Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khoảng leeway trên bộ răng trẻ em người Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.24 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

KHOẢNG LEEWAY TRÊN BỘ RĂNG TRẺ EM NGƯỜI VIỆT
Nguyễn Minh Hùng*, Nguyễn Thị Kim Anh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị trung bình khoảng Leeway của hàm trên và hàm dưới ở trẻ em người Việt.
Phương pháp: Nghiên cứu dọc thuần túy trên 80 bộ mẫu hàm của 40 trẻ (20 nam và 20 nữ) ở 2 giai đoạn:
bộ răng sữa 3,5 tuổi (40 mẫu hàm) và bộ răng vĩnh viễn 13 tuổi (40 mẫu hàm). Bằng phương pháp đo trực tiếp
kích thước gần xa thân răng của răng nanh sữa, răng cối sữa và các răng vĩnh viễn thay thế của chúng trên mẫu
hàm bằng thước trượt điện tử, từ đó tính được giá trị khoảng Leeway.
Kết quả: Giá trị trung bình khoảng Leeway là 0,9 ± 0,9 mm ở hàm trên và 2,2 ± 0,9 mm ở hàm dưới. Giá trị
khoảng Leeway ở hàm dưới lớn hơn ở hàm trên có ý nghĩa (p<0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
giá trị khoảng Leeway ở trẻ nam và trẻ nữ trên cả 2 cung răng.
Từ khóa: Khoảng Leeway, bộ răng sữa, bộ răng hỗn hợp, bộ răng vĩnh viễn.

ABSTRACT
THE MEAN LEEWAY SPACE IN THE DENTITIONS OF VIETNAMESE CHILDREN
Nguyen Minh Hung, Nguyen Thi Kim Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 265 - 270
Objectives: The aim of this study was to determine the average Leeway Space found in the upper and the
lower jaw of the Vietnamese children at Ho Chi Minh City.
Method: With the longitudinal study design, the sample consisted 80 pairs of dental casts of 40 children (20
boys, 20 girls aged 3.5 and 13) were examined. The measurements mesio-distal dimemtion of teeth were carried
out by using a digital sliding caliper.
Results: The average Leeway Space found in the upper jaw is 0.9 ± 0.9 mm and 2.2 ± 0.9 mm in the lower
jaw. The lower jaw has larger Leeway Space than the upper jaw (p<0.001). No significant difference was found
between boys and girls of each jaw.
Keyword: Leeway space, primary dentition, mixed dentition, permanent dentition.


Leeway”.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kích thước gần xa thân răng và khớp cắn ở
bộ răng sữa đã được công nhận rộng rãi là có vai
trò đáng kể trong việc xác định khoảng và thành
lập khớp cắn ở bộ răng vĩnh viễn(1). Thông
thường, có sự khác biệt về kích thước gần xa
thân răng giữa các răng sữa và các răng vĩnh
viễn thay thế của chúng. Nance(14) gọi khoảng
được tạo ra do sự chênh lệch kích thước gần xa
của răng nanh sữa và các răng cối sữa với răng
nanh vĩnh viễn và các răng cối nhỏ là “khoảng

Khoảng Leeway hàm dưới lớn hơn hàm trên.
Vào khoảng 11 tuổi có sự di chuyển ra trước của
răng cối lớn thứ nhất để đóng khoảng Leeway(2).
Do sự khác biệt giữa khoảng Leeway hàm dưới
và hàm trên, răng cối lớn thứ nhất ở hàm dưới di
chuyển về phía gần nhiều hơn so với hàm trên.
Sự di gần của răng cối lớn I hàm dưới làm
chuyển đổi tương quan bình diện phẳng của
răng cối sữa II ở bộ răng sữa về tương quan
khớp cắn hạng I của răng cối lớn I ở bộ răng vĩnh
viễn(2,4,11). Đây là yếu tố hàng đầu liên quan đến

* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Kim Anh, ĐT: 0902206163, Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


265


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

sự chuyển đổi từ tương quan mặt phẳng tận
cùng phẳng hoặc bậc gần thành tương quan loại
I của răng cối lớn I(8).

kích thước răng cần đo đạc.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về khoảng
Leeway đã được thực hiện như Nance,
Moorrees, Stöckli, Hille(7,14)…trên nhiều mẫu dân
khác nhau. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu
chính thức nào về giá trị trung bình của khoảng
Leeway. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu:
“Khảo sát giá trị khoảng Leeway trên bộ răng trẻ
em người Việt” dựa trên sự theo dõi dọc bộ răng
trẻ ở 2 giai đoạn: giai đoạn bộ răng sữa (3,5 tuổi)
và giai đoạn bộ răng vĩnh viễn (13 tuổi). Các mục
tiêu chuyên biệt gồm (1) xác định giá trị trung
bình của khoảng Leeway ở từng phần hàm, (2)
so sánh giá trị khoảng Leeway giữa 2 bên phải
và trái trên cùng cung răng, (3) so sánh giá trị
khoảng Leeway giữa hàm trên và hàm dưới, (4)
so sánh giá trị khoảng Leeway giữa trẻ nam và
trẻ nữ.


Mẫu hàm chất lượng tốt, không bị bọt ở
những vị trí là điểm mốc đo.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 80 cặp mẫu
hàm thạch cao của 40 trẻ (20 nam và 20 nữ),
được theo dõi dọc liên tục từ giai đoạn bộ răng
sữa 3,5 tuổi (40 cặp mẫu hàm) đến giai đoạn bộ
răng vĩnh viễn 13 tuổi (40 cặp mẫu hàm).
Đây là những trẻ được chọn từ 287 trẻ em
(151 nam và 136 nữ) tham gia chương trình
“Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong
15 năm (1996 – 2010)” do Bộ Y tế quản lý được
thực hiện tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh.

Tiêu chuẩn tổng quát
Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt
Nam, dân tộc Kinh; không có dị tật bẩm sinh, dị
hình; không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát
triển đầu mặt và cung răng.
Tiêu chuẩn chọn mẫu hàm
Bộ răng đầy đủ (20 răng sữa và 28 răng vĩnh
viễn, không tính răng cối lớn thứ ba).
Không có bất thường số lượng, hình dạng và

266


Không có các bệnh lý ảnh hưởng men và
ngà, không bị sâu ở mặt tiếp cận.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu dọc thuần túy trên bộ răng trẻ
em ở 2 giai đoạn bộ răng sữa (3,5 tuổi) và bộ
răng vĩnh viễn(13 tuổi).
Cách tính khoảng Leeway
Khoảng Leeway là độ chênh lệch của tổng
kích thước gần xa răng nanh sữa, răng cối sữa I,
răng cối sữa II và tổng kích thước gần xa răng
nanh vĩnh viễn, răng cối nhỏ I, răng cối nhỏ II.
Khoảng Leeway =( C+D+E ) –( 3+4+5 ) (theo
Moyers(13)).

Kích thước gần xa của răng
Các răng không có tiếp xúc với răng kế
cận: Kích thước gần xa thân răng là khoảng
cách giữa điểm lồi tối đa phía gần và phía xa
theo giải phẫu răng (theo Marsseillier,
Wheeler, Bishara…)(9).
Các răng có tiếp xúc mặt bên: Kích thước
gần xa thân răng là khoảng cách ngang lớn
nhất được đo tại các điểm tiếp xúc mặt bên
của răng cần đo với răng kế cận (theo Tobias,
Kieser, Hille,…)(7,9).

Dụng cụ và kĩ thuật đo đạc
Thước trượt điện tử có độ chính xác đến 0,01

mm. Cạnh tác dụng của thước kẹp được mài
nhọn cẩn thận, cho phép dễ dàng tiếp cận vùng
tiếp xúc ở các mặt bên của răng(6,7).
Sử dụng thước kẹp đã được mài chỉnh để có
thể đo kích thước gần-xa thân răng của răng
nanh sữa, răng cối sữa I, răng cối sữa II ở bộ răng
sữa và răng nanh, răng cối nhỏ I, răng cối nhỏ II
ở bộ răng vĩnh viễn để tính giá trị khoảng
Leeway theo công thức của Moyer.
Mỗi răng được đo 2 lần. Nếu một răng nào
có sự chênh lệch kết quả giữa 2 lần đo lớn hơn

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
0,1 mm, răng đó sẽ được đo lại.

Nghiên cứu Y học

Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị
trung bình khoảng Leeway giữa bên phài và bên
trái trên cùng một cung răng.
Bảng 2: So sánh giá trị khoảng Leeway giữa hàm trên
& hàm dưới (mm).

Hàm trên
Hàm dưới
p


Trái
TB
SD
0,93 1,12
2,18 1,03
0,001*

Phải
TB
SD
0,91 0,92
2,22 0,93
0,001*

Chung
TB
SD
0,92 0,92
2,20 0,90
0,001*

* Phép kiểm t

Hình 1: Thước trượt điện tử sau khi được mài chỉnh.

Giá trị trung bình khoảng Leeway ở hàm
trên là 0,92 mm, ở hàm dưới là 2,20 mm. Khoảng
Leeway hàm dưới lớn hơn hàm trên có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 3: So sánh giá trị khoảng Leeway giữa trẻ nam

và trẻ nữ (mm).

Hàm
trên
Hàm
dưới

Nam(n=20)
Nữ(n=20)
Nam(n=20)
Nữ(n=20)

TB

SD

0,74
1,09
2,08
2,33

0,75
1,06
1,06
0,72

95%-CI
p
Cận dưới Cận trên
0,39

1,10
0,239
0,59
1,59
1,58
2,57
0,381
1,99
2,67

* Phép kiểm t

Hình 2: Ghi nhận kích thước gần xa của răng cối nhỏ
1 trên mẫu hàm.

Xử lý số liệu
Các số liệu được nhập vào máy tính và xử lý
bằng phần mềm SPSS for Windows 16.0.

KẾT QUẢ

Giá trị trung bình khoảng Leeway hàm trên
ở trẻ nam là 0,7 mm, ở trẻ nữ là 1,1 mm. Giá trị
trung bình khoảng Leeway hàm dưới ở trẻ nam
là 2,1 mm, ở trẻ nữ là 2,3 mm. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị khoảng
Leeway giữa trẻ nam và trẻ nữ ở cả hàm trên lẫn
hàm dưới. Giá trị khoảng Leeway có sự biến
thiên khá lớn giữa các cá thể với độ lệch chuẩn
thay đổi từ 0,7-1,1 mm ở trẻ nam và trẻ nữ.


Bảng 1: Giá trị khoảng Leeway trên từng phần hàm
(chung cho nam và nữ).
N=40
Hàm trên Phần hàm
1
Phần hàm
2
Hàm dưới Phần hàm
3
Phần hàm
4

TB SD
95%-CI
p
(mm)
Cận dưới Cận trên
0,93 1,12

0,570

1,29

0,91 0,920

0,61

1,20


2,22 0,93

1,93

2,52

2,18 1,03

1,85

2,51

* Phép kiểm t

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

0,881

0,727

Biểu đồ 1: Đồ thị thể hiện giá trị khoảng Leeway ở trẻ
nam và trẻ nữ.

267


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013


BÀN LUẬN
Phương pháp đo kích thước gần xa của
răng để tính giá trị khoảng Leeway
Theo Kieser(6), có 2 phương pháp thường
được sử dụng để đo kích thước gần xa của răng
là đo kích thước răng trên mẫu hàm thạch cao và
đo kích thước răng trên phim X-quang.
Nghiên cứu của Bell (2003) và Quimby
(2004) so sánh các phép đo trực tiếp trên mẫu
hàm nghiên cứu và phép đo trên hình ảnh giả
lập của cùng mẫu hàm đó từ máy tính theo 3
chiều. Các tác giả nhận thấy là không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 phép đo.
Nghiên cứu của Zilberman (2003) cho thấy kết
quả đo kích thước gần xa của răng trên mẫu
hàm nghiên cứu bằng thước kẹp điện tử chính
xác hơn khi so sánh với các phép đo theo mô
hình máy tính giả lập (OrthoCad). Do đó
phương pháp sử dụng thước kẹp kĩ thuật số
để đo kích thước răng trên mẫu hàm ưu việt
hơn phương pháp sử dụng mô hình giả lập(6).

Giá trị khoảng Leeway
Khi so sánh với các nghiên cứu khác, giá
trị trung bình khoảng Leeway trong nghiên
cứu của chúng tôi lớn hơn kết quả của
Nance(14) nghiên cứu trên trẻ Mỹ và nhỏ hơn
kết quả nghiên cứu của Moorrees(11) trên trẻ
Mỹ, Stöckli(17) trên trẻ Đức và Hille(7) trên trẻ
Thụy Sĩ (Bảng 4)... Theo Bishara(4), hình thái

cung răng thuận lợi nhất cho sự phát triển khi
khoảng Leeway dương (tổng kích thước răng
nanh và các răng cối nhỏ chưa mọc nhỏ hơn
khoảng trống cho phép trên cung hàm). Thỉnh
thoảng tổng kích thước các răng chưa mọc lớn
hơn khoảng trống cho phép. Tình trạng này
tạo thành khoảng Leeway âm và thường dẫn
tới chen chúc răng bởi vì sự tăng trưởng của
cung hàm ở hầu hết mọi người thường không
đủ lớn để bù đắp cho sự thiếu hụt khoảng
Leeway. Nhận xét này đúng cho cả hàm trên
và hàm dưới, ở trẻ nam cũng như trẻ nữ.

268

Bảng 4: Giá trị khoảng Leeway so với các nghiên
cứu trên thế giới.
(2012)

N
Hàm Nam
trên Nữ
Hàm Nam
dưới Nữ

Việt
Nam
40
0,75
1,09

2,08
2,33

Nance Moorrees Stöckli Hille
(1947)
(1959)
(1994) (2010)
Mỹ

Mỹ

ðức

Thụy Sĩ

0,7
0,8
1,6
1,8

1,3
1,5
2,3
2,6

0,8
1,3
2,4
2,7


100
0,94
1,40
1,94
2,40

Cũng như nghiên cứu của Nance(14) và
Moorrees(12), trong nghiên cứu của chúng tôi,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá
trị khoảng Leeway giữa 2 bên trái và phải trên
cùng một cung răng, giữa trẻ nam và trẻ nữ, ở cả
hàm trên và hàm dưới. Tuy không có sự khác
biệt có ý nghĩa, giá trị trung bình khoảng
Leeway ở trẻ nữ lớn hơn trẻ nam xấp xỉ 0,3 mm
(Bảng 4).
Tương tự các nghiên cứu khác, giá trị khoảng
Leeway ở hàm dưới lớn hơn ở hàm trên có ý
nghĩa thống kê và giá trị khoảng Leeway có
khoảng biến thiên rất rộng trên từng cá thể riêng
biệt(7,12,14,17). Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá
trị khoảng Leeway ở từng trẻ có khoảng biến
thiên rất lớn xung quanh giá trị trung bình với
độ lệch chuẩn từ 0,7 - 1,1 mm ở cả trẻ nam và trẻ
nữ . Theo Moorrees và Chada(13), giá trị khoảng
Leeway có thể đạt 4,3 mm. Theo Bishara(3), giá trị
khoảng Leeway không giống nhau ở mỗi người
và thay đổi từ -5,8 mm đến 3,8 mm ở hàm trên
và từ -5,6 mm đến 6,0 mm ở hàm dưới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận
một trường hợp đặc biệt có giá trị khoảng

Leeway hàm dưới là 4,04 mm. Trẻ này có giá trị
khoảng Leeway ở hàm trên tương ứng là 0,89
mm và có sự chuyển đổi tương quan vùng răng
cối từ tương quan bậc xa ở bộ răng sữa về tương
quan hạng I ở bộ răng vĩnh viễn. Đây là trường
hợp đặc biệt vì theo nghiên cứu của Bishara
(1988) về sự thay đổi tương quan vùng răng cối
từ bộ răng sữa sang bộ răng vĩnh viễn ở trẻ từ 5 13 tuổi, tất cả các trường hợp tương quan răng
cối sữa II bậc xa đều chuyển thành tương quan

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
hạng II ở bộ răng vĩnh viễn(3,4,15).
Theo Bishara(4), thỉnh thoảng tổng kích thước
các răng vĩnh viễn thay thế lớn hơn tổng kích
thước của răng nanh sữa và các răng cối sữa.
Tình trạng này gọi là khoảng Leeway âm, và
thường dẫn tới chen chúc răng do sự tăng
trưởng của cung hàm ở hầu hết bệnh nhân
thường không đủ lớn để bù đắp cho sự thiếu hụt
khoảng Leeway. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, có 5 trường hợp có khoảng Leeway âm ở
phần hàm 1 và 10 trường hợp ở phần hàm 2.
Không có trường hợp khoảng Leeway âm ở hàm
dưới. Hầu hết các trường hợp trẻ có khoảng
Leeway âm ít hơn 1 mm. Điều này có thể được
bù trừ vởi sự phát triển của xương hàm. Tuy
nhiên, có 1 trường hợp trẻ có khoảng Leeway âm

là -3,33 mm. Giá trị khoảng Leeway tương ứng ở
hàm dưới của trẻ là 1,07 mm và có sự chuyển đổi
tương quan vùng răng cối từ tương quan bậc
gần ở bộ răng sữa về tương quan hạng I ở bộ
răng vĩnh viễn. Ở trẻ này các răng cối nhỏ sắp
xếp đúng vị trí trên cung hàm, chỉ có răng nanh
bị xoay nhẹ ra ngoài. Một phần khoảng trống bị
thiếu có lẽ đã được bù trừ bởi các khe hở ở bộ
răng sữa.

Ý nghĩa của khoảng Leeway trong quá
trình phát triển khớp cắn
Vào khoảng 11 tuổi, răng cối sữa thứ hai
rụng, răng cối lớn I hàm dưới di gần vào khoảng
Leeway. Sự di gần của răng cối lớn vĩnh viễn I
làm thu ngắn chiều dài cung răng, chuyển đổi
tương quan vùng răng cối về khớp cắn hạng I ở
bộ răng vĩnh viễn. Sự chuyển đổi này được gọi là
“sự di gần muộn” theo Baume(2). Theo Proffit(15),
ngay cả khi có sự chen chúc các răng trước,
khoảng Leeway vẫn được sử dụng cho chuyển
động di gần của răng cối lớn thứ nhất.
Theo Moyer và Chada(13), sự chen chúc răng
1-2 mm có thể được sắp xếp lại bình thường
bằng cách sử dụng khoảng Leeway. Theo
Bishara(4), khoảng leeway dương 1 mm ở hàm
trên và 2 mm ở hàm dưới là tối ưu cho sự
chuyển đổi khớp cắn. Theo kết quả nghiên cứu

của chúng tôi, 50% trẻ em có khoảng Leeway

hàm trên lớn hơn 1mm và 66% trẻ em có khoảng
Leeway hàm dưới lớn 2 mm.
Theo Proffit(15), khi răng cối sữa II hàm dưới
bị mất, răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn di chuyển
về phía trước khá nhanh, vào khoảng Leeway.
Ngay cả khi có sự chen chúc các răng trước, vẫn
có sự di gần của răng cối lớn thứ nhất khoảng
Leeway. Điều này làm giảm chiều dài lẫn chu vi
cung răng hàm dưới và có ảnh hưởng nhất định
đến sự hình thành và phát triển khớp cắn của bộ
răng vĩnh viễn.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu dọc trên 40 trẻ bằng phương
pháp đo trực tiếp kích thước gần xa thân răng
trên mẫu hàm ở giai đoạn bộ răng sữa và giai
đoạn bộ răng vĩnh viễn, chúng tôi có thể kết luận
giá trị trung bình khoảng Leeway ở hàm trên là
0,9 ± 0,9 mm, hàm dưới là 2,2 ± 0,9 mm. Có sự
khác biệt có ý nghĩa về giá trị khoảng Leeway
giữa hàm trên và hàm dưới. Tuy nhiên, không có
sự khác biệt có ý nghĩa của giá trị khoảng
Leeway giữa 2 bên trái và phải trên cùng một
cung răng, cũng như giữa trẻ nam và trẻ nữ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.


4.
5.

6.

7.

8.
9.

10.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Arnold S (1991). Analysis of Leeway space in the mixed
dentition. Thesis for certification, Boston University.
Baume LJ (1950). Physiological tooth migration and its
significance for the development of occlusion - The biogenetic
course of the deciduous dentition. J Dent Res, 29: 123-132.
Bishara SE (1988). Changes in the molar relationship between
the primary and permanent dentitions: a longitudinal study.
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 93(1): 19-28.
Bishara SE (2001). Text book of Orthodontics. Univerity of
Iowa, 55-59, 61-65.
Gianelly A (1995). Leeway Space and the Resolution of
Crowding in the Mixed Dentition. Semin Orthod, 1(3): 188194.
Green NF (2007). Measuring and predicting Leeway space in

the mixed dentition on panoramic xrays using computer
image alynasis, University of the Witwatersrand,
Johannesburg, South Africa.
Hille HM (2010). The mean Leeway space in a population of
orthodontic patients in Zurich, Faculty of Medicine,
University of Zurich.
Hoàng Tử Hùng (2001). Cắn khớp học. NXB Y Học, 45-48.
Hoàng Tử Hùng (1993). Đặc điểm hình thái nhân học bộ răng
người Việt. Luận án Phó tiến sĩ khoa học y dược, Đại học Y
Dược Tp.HCM.
Matrishva BV, Hantodkar N (2011). Resolving mandibular

269


Nghiên cứu Y học

11.

12.

13.

270

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

arch discrepancy through utilization of Leeway space.
Contemporary Clinical Dentistry, 2(2): 115-124.
Moorrees CFA (1959). The Dentition of the Growing Child: A

Longitudinal Study of Dental Development between 3 and 18
Years of Age. Harvard University Press, 41-43, 88, 95.
Moorrees CFA, Chada JM (1965). Available space for incisors
during dental development. A growth study based on
physiologic age. Angle Orthod, 35:12-22.
Moyers RE (1988). Handbook of Orthodontics 4th edition,
University of Michigan, 109-111.

14.
15.

16.
17.

Nance HN (1947). The limitations of orthodontic treatment.
Am J Orthodont, 33: 177,253.
Nguyễn Thị Kim Anh (2007). Sự thay đổi đặc điểm hình thái
của cung răng sữa dưới ở trẻ em từ 3 đến 5 tuổi. Tạp chí Y học
Tp.HCM, 11(2): 10-21.
Proffit WR, Fields HW (2007). Contemporary Orthodontics
4th edition, Univerity of North Carolina, 100-102.
Stöckli
PW
(1994).
Postnataler
wachstumsverlauf,
kieferwachstum und entwicklung der dentition. Zahnmedizin
bei Kindern und Jugendlichen, Thieme, Stuttgart – New York.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt




×