Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát kiến thức - thái độ - hành vi về việc tầm soát ung thư cổ tử cung của nữ nội trợ từ 18-65 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh từ 25/2/2008 đến 11/5/2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.88 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI VỀ VIỆC TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
CỦA NỮ NỘI TRỢ TỪ 18 - 65 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 25/2/2008 ĐẾN 11/5/2008
Nguyễn Thanh Hiệp*, Lê Minh Nguyệt*, Trương Thị Bích Hà*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Ung thư cổ tử cung là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ trên toàn
thế giới.
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức – thái ñộ – hành vi về việc tầm soát ung thư cổ tử cung của nữ nội trợ từ 18-65 tuổi tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang ñược thực hiện trên ñối tượng là nữ nội trợ sống tại thành phố Hồ Chí Minh từ
25/02/2008 ñến 11/05/2008. Số liệu ñược thu thập thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn từ 768 nữ nội trợ.
Kết quả: Kết quả cho thấy tỷ lệ nữ nội trợ có kiến thức khá-tốt về ung thư cổ tử cung và tầm soát bệnh là 27,7%. Có 75,7% nữ
nội trợ cho rằng tầm soát ung thư cổ tử cung là cần thiết. Trong số những nữ nội trợ ñã có quan hệ tình dục, tỷ lệ người có ñi khám
phụ khoa kiểm tra trong vòng 3 năm qua là 23,3% và chỉ có 12% là có chủ ñộng ñi khám phụ khoa ñịnh kỳ 6-12 tháng. Trong số
những nữ nội trợ ñã từng khám phụ khoa kiểm tra, chỉ có 19,3% biết mình có ñược làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung.
Kết luận: Cần có những kế hoạch nâng cao kiến thức và sự quan tâm ñúng mức về chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung
cho các nữ nội trợ.
Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, Phết tế bào âm ñạo – Cổ tử cung,…
ABSTRACT

KNOWLEDGE – ATTITUDE - PRACTICE OF CERVICAL CANCER SCREENING AMONG THE
HOUSEWIVES AT THE AGE OF 18-65 IN HO CHI MINH CITY FROM 25/2/2008 TO 11/5/2008
Nguyen Thanh Hiep, Le Minh Nguyet, Truong Thi Bich Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 80 - 85
Background: Cervical cancer is one of the two popular kinds of cancer in women worldwide.
Objective: To evaluate knowledge - attitude - practice of cervical cancer screening among the housewives in Ho Chi Minh City.
Method: Cross-sectional study among the housewives of Ho Chi Minh City from 02/25/2008 to 05/11/2008. Data were
collected by self-answered questionnaires from a total of 768 women.


Results: The proportion was 27.7% for good knowledge about cervical cancer and cervical cancer screening. 75.7%
housewives thought that cervical cancer screening is necessary. Among the housewives who had sexual intercourse, the proportion of
women having gynaecological examination within the last three years was 23.3% and just only 12% of them had annual
gynaecological examination. Among women had gynaecological examination, only 19.3% of them knew that they had been done a
Pap test.
Conclusions: we need more projects increasing the knowledge about cervical cancer screening program, changing women’s
awareness, and increasing the proportion of women who have annual gynaecological examination for cervical cancer screening.
Keywords: Cervical cancer, Pap test, gynaecological examination.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư CTC là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tại Việt Nam,
cùng với ung thư vú, ung thư cổ tử cung là loại ung thư có tần suất gặp cao nhất ở phụ nữ Việt Nam với tỷ suất mới mắc là
17,3/100.000 dân và tỷ lệ tử vong là 11/100.000 dân (năm 2000)(1).Tuy nhiên ung thư CTC có nhiều ñặc ñiểm mà dựa vào ñó
chúng ta có thể hy vọng ñẩy lùi hoàn toàn căn bệnh này. Đây là loại ung thư có một giai ñoạn diễn tiến lâm sàng khá lâu trước
khi bệnh diễn tiến ñến ung thư tại chỗ hay xâm lấn. Việc phát hiện ung thư CTC ở giai ñoạn sớm sẽ cho một kết quả ñiều trị
rất khả quan(2). Chương trình tầm soát ung thư CTC, với công cụ sàng lọc ñại trà ñầu tiên là phết tế bào CTC hay xét nghiệm
Pap và hiệu quả của việc ñiều trị sớm ñã góp phần làm giảm tỷ lệ mắc ung thư CTC tại nhiều quốc gia trên thế giới(2).
Trên thực tế, tại thành phố Hồ Chí Minh, theo nghiên cứu tại bệnh viện Ung Bướu năm 2006 trên 379 bệnh nhân thì có
ñến 65,4% ñược chẩn ñoán ở giai ñoạn muộn(1), cũng như tỷ lệ bệnh ung thư mới mắc hàng năm vẫn chưa giảm ñáng kể mặc
dù ngành y tế ñã nỗ lực rất nhiều. Điều này là do còn một số hạn chế trong công tác tầm soát ung thư hay còn do những yếu tố
nào nữa từ phía cộng ñồng và ñặc biệt là do chính bản thân người phụ nữ? Đối với các nữ nội trợ, nhóm ñối tượng không có
thu nhập, ít chủ ñộng về kinh tế có thể gây khó khăn cho họ khi tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản(3). Ngoài ra,
các nữ nội trợ do không làm việc trong các ñơn vị tổ chức nào nên có thể sẽ ít quan tâm và không bị bắt buộc tham gia các loại
hình bảo hiểm, trong ñó có bảo hiểm y tế. Đây sẽ là yếu tố thiệt thòi cho họ khi ñến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu

* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Hiệp.

ĐT: 0902652435.


Email:

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional).
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Phụ nữ từ 18-65 tuổi.
Hiện tại ñang là nội trợ: không tham gia vào bất kì loại hình kinh tế nào trong vòng ít nhất 1 năm tính ñến thời ñiểm hiện tại.
Đang sống tại các quận/huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh: có hộ khẩu thường trú hoặc có ñăng kí tạm trú dài hạn (> 1 năm)
tại các quận/huyện thuộc thành phố Hồ Chi Minh.
Có khả năng trả lời bảng câu hỏi: có khả năng nghe, ñọc và hiểu tiếng Việt ở mức ñộ một người bình thường.
Đồng ý trả lời bảng câu hỏi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu nêu trên.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu:

n =

Z


2
(1 − α / 2 )

× p × (1 − p )
d

2

Áp dụng vào công thức ta tính ñược n = 384.
Vì áp dụng phương pháp chọn mẫu theo cụm nhiều giai ñoạn nên ñể loại trừ sai số chọn mẫu do hiệu ứng cụm cần nhân cỡ mẫu
với một hệ số ước lượng khoảng bằng 2. Do ñó, cỡ mẫu là n x 2 = 384 x 2= 768 người.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo cụm nhiều giai ñoạn (Multistage cluster sampling).
Các giai ñoạn chọn mẫu:
Giai ñoạn 1: Bốc thăm ngẫu nhiên ñể chọn các quận /huyện.
Giai ñoạn 2: Bốc thăm ngẫu nhiên ñể chọn các phường/xã.
Giai ñoạn 3: Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
Phương pháp thu thập số liệu
Gửi bảng câu hỏi soạn sẵn (với tên và ñịa chỉ ñã ñược mã hóa) ñến ñối tượng cần ñược phỏng vấn thông qua các tổ trưởng tổ
dân phố và các trưởng thôn.
KẾT QUẢ
Kiến thức về ung thư CTC và tầm soát bệnh của các nữ nội trợ.

Từng nghe nói
về Pap smear

70.70%

Từng nghe nói về
bệnh ung thư CTC


29.30%

82.20%

0%

20%

40%

17.80%

60%

80%

100%

Đã từng nghe
Chưa từng nghe

Biểu ñồ 1: Tỷ lệ nữ nội trợ từng nghe về ung thư CTC và xét nghiệm PAP (n=768 người).
Bảng 1: Kiến thức của các nữ nội trợ về bệnh ung thư CTC (n=768 người).
Tần số

Tỷ lệ (%)
(n=768)

Bệnh ung thư CTC có thể ñược

phát hiện sớm

Biết
Không biết

374
394

48,7
51,3

Bệnh ung thư CTC có thể ñiều trị
tốt hơn nếu ñược phát hiện sớm

Biết

357

46,5

Không biết

411

53,5

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

2



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Bệnh ung thư CTC có thể có dù
không có triệu chứng gì

Biết
Không biết

235
533

Nghiên cứu Y học

30,6
69,4

Bảng 2: Kiến thức của các nữ nội trợ về mục ñích xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC (n = 768 người).
Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Từng nghe về XN
cộng
Tần số
PAPsmear
(n=543)
(n=768)
dồn
Phát hiện nguyên 152
28,0

28,0
19,8
nhân viêm nhiễm
sinh dục
Phát hiện ung thư 44
8,1
36,1
5,7
Đã từng nhưng không rõ là
ung thư gì
nghe
Không biết
68
12,5
48,6
8,9
Phát hiện ung
thư CTC
Tổng
Chưa từng nghe
Tổng

279

51,4

543
225
768


100

100

36,3
70,7
29,3
100

Bảng 3: Kiến thức của các nữ nội trợ về ñối tượng cần làm xét nghiệm phết tế bào ÂĐ –CTC (n=768 người).
Tần
số

Từng nghe về XN PAPsmear
Người có triệu
chứng nặng hay
bệnh tái phát nhiều
lần
Người có nguy cơ
Đã từng (giao hợp sớm, mắc
nghe
STD...)
Không biết
Tất cả phụ nữ ñã có
quan hệ tình dục
Tổng
Chưa từng nghe
Tổng

Tỷ lệ Tỷ lệ

Tỷ lệ (%)
(%) cộng
(n=768)
(n=543) dồn

183

33,7

33,7

23,8

80

14,7

48,4

10,4

66

12,2

60,6

8,6

214


39,4

100

27,9

543
225
768

100

70,7
29,3
100

Bảng 4: Kiến thức của các nữ nội trợ về khoảng cách giữa 2 lần xét nghiệm tầm soát ung thư CTC (n=768 người).
Từng nghe về XN PAPsmear
Không cần kiểm
tra lại nữa

Đã từng
nghe

37

6,8

6,8


4,8

Đến khi có triệu
91
chứng bất thường

16,8

23,6

11,8

Không biết

52

9,6

33,2

6,8

Định kì mỗi 6 –
12 tháng
Tổng

363

66,8


100

47,3

543

100

Chưa từng nghe
Tổng

Tỷ lệ
Tần Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
cộng
số (n=543)
(n=768)
dồn

70,7

225

29,3

768

100


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

27.70%

72.30%
Kiến thức khá tốt
Kiến thức TB - kém

Biểu ñồ 2: Tỷ lệ nữ nội trợ phân bố theo ñiểm kiến thức về ung thư CTC và tầm soát bệnh (n=768 người).
Thái ñộ về việc tầm soát ung thư cổ tử cung của các nữ nội trợ
Bảng 5: Thái ñộ về việc khám phụ khoa của các nữ nội trợ (n =768 người).
Thái ñộ
Tần số Tỷ lệ (%) (n=768)
Nghĩ là không cần thiết vì không có
479
62,4
triệu chứng
Cảm thấy ngượng, mắc cỡ
315
41,0
Sợ bị ñau


205

26,7

Bảng 6: Thái ñộ về bệnh ung thư CTC và tầm soát bệnh của các nữ nội trợ (n=768 người).
Tỷ lệ (%)
Tần số
(n=768)
Niềm tin bệnh ung thư là số phận
Nghĩ bệnh là số phận, không thể tránh khỏi
44
5,7
Không nghĩ bệnh là số phận, có thể tránh khỏi
582
75,8
Không có ý kiến
142
18,5
Thái ñộ quan tâm ñến việc tầm soát bệnh
Không muốn vì sợ khám sẽ ra bệnh
8
1,0
Không quan tâm xem mình có bệnh hay không
0
0,0
Cho rằng tầm soát ung thư CTC là cần thiết
581
75,7
Không có ý kiến
179

23,3
Niềm tin về khả năng chữa khỏi bệnh
Nghĩ rằng bệnh không chữa khỏi
136
17,7
Tin tưởng sẽ trị ñược nếu phát hiện sớm
357
46,5
Không ý kiến
275
35,8

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

4


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Hành vi tầm soát ung thư cổ tử cung của các nữ nội trợ

Chủ động đi khám phụ khoa 6 – 12 tháng

12.00%

Chủ động đi khám phụ khoa
Đi khám phụ khoa trong vòng 3 năm


88.00%

22.80%

77.20%

23.30%

76.70%

27.10%

Từng đi khám phụ khoa kiểm tra

72.90%

38.50%

Từng đi khám phụ khoa
0%

10%

20%

61.50%

30%


40%

50%

60%

70%

80%

90%


không

Biểu ñồ 3: Hành vi ñi khám phụ khoa của các nữ nội trợ (n=649 người ñã có quan hệ tình dục).
Bảng 7: Tỷ lệ nữ nội trợ biết mình làm xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC (n=768 người).
Tỷ lệ (%)
Tần số Tỷ lệ (%)
(n=768)
Có ñược làm xét
37
19,3
4,8
Từng khám
nghiệm PAP smear
phụ khoa
kiểm tra.
Không ñược làm XN
23

12,0
3,0
PAP smear
Không rõ
132
68,8
17,2
Tổng
192
100%
25%
576
75%
Không khám phụ khoa kiểm tra
Tổng
768
100%
Bảng 8: Tỷ lệ nữ nội trợ phân bố theo hoàn cảnh ñi khám phụ khoa kiểm tra (n=192người từng ñi khám phụ khoa kiểm tra).
Hoàn cảnh ñi khám
Tần số Tỷ lệ (%)
Khám sức khỏe cơ quan/Khi có ñoàn khám
18
9,4
bệnh ñến khám
Khi ñi khám vì một bệnh khác
2
1,0
Chủ ñộng ñi khám nhưng không theo ñịnh kì
56
29,2

mỗi 6-12 tháng
Chủ ñộng ñi khám ñịnh kỳ mỗi 6-12 tháng
116
60,4
Tổng
192
100
Bảng 9: Nơi các nữ nội trợ thường ñến ñể khám phụ khoa kiểm tra (n=172 người chủ ñộng ñi khám phụ khoa).
Tần số Tỷ lệ (%)
Bệnh viện lớn
80
46,4
Trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ –trẻ em
12
7,1
Trung tâm y tế (bệnh viện quận/huyện)
44
25,5
Trạm y tế phường/xã
17
9,7
Bác sĩ tư
19
11,3
Tổng
172
100
Bảng 10: Lý do các nữ nội trợ không ñi khám phụ khoa (n=768 người).
Lý do
Tỷ lệ (%)

Tần số
(n=768)
Nghĩ là không cần thiết vì không có triệu
chứng

479

62,4

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

5

100%


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Cảm thấy ngượng, mắc cỡ

315

41,0

Sợ bị ñau
Không có tiền

205
177


26,7
23,0

Không có thời gian
Không hài lòng với thái ñộ nhân viên y tế

189
78

24,6
10,2

Nghiên cứu Y học

BÀNLUẬN(213)
Kiến thức về tầm soát ung thư CTC.
Tỷ lệ nữ nội trợ có kiến thức khá-tốt về bệnh ung thư CTC và tầm soát bệnh là 27,7%, trong ñó
- Tỷ lệ nữ nội trợ có kiến thức ñúng về ñặc ñiểm bệnh ung thư CTC là “bệnh ung thư CTC có thể có dù không có triệu chứng gì”
còn thấp. Số nữ nội trợ có kiến thức về ñặc ñiểm trên chưa ñạt 1/2 (30,6%). Số nữ nội trợ có kiến thức về ñặc ñiểm bệnh ung thư CTC
là “bệnh ung thư CTC có thể ñược phát hiện sớm và ñiều trị cho kết quả tốt hơn nếu ñược phát hiện sớm” ñạt gần ½. Như vậy, mặc
dù tỷ lệ nữ nội trợ ñã từng nghe về bệnh ung thư CTC cao (82,2%), nhưng tỷ lệ nữ nội trợ biết rõ và ñúng về bệnh thì không cao.
- Trong 70,7% nữ nội trợ ñã từng nghe về xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC thì chỉ có khoảng 1/2 trong số họ, tức 36,3% là biết
rõ mục ñích của xét nghiệm. Trong số nữ nội trợ ñã từng nghe về xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC thì có 12,5% trong số họ không hề
biết mục ñích xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC là gì; 28% nghĩ rằng mục ñích xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC là phát hiện nguyên
nhân viêm nhiễm sinh dục và có 8,1% biết mục ñích xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC là ñể phát hiện ung thư nhưng không rõ là ung
thư gì.
- Kết quả trên cho thấy tuy số nữ nội trợ có nghe nhiều về xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC nhưng phần lớn trong số họ chưa
hiểu rõ xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC là gì và mục ñích của xét nghiệm này.
Thái ñộ về bệnh ung thư CTC và tầm soát bệnh
- Thái ñộ của nữ nội trợ về việc khám phụ khoa – tầm soát ung thư CTC còn xem nhẹ khi ña số nghĩ rằng việc khám phụ khoa –

tầm soát ung thư CTC là không cần thiết (62,4%) và còn nhiều người cảm thấy ngượng, mắc cỡ nên không muốn ñi khám (41%).
- Ngược lại, thái ñộ-niềm tin về bệnh ung thư CTC rất tích cực. 75,7% cho rằng rằng việc tầm soát ung thư CTC là cần thiết,
46,5% tin rằng bệnh ung thư CTC sẽ trị ñược nếu phát hiện sớm, chỉ có một số rất ích là 5,7% có thái ñộ tiêu cực khi nghĩ rằng “ung
thư là số phận, không thể tránh khỏi”.
Hành vi tầm soát ung thư CTC
- Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong số nữ nội trợ có ñi khám phụ khoa kiểm tra thì chỉ có 19,3% trong số ñó biết rõ mình
từng ñược làm xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC (37/192 người có ñi khám phụ khoa kiểm tra). Đây là một tỷ lệ thấp, nguyên nhân có
thể là do chủ quan của người bệnh hay do yếu tố khách quan từ phía y tế. Có thể khi khám cho người bệnh, người khám (bác sĩ, nữ hộ
sinh,…) khi thực hiện xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC thì không giải thích, tư vấn cho người bệnh biết. Nhất là những người ñi khám
kiểm tra ở những nơi quá ñông như ở các bệnh viện lớn, thì cơ hội họ ñược thông tin ñầy ñủ lại ít hơn nữa.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát trên 768 nữ nội trợ từ 18-65 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi ñã xác ñịnh ñược:
Tỷ lệ nữ nội trợ có kiến thức khá tốt về việc khám phụ khoa-tầm soát ung thư CTC là 27,7%.
Tỷ lệ nữ nội trợ cho rằng việc tầm soát ung thư CTC là cần thiết là75,7%.
Trong số những người ñã có quan hệ tình dục, tỷ lệ nữ nội trợ ñi khám phụ khoa kiểm tra trong vòng 3 năm là 23,3% và tỷ lệ nữ nội trợ
chủ ñộng ñi khám phụ khoa ñịnh kỳ 6-12 tháng là 12%.
Trong số những người ñã từng ñi khám phụ khoa kiểm tra, tỷ lệ nữ nội trợ biết mình ñược làm xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC
là 19,3%.
KIẾN NGHỊ
Do sự hiểu biết về việc “Khám phụ khoa-tầm soát ung thư CTC” của nữ nội trợ thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn hạn chế, và thái
ñộ của nữ nội trợ về vấn ñề này chưa ñược tích cực, chúng tôi kiến nghị:
Xây dựng và ñưa vào thực hiện chương trình tuyền thông ñại chúng về ung thư CTC và tầm soát bệnh với các phương tiện
truyền thông ña dạng và lặp lại nhiều lần.
Tổ chức các buổi nói chuyện, giáo dục sức khỏe cho nữ nội trợ về ung thư CTC và tầm soát bệnh. Có thể lồng ghép trong các
buổi họp tổ phụ nữ ở khu phố, tổ dân phố.
Ở tất cả những nơi có hoạt ñộng khám phụ khoa, nên có bích chương và phát tờ rơi về ung thư CTC và tầm soát bệnh.
Do tỷ lệ nữ nội trợ có hành vi ñi khám phụ khoa kiểm tra còn thấp, chúng tôi kiến nghị:
Tổ chức các cuộc vận ñộng các chị em phụ nữ tại ñịa phương (tổ dân phố, khu phố) ñi khám phụ khoa kiểm tra hàng năm.
Các cơ quan y tế cũng nên tổ chức các ñợt khám phụ khoa miễn phí cho một số quận huyện xa xôi, còn nghèo (các huyện ngoại thành).
Thiết lập sự quản lý về khám phụ khoa kiểm tra cho tất cả các phụ nữ trong ñộ tuổi sinh ñẻ tại ñịa phương.

Do tỷ lệ nữ nội trợ biết mình ñược làm xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC còn thấp, chúng tôi kiến nghị:
Nhân viên y tế cần phải thông báo cho người ñến khám phụ khoa các xét nghiệm mà họ ñược làm, mục ñích và giá trị của các
xét nghiệm này, khi nào cần phải làm lại…trong ñó bao gồm cả xét nghiệm phết tế bào ÂĐ-CTC.
Kết quả các xét nghiệm cần ñược trả về cho người ñược làm xét nghiệm. Điều này cần ñược quan tâm thực hiện bằng cách hẹn
ngày ñến lấy kết quả, gửi thư hoặc ñiện thoại nhắc nhở ñến lấy cho những người ñược làm xét nghiệm.

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

6


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Bộ y tế – Bệnh viện Ung bướu (2000), Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam năm 2000, Thống kê về bệnh ung thư, 3 - 4.
2
Parkin DM, F Bray, J. Ferlay and Paola Pisani (2002), “Global Cancer Statistics-2002“, CA Cancer J Clin 2005, 55:74-108.
3
Phan Thái Hảo, Bùi Châu Tuệ (2006), Khảo sát kiến thức – thái ñộ – hành vi, kinh tế xã hội ñến giai ñoạn lâm sàng của ung
thư cổ tử cung lúc chẩn ñoán tại bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa Khóa XII –
TTĐTBDCBYT.

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

7




×