhân.
Kết quả chuyển phôi trữ lạnh: thời gian
đông phôi (tháng), độ dày niêm mạc tử
cung, hình thái niêm mạc tử cung, tỷ lệ
phôi sống sau r đông, chất lượng phôi
chuyển, tỷ lệ có thai lâm sàng, số phôi
chuyển trung bình.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
Tất cả bệnh án của BN được chuyển
phôi trữ lạnh tại Bệnh viện Phụ sản Trung

ương từ tháng 1 - 2016 đến 12 - 2016 có
đủ tiêu chuẩn: BN có phôi dư từ lần
chuyển phôi tươi, có ít nhất 01 phôi sống
sau khi r đông, bệnh án có đủ thông tin
nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Các trường hợp bệnh án không đủ thông
tin nghiên cứu, trường hợp chuyển phôi
trữ lạnh mà chu kỳ kích thích buồng trứng
phải đông phôi toàn bộ do bất kỳ lý do nào.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu
* Cỡ mẫu nghiên cứu:
Lấy mẫu thuận tiện, trong thời gian từ
tháng 1 - 2016 đến 12 - 2016, tổng số hồ sơ
122

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên
cứu.
Bảng 1:
Đặc điểm

Giá trị

Ghi chú

Tuổi

31,25 ± 4,7


22 - 45

Thời gian VS

4,53 ± 2,9

1 - 18

Rối loạn phóng
noãn

7,9%

27/340

Tinh dịch đồ bất
thường

23,8%

86/340

48,2%

164/340

Do hai vợ chồng

2,9%


10/340

Không rõ nguyên
nhân

15,6%

53/340

Nguyên
nhân VS Do vòi tử cung

Tuổi trung bình của BN 31,41 ± 4,93
năm, ít tuổi nhất 22, tuổi cao nhất 45.
Thời gian VS trung bình 4,76 ± 3,078
năm. Nguyên nhân chủ yếu do tắc vòi tử
cung (48,2%) và bất thường tinh dịch đồ
(23,8%).


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
2. Kết quả chuyển phôi trữ lạnh.
* Tỷ lệ có thai chuyển phôi trữ lạnh:
Bảng 2: Tỷ lệ có thai chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh.
Giá trị

Ghi chú

Thời gian trữ phôi trung bình (tháng)


6,61 ± 3,7

0,8 - 20,8

Độ dày niêm mạc tử cung trung bình (mm)

9,89 ± 1,52

6,6 - 14,7

Số phôi r đông trung bình

3,6 ± 1,2

1 - 10

Tỷ lệ sống sau r đông trung bình (%)

91,81%

20 - 100%

Số phôi chuyển trung bình

3,20 ± 0,9

1-5

Tỷ lệ thai sinh hóa


2,35%

8/340

Tỷ lệ thai lâm sàng

40,6 %

138/340

Thời gian đông phôi trung bình 6,89 ± 3,82 tháng. Tỷ lệ phôi sống sau r đông 91,81%.
Độ dày niêm mạc tử cung trung bình 9,89 ± 1,52 mm. Tỷ lệ thai lâm sàng 40,6%.
3. Các yếu tố liên quan kết quả có thai.
* Liên quan giữa tỷ lệ có thai và niêm mạc tử cung:
Bảng 3:
Niêm mạc tử cung

Đồ dày niêm mạc (mm)

Hình thái niêm mạc

Có thai

Không có thai

<8

4 (16,0%)


21 (84,0%)

8,0 - 10,0

71 (40,1%)

106 (59,9%)

10,1 - 12,0

51 (45,5%)

61 (54,5%)

12,1 - 14,0

12 (48,0%)

13 (52,0%)

> 14,0

0 (0%)

1 (100%)

Dạng 3 lá

81 (58,7%)


92 (45,5%)

Dạng khác

57 (41,3%)

110 (54,5%)

138 (100%)

202 (100%)

p

0,07

0,01

Tổng

Tỷ lệ có thai cao nhất ở nhóm niêm mạc tử cung 12,1 - 14 mm (48%). Tỷ lệ có thai
nhóm niêm mạc tử cung ba lá 58,7%, cao hơn ở nhóm niêm mạc đậm âm, không đều.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 = 5,674; p = 0,01.
* Liên quan giữa tỷ lệ có thai và chất lượng phôi chuyển:
Bảng 4:
Tỷ ệ c thai (%)

 ; OR, CI

0 phôi tốt


30,0 (18/60)

 = 0,55; OR = 1,089; CI (0,5 - 2,2)

1 phôi tốt

31,8 (28/88)

≥ 2 phôi tốt

47,9 (92/192)

Chất ƣợng phôi

2

2

 = 6,86; OR = 1,9; CI (1,2 - 3,4)
2

*

**

(* So sánh giữa chuyển 0 phôi tốt với 1 phôi tốt; **so sánh chuyển 1 phôi tốt với chuyển
ít nhất 2 phôi tốt).
123



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
Tỷ lệ có thai giảm dần theo số lượng phôi tốt. Nhóm không có phôi tốt để chuyển,
tỷ lệ có thai thấp nhất (30%). Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ có thai ở nhóm chuyển
1 phôi tốt với nhóm không có phôi tốt (2 = 0,55; OR = 1,089; 95%CI 0,5 - 2,2). Tỷ lệ
có thai trong nhóm chuyển ít nhất 2 phôi tốt cao nhất (47,9%). Có sự khác biệt về tỷ lệ
có thai giữa nhóm chuyển ít nhất 2 phôi tốt với nhóm chuyển 1 phôi tốt (2 = 6,86; OR = 1,9;
95%CI 1,2 - 3,4).
* Liên quan giữa thời gian trữ phôi và kết quả có thai:
Bảng 5:
Kết quả chuyển phôi trữ lạnh
Thời gian đông phôi

Tổng
Có thai

Không có thai

(n; %)

(n; %)

<3

17 (36,2%)

30 (63,8%)

47 (100%)


3-6

53 (39,6%)

81 (60,4%)

134 (100%)

>6

68 (42,8%)

91 (57,2%)

159 (100%)

138 (40,6%)

202 (59,4%)

340 (100%)

(tháng)

Tổng

(n; %)

p


0,686

Đa số BN được trữ phôi với thời gian > 6 tháng (46,8%), 39,4% được trữ phôi từ 3 6 tháng và chỉ có 13,8% BN trữ phôi < 3 tháng.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu.
Độ tuổi trung bình của BN trong nghiên
cứu 31,25 ± 4,7. So sánh độ tuổi với một
số nghiên cứu khác như của Đặng Quang
Vinh và CS (2004), có độ tuổi trung bình
31,7 ± 3,9 năm. Theo Phan Thanh Lan
(2015), độ tuổi trung bình 33,9 ± 5,5.
Kết quả của chúng tôi tương tự các tác giả
trên về độ tuổi trung bình [2, 4]. Thời gian
VS trung bình 4,53 ± 2,9 năm, tương tự
với nghiên cứu của Phan Thanh Lan (2015):
thời gian VS trung bình 4,77 ± 2,47 năm
[4].
Nguyên nhân VS do vòi tử cung 48,2%,
do tinh dịch đồ bất thường 23,8%, không
rõ nguyên nhân 15,6%, do rối loạn phóng
noãn 7,9% và 2,9% do cả hai vợ chồng.
124

Kết quả này tương đương một số nghiên
cứu khác khi tỷ lệ VS vòi tử cung chiếm
tỷ lệ cao. Theo Phan Thanh Lan (2015),
tỷ lệ VS vòi tử cung 55,5%, do tinh dịch
đồ bất thường 22,7%, không rõ nguyên nhân
20,6% [4].
2. Kết quả chuyển phôi trữ lạnh và

một số yếu tố liên quan.
* Kết quả có thai và các đặc điểm của
chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh:
Trong số 340 chu kỳ r đông phôi dư
để chuyển phôi trữ lạnh, tỷ lệ phôi sống
sau r đông (có ít nhất 50% số phôi bào
còn nguyên vẹn) là 91,81%, không có
trường hợp nào không có phôi để chuyển
sau r đông. Số phôi chuyển trung bình
3,20 ± 0,9.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
Nghiên cứu ghi nhận 146 trường hợp
có thai, trong đó 138 trường hợp có thai
lâm sàng (40,6%). Tỷ lệ có thai lâm sàng
trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự
kết quả của Samuel Santos-Ribeiro và CS
(2015) khi nghiên cứu 1.183 chu kỳ chuyển
phôi đông lạnh với phôi dư của chu kỳ
chuyển phôi tươi tại Bỉ từ 1 - 2010 đến
5 - 2014. Tỷ lệ có thai lâm sàng của chuyển
phôi trữ lạnh 31,7 - 32,5% [5]. L. F Doherty
và CS (2014) nghiên cứu tại Trung tâm
Vô sinh, Đại học Yale từ 2004 - 2011, tỷ
lệ có thai lâm sàng của chuyển phôi trữ
lạnh ở BN có phôi dư từ chu kỳ chuyển
phôi tươi là 43%, với tỷ lệ sinh sống đạt
36%. Tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với
tỷ lệ có thai lâm sàng (22%) và tỷ lệ sinh

sống (17%) trong chu kỳ chuyển phôi tươi
trong nghiên cứu của Doherty và CS [6].
Zdravka Veleva và CS (2013) nghiên cứu
tại Bệnh viện Đại học Oulu, Phần Lan
năm 1998 - 2007, tỷ lệ có thai lâm sàng
của chuyển phôi trữ lạnh với phôi dư của
cùng một chu kỳ IVF là 24,9% [7].
* Liên quan giữa tỷ lệ có thai và niêm
mạc tử cung:
Theo Nguyễn Thị Thu Phương, độ dày
niêm mạc tử cung có liên quan chặt chẽ
đến tỷ lệ có thai lâm sàng. Tỷ lệ có thai
lâm sàng ở nhóm có độ dày niêm mạc
tử cung > 10 mm cao hơn 2,24 lần nhóm
có độ dày niêm mạc tử cung < 10 mm [3].
Nghiên cứu của chúng tôi, không có trường
hợp nào niêm mạc tử cung > 14 mm có thai.
Tỷ lệ có thai ở nhóm niêm mạc < 8 mm là
16,0%, từ 8,0 - 10 mm: 40,1%, từ 10,1 12 mm: 45,5% và cao nhất ở nhóm niêm
mạc từ 12,1 - 14 mm với 48,0%. Sự khác
biệt tỷ lệ có thai giữa các nhóm niêm mạc
tử cung không có ý nghĩa thống kê với

2 = 8,674; p = 0,07. Tỷ lệ có ở thai nhóm
niêm mạc tử cung ba lá là 58,7%, cao hơn
ở nhóm niêm mạc đậm âm, không đều
(41,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với 2 = 5,674; p = 0,01. Như vậy, nghiên
cứu này một lần nữa cho thấy, niêm mạc
tử cung đóng vai trò quan trọng trong sự

thành công của chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh.
Niêm mạc trước khi chuyển phôi tốt nhất khi
độ dày niêm mạc tử cung từ 8 - 14 mm và
có hình thái niêm mạc ba lá.
* Liên quan giữa chất lượng phôi chuyển
và kết quả có thai:
Tỷ lệ có thai giảm dần theo số lượng
phôi tốt được chuyển. Nhóm không có phôi
tốt để chuyển có tỷ lệ có thai thấp nhất
(30%), tiếp theo là nhóm chuyển 1 phôi
tốt với tỷ lệ có thai 31,8%, nhóm chuyển ít
nhất 2 phôi tốt cao nhất với 47,9%. Phân
tích hồi quy đa biến giữa chất lượng phôi
chuyển và tỷ lệ có thai cho thấy, chuyển ít
nhất 2 phôi tốt, có tỷ lệ có thai cao hơn
6,86 lần so với chuyển 1 phôi tốt (p < 0,05).
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của
Phan Thanh Lan (2015) là 8,68 lần (p < 0,05),
cao hơn của Đặng Quang Vinh (2004)
3,19 lần. Điều này cho thấy chất lượng
phôi chuyển có ý nghĩa và liên quan với
tỷ lệ có thai trong chu kỳ chuyển phôi trữ
lạnh [2, 4].
* Liên quan giữa thời gian trữ phôi và
kết quả có thai:
Nhiều nghiên cứu trong nước và quốc
tế cho thấy thời gian trữ phôi không liên
quan đến tỷ lệ có thai. Nghiên cứu của
chúng tôi làm rõ thêm luận điểm này.
Tỷ lệ có thai khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa các khoảng thời gian trữ phôi, thời
gian dài > 6 tháng không làm giảm tỷ lệ
125


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
có thai với 42,8% BN có kết quả. Trữ phôi
< 3 tháng, tỷ lệ có thai 36,2% và từ 3 - 6
tháng là 39,6%. Thời gian trữ phôi trung
bình 6,61 ± 3,7 tháng, ít nhất 0,8 tháng,
tương đương 24 ngày và dài nhất 20,8
tháng tương đương 624 ngày. Thời gian
trữ phôi trung bình của chúng tôi ít hơn
nghiên cứu của Phan Thanh Lan (2015)
(12,1 ± 8,96 tháng) [4], dài hơn nghiên
cứu của Đặng Quang Vinh (2004) 2,4 ±
1,1 tháng [2].
KẾT LUẬN
Tỷ lệ có thai lâm sàng trong chu kỳ
chuyển phôi trữ lạnh 40,6%. Thời gian trữ
phôi không ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai
trong chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh. Niêm
mạc tử cung và chất lượng phôi chuyển
ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai trong chu kỳ
chuyển phôi trữ lạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trường Duyệt. Các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ làm
tổ trong hỗ trợ sinh sản. Tạp chí Nghiên cứu
Y học. 2010, 89 (4), tr.59-63.


126

2. Đặng Quang Vinh, Vương Thị Ngọc Lan,
Đỗ Quang Minh và CS. Mối tương quan giữa
chất lượng phôi sau r đông và tỷ lệ có thai
lâm sàng của chuyển phôi trữ lạnh. Tạp chí
Thời sự Y Dược học. 2004, IX (5), tr.323-326.
3. Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Quốc
Tuấn. Mối liên quan giữa độ dày nội mạc tử
cung với kết quả có thai bằng TTTON. Luận văn
Thạc sỹ Y học. 2012.
4. Phan Thanh Lan, Nguyễn Viết Tiến,
Vũ Văn Tâm. Đánh giá chất lượng phôi sau rã
đông và tỷ lệ có thai sau chuyển phôi ngày
2 - ngày 3 đông lạnh theo phương pháp thủy
tinh hóa. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2015, 3 (95),
tr.15-23.
5. Samuel Santos-Ribeiro, Johannie Siffain,
Nikolaos P. Polyzos. To delay or not to delay
a frozen embryo transfer after a failed fresh
embryo transfer attempt? Fertility and Sterility
Available online 21 January. 2015.
6. L.F Doherty, J.R Martin, U. Kayisli. Fresh
transfer outcome predicts the success of a
subsequent frozen transfer utilizing blastocysts of
the same cohort. Reproductive BioMedicine.
2014, Vol 28, pp.204-208.
7. Zdravka Veleva1, Mauri Orava, Sinikka
Nuojua-Huttunen. Factors affecting the outcome

of frozen-thawed embryo transfer. Human
Reproduction. 2013, 28 (9), pp.2425-2431.



×