Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Khảo sát vi khuẩn tiết men betalactamase phổ rộng tại Bệnh viện Bình Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.08 KB, 17 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT VI KHUẨN TIẾT MEN BETALACTAMASE PHỔ RỘNG
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Phan Thị Thu Hồng*, Nguyễn Trần Mỹ Phương*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề bức xúc hiện nay, một trong
những nguyên nhân chủ yếu đưa đến vấn đề này là việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong bệnh viện cũng
như ngoài cộng đồng. Vi khuẩn tiết β lactamase phổ rộng (ESBL) cụ thể là trực khuẩn Enterobacteriacae được
quan tâm rất nhiều và đề kháng tất cả kháng sinh Cephalosporin, Penicillin, Fluroquinolone và Carbapenem. Việc
phát hiện sớm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết ESBL rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị
cũng như ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục tiêu: mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát tình hình nhiễm vi khuẩn ESBL gây nhiễm khuẩn tại bệnh
viện Bình Dân và đánh giá sự đề kháng kháng sinh của chúng.
Phương pháp: Phương pháp tiền cứu cắt ngang: chọn các mẫu bệnh phẩm có kết quả cấy dương tính với
trực khuẩn Gram âm hiếu khí phân lập từ các bệnh phẩm mủ, máu, đàm, nước tiểu nhiễm khuẩn trong bệnh
viện. Phương pháp để phát hiện vi khuẩn tiết ESBL là phương pháp đĩa đôi cải tiến, nhận biết thông qua khả
năng tạo vùng kháng khuẩn kết hợp với các đĩa kháng sinh họ Cephalosporin và đĩa kháng sinh chứa Acid
clavulanic và phương pháp đĩa kết hợp của NCCLs.
Kết quả: Nghiên cứu từ 1328 trực khuẩn Gram âm hiếu khí có 388 trực khuẩn có khả năng tiết ESBL
(29,22%). Vi khuẩn thường gặp là Escherichia coli (37,65%), Enterobacter (32,73%), Klebsiella (33,33%),
Pseudomonas (16,18%), Proteus (7,09%), Raoultella (20,54%), Acinetobacter (27,59%). Bệnh phẩm được phân
lập chủ yếu là mủ và các chất dịch chiếm 902/1328 mẫu bệnh phẩm chiếm tỉ lệ 67,92%, trong đó có tỉ lệ ESBL là
263/902 (29,16%). Kháng 100% đối với kháng sinh nhóm Cephalosporin, trên 70% đối với Gentamycin,
Ciprofloxacin; trên 40% đối với Amoxicillin/ Acid clavulanic và kháng dưới 10% đối với Ertapenem. Riêng đối
với Imipenem bị đề kháng với vi khuẩn Pseudomonas 21,43%, kháng vi khuẩn Proteus 16,67% và chưa có tỉ lệ đề
kháng đối với Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Raoultella. Bệnh phẩm được phân lập là nước tiểu chiếm
vị trí thứ 2 (362/1328 mẫu bệnh phẩm) chiếm tỉ lệ 27,26%, trong đó tỉ lệ ESBL là 105/362 (29%). Vi khuẩn tiết


ESBL thường gặp là Escherichia coli, Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, Acinetobacter. Các vi khuẩn này
kháng 100% đối với kháng sinh nhóm Cephalosporin, trên 80% đối với Gentamycin, Ciprofloxacin; trên 50% đối
với Amoxicillin/Acid clavulanic, Fosmycin; Ertapenem bị đề kháng trên 70% đối với Pseudomonas và
Acinetobacter; Imipenem bị đề kháng dưới 15% đối với Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella và chưa có tỉ lệ đề
kháng đối với Escherichia coli, Acinetobacter. Nitrofurantoin nhạy cảm đối với Escherichia coli, Enterobacter,
Klebsiella 84,86% (269/317 trường hợp) sử dụng Cephalosporin trước khi có kết quả kháng sinh đồ và tỉ lệ vi
khuẩn tiết ESBL gia tăng theo thời gian nằm viện.
Kết luận: Việc phát hiện sớm nhiễm vi khuẩn tiết ESBL và làm kháng sinh đồ có ý nghĩa rất lớn trong việc
lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện.
Từ khoá: ESBL:extended spectrum betalactamase.

Khoa Xét Nghiệm - Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Trần Mỹ Phương

*

ĐT: 0903977575 Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

285


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

ABSTRACT
THE PREVALANCE OF EXTENDED SPECTRUM BETA LACTAMASE PRODUCING BACTERIA IN
BINH DAN HOSPITAL

Phan Thi Thu Hong, Tran Thi My Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 285 – 301
Introduction: Hospital acquired infections which have been caused by multidrug resistant micro-organisms
have been currently a major consideration and one of main causes of this big problem is the prescription of
antibiotics inappropriate to infectious pathogens in hospitals and communities. Extended spectrum beta lactamase
producing micro-organisms, in particularly bacilli belonged to Enterobacteriaceae which are highly interested in
health care systems have resisted all Cephalosporins; and highly resited Penicillins, Fluroquinolons and
Carbapenems. Detecting as soon as possible extended spectrum beta lactamase producing bacilli is greatly
significant to choose antibiotics appropriate to treat and prevent hospital acquired infections.
Purpose: The aim of this article is to identify the prevalence of extended spectrum betalactamase producing
micro-organism causing community and hospital acquired infections in BINH DAN Hospital and identify their
antibiotic resistance with antibiotic resistant proportion.
Method: Cross –sectional study: All specimens which were isolated from pus, urine and blood and were
identified gram negative bacilli, then chosen in this study. The method of detection of ESBL producing bacteria:
The modified double disk diffusion test was applied to detect ESBl producing bacilli as per the National Committee
for Clinical Laboratory Standards (NCCLS). The identification of the presence of ESBL producing bacilli was
based on the capacity of producing the zone of inhibition between Cephalosporin disks and the Amoxicilline / acid
Clavunalic disk .
Results: Of 1328 gram negative bacilli isolated from Laboratory department, 388 bacilli were capable of
producing extended spectrum beta lactamases. The most commonly identified bacilli were Escherichia coli
(37,65%), Enterobacter (32.73%), Klebsiella (33.33%), Pseudomonas (16.18%), Proteus (7.09%), Raoultella
(20.54%), Acinetobacter (27.59%). The frequently isolated specimens which were pus and other liquids are 902
out of 1328 specimens prescribed by physicians, 67.92% and percentage of ESBL producing bacilli in these
isolates was 29.16% (263/902). The resistance of ESBL producing bacilli to Cephalosporins occurred in 100%, to
Gentamycin above 70 % to Ciprofloxacin above 40%, to Amoxicillin/ Acid clavulanic above 40% and below 10%
to Ertapenem. In particularly, the resistance of ESBL producing Pseudomonas and Proteus to Imipenem occurred
in 21.43% and 16. 67%, respectively. ESBL producing Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Raoultella
resisted 0 % to Imipenem Urine specimens transferred to Laboratory department were 1328 and of these
specimens, the rate of isolated specimens was 27.26 % (362/1328) and of 362 isolates, the prevalence of ESBL
producing bacilli was 29% (105/362). The commonly seen ESBL producing bacilli were Escherichia coli,

Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, and Acinetobacter. The resistance of ESBL producing bacilli to
Cephalosporines occurred in 100%, to Gentamycin and Ciprofloxacin above 80%, to Amoxicillin / Acid
clavulanic and Fosmycin above 50%. The resistance of ESBL producing Enterobacter, Pseudomonas and
Klebsiella to Ertapenem occurred below 15% and to Escherichia coli, Acinetobacter 0%. The sensitivity of ESBL
producing Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella to Nitrofurantoin was 84.86% (269/317). Cephalosporins
have been prescribed before having the result of antibiogram and the percentage of ESBL producing bacilli was
increased depending on the length of hospitalization.
Conclusion: The detection of early ESBL producing bacilli and the performance of antibiogram were very
significant to choosing antibiotics appropriate to treat hospital acquired infections.

286

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Keywords: ESBL (Extended Spectrum Betalactamase).

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn
bệnh viện là vấn đề bức xúc hiện nay, một trong
những nguyên nhân chủ yếu đưa đến tình trạng
này là việc sử dụng kháng sinh không hợp lý
trong bệnh viện cũng như ngoài cộng đồng. Vi
khuẩn tiết men β-lactamase phổ rộng (ESBL) cụ
thể là trực khuẩn Enterobacteriaceae được quan
tâm rất nhiều vì đề kháng tất cả kháng sinh

Cephalosporin, Penicillin, Fluoroquinolone và
Carbapenem. Tại Việt Nam, theo thống kê chính
thức của Bộ Y Tế công bố vào năm 2004, tình
hình đề kháng kháng sinh của các trực khuẩn
Gram âm gây bệnh đang ở mức rất đáng báo
động trong đó 8% E.coli, 20% Enterobacter và 24%
Klebsiella pneumoniae tiết ESBL; Pseudomonas
aeruginosa và Acinetobacter kháng Ceftazidime,
Ceftriaxone và Ciprofloxacine theo thứ tự là
46% - 62% - 45% và 64% - 60% - 55% và tỉ lệ này
có thay đổi theo từng bệnh viện.
Theo báo cáo của phòng Vi sinh Khoa Xét
Nghiệm bệnh viện Bình Dân, tỷ lệ nhiễm vi
khuẩn tiết ESBL tăng dần qua mỗi năm, năm
2005 là 13,63%, 2006 là 23,67%, 2007 là 26,02%,
2008 là 28,14%, việc phát hiện sớm vi khuẩn tiết
ESBL rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn kháng
sinh trong điều trị cũng như ngăn ngừa tình
trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.

Mục tiêu cụ thể
Từ các kết quả xét nghiệm vi sinh lâm sàng
thường quy thực hiện tại phòng thí nghiệm vi
sinh tại bệnh viện, nghiên cứu tần xuất phân lập
được các vi khuẩn tiết ESBL tại các khoa.
Xác định tỉ lệ ESBL của các vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn thường gặp như Escherichia coli,
Enterobacter, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas
aeruginosa được phân lập được từ bệnh nhân ở
các khoa phòng điều trị.

Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn trên đối với một số kháng sinh thường
dùng tại bệnh viện và các kháng sinh có tiềm
năng thay thế.
So sánh kết quả của đề tài với các nghiên
cứu trong nước và nước ngoài.
Mối liên quan với việc sử dụng kháng sinh
trên lâm sàng.

TỔNG QUAN
Nhắc lại lý thuyết cơ chế của vi khuẩn tiết
ESBL(8,5):
Bản chất của ESBL là gen trên plasmid, đột
biến từ các gen sản xuất β-lactams kinh điển
(TEM – 1, SHV – 1…).

Mục tiêu

Vi khuẩn Gram âm kháng β- lactams bằng
cách tiết men β- lactamase vào khoảng giữa
màng ngoài và vách peptidoglycan. Trước năm
1960, các β- lactamase không tác động được trên
Gram âm vì không thấm qua kênh porin màng
ngoài. Khắc phục được đặc tính này, năm 1951,
Ampicillin được sản xuất và có tác động trên
trực khuẩn Gram âm. Nhưng Ampicillin lại
chọn lọc vi khuẩn tiết TEM – 1. Đến năm 1964
thì TEM – 1 đã lan tràn đến 30 – 60% trong
Escherichia coli và tỉ lệ nhỏ hơn các loài khác.


Mục tiêu tổng quát
Xác định tần suất nhiễm và tính đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn tiết ESBL gây nhiễm
khuẩn tại bệnh viện Bình Dân, so sánh với các
nghiên cứu khác tương tự tại các bệnh viện khác
trong và ngoài nước.

Thập niên 70 và 80, các β- lactams bền với βlactamase ra đời (Cephalosporin thế hệ thứ hai
rồi thứ ba, Cephamycin, Carbapenems). Sau đó
xuất hiện nhanh chóng β- lactamase lớp C có thể
cảm ứng được trên nhiễm sắc thể (AmpC) và
kháng Cephalosporin thế hệ thứ hai trong khi

Mục đích của đề tài nhằm khảo sát tình hình
nhiễm vi khuẩn tiết ESBL gây nhiễm khuẩn tại
bệnh viện Bình Dân, từ đó khảo sát tính đề
kháng kháng sinh đối với nhóm vi khuẩn này và
mối liên quan với việc sử dụng kháng sinh trên
lâm sàng, góp phần trong công tác chẩn đoán và
điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

287


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012


đó các Cephalosporin thế hệ thứ ba vẫn là chất
cảm ứng yếu cho AmpC và không bị AmpC
thủy giải nên còn tác dụng.
Sử dụng Cephalosporin thế hệ thứ 3 sau đó
lại chọn lọc các đột biến AmpC giải ép không
cảm ứng (nguy cơ lên đến 20% đối với nhiễm
khuẩn huyết do Enterobacter được điều trị bởi
Cephalosporin thế hệ 3) tạo ra các β- lactamase
kháng được Cephalosporin 3rd.
Các β-lactamase của đột biến AmpC giải ép:
(1) kháng Cephalosporin 3rd, (2) kháng βlactamase inhibitor, (3) nhạy Cephalosporin 4th,
(4) nhạy với Carbapenems.
Carbapenems gây cảm ứng mạnh cho
AmpC nhưng không bị AmpC phá hủy và
không chọn lọc các đột biến AmpC giải ép do
đó không cảm ứng và cũng không bị
β lactamase AmpC giải ép phá hủy.
Cephalosporin 3rd tiếp tục chọn lọc vi khuẩn
đột biến gen β-lactamase kinh điển sản xuất βlactamase phổ rộng kháng cả Cephalosporin 3rd
và 4th.

Tình hình đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn tiết ESBL(7,8,5,6)
Trong nước
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến Xuân,
Nguyễn Văn Vĩnh Châu, Nguyễn Thế Hùng (từ
5-2002 đến 5-2004) về Tình hình đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn Gram âm sinh men betalactamases phổ mở rộng tại bệnh viện Nhiệt Đới
cho kết quả 58 ESBL(+) trên 175 chủng vi khuẩn
khảo sát. Trong đó cho kết quả Escherichia coli và

Klebsiella pneumoniae là hai tác nhân chủ yếu
(74,1% các vi khuẩn sinh ESBL), nghiên cứu cho
thấy vi khuẩn sinh ESBL kháng với Ceftriaxone
(83%), Ceftazidim (69,9%) Cefepim (33,3%),
Ciprofloxacine (56,9%). Các chủng này còn nhạy
Imipenem (91,2%), Piperacilline/Tazobactam
(87,3%), Amikacine (64,3%).
Bệnh viện Chợ Rẫy (9-11/2005) là: Escherichia
coli 51,6% (n=281) và Klebsiella pneumoniae 61,7%
(n=141).
Bệnh viện Bạch Mai (7-12/2005) là: Escherichia

288

coli 18,5% (n=151) và Klebsiella pneumoniae 20,1%
(n=184).
Bệnh viện Việt Đức (1-7/2006) là: Escherichia
coli 39,6% (n=359) và Klebsiella pneumoniae 46,4%
(n=140), Enterobacter 44,7% (n=359), Citrobacter
18,8% (n=359).
Bệnh viện Bình Định (2005) là: Escherichia coli
36,2% (n=359) và Klebsiella pneumoniae 19,6%
(n=140), Enterobacter 33,3% (n=359).
Việt Nam (chương trình ASTS) tỉ lệ theo thứ
tự là: Escherichia coli 7,7% (n=548), Klebsiella
pneumoniae 23,7% (n=458), Enterobacter spp 19,6%
(n=204).

Nước ngoài
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả

ESPAGNE
RAMONHERNANDEZ José;
PASCUAL Alvaro;
CANTON Rafael;
MARTINEZ-MARTINEZ Luis:
Extendedspectrum beta-lactamase-producing Escherichia
coli and Klebsiella pneumoniae in Spanish
hospitals (GEIH-BLEE Project 2002)(Error! Reference
source not found.).
Trong 352 chủng Escherichia coli và Klebsiella
pneumoniae có khả năng tiết men ESBL được thu
thập từ 40 bệnh viện ở Tây Ban Nha cho thấy
trong đó có 240 chủng (170 Escherichia coli và 70
Klebsiella pneumoniae) tiết men ESBL.
Tìm thấy Escherichia coli xuất hiện ở 33 trên
40 bệnh viện tham gia, và Klebsiella pneumoniae
được tìm thấy ở 17 bệnh viện. Vi khuẩn
Escherichia coli tiết men ESBL chiếm tỉ lệ từ 0%
đến 2,4% còn Klebsiella pneumoniae tiết men ESBL
chiếm tỉ lệ từ 0% đến 16,7%.
SMART 2003, trên toàn thế giới bao gồm(Error!
Reference source not found.).
- Tại Hoa Kỳ Escherichia coli 3%, Klebsiella
pneumoniae 7%, Enterobacter 16%.
- Châu Âu Escherichia coli 5%, Klebsiella
pneumoniae 11%, Enterobacter 7%.
- Châu Mỹ La Tinh Escherichia coli 10%,
Klebsiella pneumoniae 14%, Enterobacter 20%.
- Trung Đông Escherichia coli 13%, Klebsiella


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

pneumoniae 20,5%, Enterobacter 12%.

Phương pháp thu thập dữ kiện

- SMART 2006 vùng Châu Á Thái Bình
Dương Escherichia coli 27,5%, Klebsiella
pneumoniae 20,5%, Enterobacter 22,9%.

Thông qua các xét nghiệm vi sinh lâm sàng
thực hiện thường quy tại phòng thí nghiệm vi
sinh của bệnh viện để phát hiện và xác định
chủng vi khuẩn phân lập được.

VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp tiền cứu cắt ngang, thời
gian nghiên cứu từ 10/03/2008 đến 31/12/2008.

Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu cũng là dân số nghiên cứu.
Tất cả mẫu cấy có mọc vi khuẩn Gram âm.

Ước lượng cỡ mẫu:

Biến số kết quả là biến số không liên tục.
Thiết kế và số mẫu nghiên cứu gồm: mô tả một mẫu.
Công thức lựa chọn dựa trên ước lượng tỉ lệ
của một dân số:

Các kết quả sẽ được phân tích dựa trên mục
tiêu tổng quát và cụ thể. Phương pháp phân tích
là thống kê mô tả và thống kê phân tích.

Công cụ thu thập dữ liệu
Phương tiện
Xét nghiệm nhuộm Gram và bộ thuốc thử
của công ty Nam Khoa.
Xét nghiệm cấy phân lập vi khuẩn theo
phương pháp ba chiều trên môi trường thạch
máu (BA), môi trường Mac – Conkey của công
ty Biorad.
Xét nghiệm định danh vi khuẩn bằng Api
20E của công ty Bio – Merieux.

Z: trị số phân phối chuẩn (Z 0,975 = 1,96).
α: Xác xuất sai lầm loại I. Mức thống kê có ý
nghĩa được chọn là 5%.
P: trị số mong muốn của tỉ lệ. Theo kết quả
của của Phòng Vi sinh bệnh viện Bình Dân năm
2006 với các tỉ lệ như sau Enterobacter 21,82% (n=
252), Escherichia coli 30,58% (n= 328) và Klebsiella
Pneumoniae 18% (n= 84).
d = 0,05: độ chính xác hay sai số cho phép.
n = 845: mẫu bệnh phẩm dương tính.


Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên.

Tiêu chí chọn mẫu
Về mặt vi sinh: Các mẫu bệnh phẩm có kết
quả cấy bệnh phẩm dương tính (nước tiểu, mủ,
máu hoặc dịch báng, đàm) với vi khuẩn Gram
âm hiếu khí.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những chủng vi khuẩn không tiết men
ESBL.

Xét nghiệm kháng sinh đồ theo phương
pháp khuyếch tán trên thạch của Kirby Bauer
trên môi trường Muller Hinton agar của công ty
Biorad.
Đĩa kháng sinh của công ty Nam Khoa và
Biorad.

Người thu thập dữ liệu
Lâm sàng: bác sĩ chuyên bệnh lý ngoại khoa
và vi sinh tại bệnh viện Bình Dân.
Cận lâm sàng: bác sĩ và kỹ thuật viên trực
tiếp tham gia thực hiện các xét nghiệm
nghiên cứu.

Phương pháp thí nghiệm
Có nhiều phương pháp được dung để phát
hiện vi khuẩn tiết ESBL. Đối với đề tài nghiên

cứu này sử dụng hai phương pháp để bổ sung
cho nhau.

Phương pháp đĩa đôi cải tiến (Modified double
disc test)
Nguyên tắc: Một số vi khuẩn thuộc họ

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

289


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Enterobacteriacae có khả năng tiết men beta
lactamase phá hủy nhân β–lactams ring của
kháng sinh. Trên cơ sở khả năng này ta sử dụng
phương pháp đĩa đôi cải tiến để phát hiện sự
xuất hiện của men β-lactamase do vi khuẩn tiết
ra. Nhận biết thông qua khả năng tạo vùng
kháng khuẩn kết hợp giữa các đĩa kháng sinh họ
Cephalosporin và đĩa kháng sinh có chứa
Clavulanic acid.
Kỹ thuật: đặt kháng sinh đồ ở 2 hộp thạch
theo sơ đồ sau:
Hộp 1 & Hộp 2

Phương pháp dĩa kết hợp của NCCLS

Có thể phát hiện Klebsiella peumoniae,
Klebsiella oxytoca và Escherichia coli tiết β–
lactamase phổ rộng. Phương pháp đĩa kết hợp
sử dụng nguyên liệu và cách thực hiện tương tự
với phương pháp đĩa đôi nhưng có đặt thêm đĩa
Khoảng cách từ đĩa kháng sinh Ac và các đĩa
Cz, Cm, Ct, Cx là 15-20mm tính từ mép đĩa này
đến đĩa bên cạnh. Tương tự ở hộp thạch thứ 2
khoảng cách từ Tc đến Cu và Cf từ 15-20mm.

Lưu ý khi đặt đĩa kháng sinh
Đặt Ac tại vị trí trung tâm và đối xứng từng
cặp giữa Cz và Cx, Cm và Ct qua Ac, các vị trí
còn lại đặt cho đủ số lượng theo yêu cầu kháng
sinh đồ nhưng phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu giữa các đĩa còn lại không < 15mm và cách
thành hộp thạch > 7mm.
Đĩa Tc luôn nằm giữa Cu và Cf.

Đọc kết quả
Có sinh ESBL: khi các đĩa kháng sinh (Cz,
Cm, Ct, Cx) tạo vùng kháng khuẩn chung với
đĩa trung tâm Ac ở hộp thạch thứ nhất. Hoặc
quan sát sự tạo vùng kháng khuẩn giữa đĩa Tc
và Cu, Cf. Phổ kháng khuẩn chung có hình ổ
khóa hoặc nút chai sâm banh trên hộp thứ hai.

290

kháng sinh Ceftazidime kết hợp Acid clavulanic

và không phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai
kháng sinh. Đọc kết quả với đường kính
Ceftazidime ≤ 22mm và hiệu số vòng vô khuẩn
giữa

Ceftazidime/Acid

clavulanic



Ceftazidime ≥ 5 mm.

KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát vi sinh
Tần xuất trực khuẩn Gram âm hiếu khí phân
lập được từ 3572 mẫu cấy
Bảng 1:Tần xuất trực khuẩn Gram âm hiếu khí phân
lập được:
Chủng vi khuẩn
Escherichia coli
Pseudomonas
Enterobacter spp
Proteus
Klebsiella spp
Raoultella
Acinetobacter
Citrobacter
Serratia
Providencia stuartii

Aeromonas hydrophila
Pasteurella pneumotropica

Tổng số ca Tỉ lệ %
672
50,60
204
15,36
110
8,28
99
7,45
93
7,00
73
5,50
29
2,18
14
1,05
10
0,75
8
0,60
5
0,38
3
0,23

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chủng vi khuẩn
Arizona
Morganella morganii
Chryseobacterium indologenes
Pantoea spp
Salmonella typhi
Stenotrophomonas maltophilia
Tổng cộng

Tổng số ca Tỉ lệ %
2
0,15
2
0,15
1
0,08
1
0,08
1
0,08
1
0,08
1328
100,00

Nhận xét: Qua 3572 mẫu cấy và định danh
vi khuẩn chúng tôi phân lập được 1328 trực

khuẩn. Gram âm, nhiều nhất là Escherichia coli
chiếm tỉ lệ 50,60% rồi đến Pseudomonas;
Enterobacter; Proteus; Klebsiella tỉ lệ lần lượt là
15,36%; 8,28%; 7,45%; 7,00%.

Khảo sát trực khuẩn Gram âm tiết ESBL
Kết quả nghiên cứu từ 1328 trực khuẩn
Gram âm được phân lập, có 388 trực khuẩn
Gram âm có khả năng tiết ESBL chiếm tỉ lệ
29,22%, 940 vi khuẩn không tiết ESBL chiếm
70,78%.

Tỉ lệ các trực khuẩn Gram âm phân lập
được và khả năng tiết ESBL của chúng
Bảng 2: Tỉ lệ % các trực khuẩn Gram âm phân lập
được và khả năng tiết ESBL
Chủng vi khuẩn
Escherichia coli
Enterobacter spp
Klebsiella spp
Pseudomonas
Proteus
Providencia
Raoultella
Serratia
Acinetobacter
Citrobacter

Số mẫu phân Số mẫu
lập được

ESBL[+]
672
253
110
36
93
31
204
33
99
7
8
2
73
15
10
2
29
8
14
1

Tỉ lệ %
ESBL
37,65
32,73
33,33
16,18
7,07
25,00

20,54
20,00
27,59
7,14

Nhận xét: Vi khuẩn có khả năng tiết ESBL
nhiều nhất là Escherichia coli chiếm tỉ lệ 37,65%;
Enterobacter và Klebsiella có tỉ lệ tương đương
nhau

là 32,73%



33,33%;

Acinetobacter;

Raoultella; Pseudomonas có tỉ lệ tiết ESBL lần lượt
là 27,59%; 20,54%; 16,18%.

Nghiên cứu Y học

Khảo sát trực khuẩn gram âm tiết ESBL
theo mẫu bệnh phẩm
Bảng 3:Trực khuẩn gram âm tiết ESBL theo mẫu
bệnh phẩm:
Bệnh phẩm

Số mẫu cấy


Mủ và các chất dịch
Nước tiểu
Máu
Đàm

902
362
38
26

Số mẫu
ESBL [+]
263
105
15
5

Tỉ lệ %
ESBL
29,16
29,00
39,47
19,23

Nhận xét: Vi khuẩn có khả năng tiết ESBL
nhiều nhất ở bệnh phẩm máu 39,47%; mủ, các
chất dịch và nước tiểu có tỉ lệ tiết ESBL tương
đương nhau 29,16% và 29,00%, bệnh phẩm đàm
có tỉ lệ thấp nhất 19,23%.


Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm tiết ESBL được
phân lập từ bệnh phẩm mủ và chất dịch:
Bảng 4: Tỉ lệ các trực khuẩn Gram âm tiết ESBL
được phân lập từ bệnh phẩm mủ và chất dịch:
Chủng vi khuẩn
Escherichia coli
Enterobacter spp
Klebsiella spp
Pseudomonas spp
Proteus
Providencia
Raoultella
Serratia
Citrobacter freundii

Số mẫu
phân lập
494
42
69
82
68
7
70
3
5

Số mẫu
Tỉ lệ % ESBL

ESBL [+]
190
38,46
15
35,71
20
28,99
14
17,07
6
8,82
1
14,29
15
21,43
1
33,33
1
20,00

Nhận xét: Đối với bệnh phẩm mủ và các chất
dịch, chúng tôi phân lập và định danh được 9
loài vi khuẩn có khả năng tiết ESBL, nhiều nhất
là Escherichia coli 38,46% và ít nhất là Proteus
8,82%. Tuy nhiên trong bệnh phẩm này đối với
Pseudomonas chúng tôi định danh được 2 loài
Pseudomonas aeruginosa và Pseudomonas spp với tỉ
lệ như sau:
Bảng 5: Tỉ lệ vi khuẩn Pseudomonas tiết ESBL được
phân lập từ bệnh phẩm mủ và chất dịch

Chủng vi khuẩn
Pseudomonas
aeruginosa
Pseudomonas spp

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

Số mẫu
phân lập

Số mẫu
ESBL [+]

Tỉ lệ %
ESBL

47

11

23,40

35

3

8,57

291



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm tiết ESBL được
phân lập từ bệnh phẩm máu
Bảng 6: Tỉ lệ các trực khuẩn Gram âm tiết ESBL
được phân lập từ bệnh phẩm máu:
Chủng vi khuẩn
Escherichia coli
Acinetobacter
baumannii
Klebsiella
pneumoniae
Pseudomonas
aeruginosa

Số mẫu
phân lập
13

Số mẫu
ESBL [+]
10

Tỉ lệ %
ESBL
76,92


4

1

25,00

2

2

100,00

3

2

66,67

Nhận xét: Đối với bệnh phẩm máu, phân lập
và định danh được 4 loài vi khuẩn, trong đó có
cả 2 trường hợp Klebsiella pneumoniae đều có khả
năng tiết ESBL chiếm tỉ lệ 100,00%; Escheichia coli
và Pseudomonas aeruginosa có tỉ lệ vi khuẩn tiết
ESBL là 76,92% và 66,67%.

Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm tiết ESBL được
phân lập từ bệnh phẩm đàm:
Bảng 7: Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm tiết ESBL phân
lập từ bệnh phẩm đàm
Số mẫu

Chủng vi khuẩn
phân lập
2
Escherichia coli
2
Klebsiella spp
1
Providencia spp

Số mẫu
ESBL [+]
2
2
1

Tỉ lệ % ESBL
100,00
100,00
100,00

Nhận xét:Đối với bệnh phẩm đàm, phân lập
và định danh được 3 loài vi khuẩn và cả 5 chủng
vi khuẩn phân lập được đều có khả năng tiết
ESBL chiếm tỉ lệ 100%.

Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm tiết ESBL được
phân lập từ bệnh phẩm nước tiểu
Bảng 8: Tỉ lệ các trực khuẩn Gram âm tiết ra men
ESBL được phân lập từ bệnh phẩm nước tiểu


Số mẫu Số mẫu Tỉ lệ %
phân lập ESBL [+] ESBL
164
51
31,10
Escherichia coli
7
7
100,00
Acinetobacter baumannii
50
21
42,00
Enterobacter spp
18
7
38,89
Klebsiella pneumoniae
63
17
26,98
Pseudomonas aeruginosa
18
1
5,56
Proteus
1
1
100,00
Serratia

Chủng vi khuẩn

Nhận xét: Đối với bệnh phẩm nước tiểu,
phân lập và định danh 7 loài vi khuẩn, trong đó
vi khuẩn Serratia và Acinetobacter baumannii có tỉ
lệ tiết ESBL là 100,00%; Enterobacter là 42,00%;
Klebsiella pneumoniae là 38,89%; Escherichia coli
vẫn là vi khuẩn thường gặp nhất trong nước
tiểu nhưng khả năng vi khuẩn tiết ESBL chỉ là
31,10%; Pseudomonas aeruginosa là 26,98%.

Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm tiết ESBL theo
khoa lâm sàng của bệnh viện Bình Dân:
Bảng 9: Tỉ lệ trực khuẩn Gram âm tiết ESBL theo
khoa lâm sàng của bệnh viện Bình Dân
Khoa
HSCC1
HSCC2
NA
NB
NC
Nam học
NTH
TQ1
TQ2
TQ3
TQ4

Số mẫu phân Số mẫu
lập

ESBL [+]
126
30
61
22
209
59
175
50
84
21
15
6
51
16
175
59
224
56
143
41
65
28

Tỉ lệ % ESBL
23,81
36,07
28,22
28,57
25,00

40,00
31,37
33,71
25,00
28,67
43.08

Nhận xét: Đa số các khoa lâm sàng trong
bệnh viện đều có vi khuẩn tiết ESBL với tỉ lệ hơn
25,00%.

Kết quả kháng sinh đồ
Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tiết ESBL
Bảng 10: Kết quả kháng sinh đồ của trực khuẩn Gram âm tiết ESBL phân lập được
VK
KHÁNG SINH
Cephalexin
Cefuroxime
Ceftriaxone

292

E. coli
n = 253
R
253
253
253

Entero-bacter Pseudomonas

n = 33
n = 36
%R
R
%R
R
%R
100,00 36 100,00
33
100,00
100,00 36 100,00
33
100,00
100,00 36 100,00
33
100,00

Klebsiella
n = 31
R
31
31
31

%R
100,00
100,00
100,00

Proteus

n=7
R
7
7
7

%R
100,00
100,00
100,00

Raoultella
n =15
R
15
15
15

%R
100,00
100,00
100,00

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

VK
KHÁNG SINH

Cefoperazone
Ceftazidim
Cefotaxime
Cefepim
Amikacin
Gentamycin
Ciprofloxacin
Piper /Tazobactam
Ticar / A.clavulanic
Amox /A.clavulanic
Cefope/ Sulbactam
Imipenem
Ertapenem
Fosmycin

E. coli
Entero-bacter Pseudomonas
n = 253
n = 33
n = 36
R
%R
R
%R
R
%R
253 100,00 36 100,00
33
100,00
209 82,61

36 100,00
33
100,00
244 96,44
36 100,00
33
100,00
201 79,45
36 100,00
33
100,00
30
11,86
15
41,67
20
60,61
175 69,17
28
77,78
27
81,82
213 84,19
29
80,56
26
78,79
29
11,46
15

41,67
7
21,21
8
3,16
7
19,44
5
15,15
86
33,99
21
58,33
31
93,94
36
14,23
21
58,33
22
66,67
0
0,00
2
5,56
6
18,18
24
9,49
15

41,67
27
81,82
31
12,25
13
36,11
26
78,79

Nhận xét: Qua khảo sát 388 trực khuẩn
Gram âm hiếu khí gây nhiễm khuẩn tiết ESBL
thường gặp là Escherichia coli, Enterobacter,
Klebsiella, Proteus, Raoultella có tỉ lệ đề kháng như
sau đối với nhóm kháng sinh thường sử dụng
tại bệnh viện Bình Dân.
Toàn bộ nhóm Cephalosporin đề kháng
100,00 % đối với các vi khuẩn trên trừ
Ceftazidim, Cefotaxime, Cefepim còn nhạy cảm
với Escherichia coli nhưng có tỉ lệ đề kháng cao
lần lượt là 82,61%; 96,44% và 79,45%.

- Amikacin còn nhạy cảm với Escherichia coli
(88,14%); Enterobacter (58,33%); Proteus (85,71%),
và đề kháng trên 50,00% đối với nhóm vi khuẩn
còn lại.
Nhóm Quinolone.
- Ciprofloxacin có tỉ lệ đề kháng 57,14% đối
với Proteus và đề kháng cao trên 70,00% đối với
những vi khuẩn còn lại.

Nhóm ức chế β- lactamase.

Proteus
n=7
R
%R
7
100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00
1
14,29
5
71,43
4
57,14
0
0,00
1
14,29
1
14,29
1
14,29
1
14,29

1
14,29
5
71,43

Raoultella
n =15
R
%R
15
100,00
15
100,00
15
100,00
15
100,00
8
53,33
13
86,67
13
86,67
8
53,33
3
20,00
7
46,67
0

0,00
0
0,00
0
0,00
13
86,67

khuẩn nói trên, đặc biệt Piperacillin/
Tazobactam nhạy cảm 100,00% đối với Proteus.
- Amoxicillin / Acid Clavulanic còn nhạy
cảm đối với Proteus (85,71%); Escherichia coli
(66,01%); Raoultella (53,33%); đề kháng trên
50,00% đối với Enterobacter và Klebsiella; đề
kháng 93,94% đối với Pseudomonas.
- Cefoperazone / Sulbactam còn nhạy cảm
với Escherichia coli (85,77%); Proteus (85,71%);
Klebsiella (65,52%) và đề kháng trên 50,00% đối
với Enterobacter và Pseudomonas.

Nhóm Aminoglycoside.
- Gentamycin có tỉ lệ đề kháng cao trên 60 %
đối với nhóm vi khuẩn trên

Klebsiella
n = 31
R
%R
31 100,00
31 100,00

31 100,00
31 100,00
17
54,84
26
83,87
24
77,42
6
19,35
5
16,13
16
51,61
11
35,48
1
3,23
9
29,03
18
58.06

Nghiên cứu Y học

Nhóm Carbapenem
- Ertapenem nhạy cảm tốt đối với Escherichia
coli (90,51%); Proteus (85,71%); Klebsiella (70,97%);
nhạy 100,00% đối với Raoultella; kháng
Pseudomonas 81,82%.

- Imipenem nhạy cảm tốt đối với Enterobacter
(97,44%); Pseudomonas (81,82%); Klebsiella
(96,77%); Proteus (85,71%); nhạy 100,00% đối với
Escherichia coli và Raoultella.
- Fosmycin nhạy cảm 87,75% đối với
Escherichia coli; 62,89% đối với Enterobacter và đề
kháng trên 50,00% đối với các vi khuẩn còn lại.

- Piperacillin / Tazobactam; Ticarcillin /Acid
Clavulanic còn nhạy cảm tốt đối với nhóm vi

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

293


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tiết ESBL đối với bệnh phẩm là đàm, mủ và các chất dịch
Bảng 11: Tỉ lệ % đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn tiết men ESBL trong bệnh phẩm là đàm, mủ và
các chất dịch
E. coli
n = 192
VK
KHÁNG SINH
R
%R
Cephalexin

192 100,00
Cefuroxime
192 100,00
Ceftriaxone
192 100,00
Cefoperazone
192 100,00
Ceftazidim
148 77,08
Cefotaxime
183 95,31
Cefepim
140 72,92
Amikacin
20
10,42
Gentamycin
131 68,23
Ciprofloxacin
159 82,81
Piper/Tazobactam
24
12,50
Ticar/A.clavulanic
Amox/A.clavulanic
Cefope/Sulbactam
Imipenem
Ertapenem
Fosmycin


7
79
25
0
4
28

3,65
41,15
13,02
0,00
2,08
14,58

Enterobacter
n = 15
R
%R
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
4
26,67
9
60,00
11

73,33
3
20,00
2
11
4
0
1
10

13,33
73,33
26,67
0,00
6,67
66,67

Pseudomonas
n = 14
R
%R
14
100,00
14
100,00
14
100,00
14
100,00
14

100,00
14
100,00
14
100,00
5
35,71
11
78,57
11
78,57
3
21,43
2
13
5
3
8
12

Nhận xét: Đối với bệnh phẩm mủ và đàm,
nhóm trực khuẩn Gram âm hiếu khí gây nhiễm
khuẩn có khả năng sinh ESBL thường gặp nhất
là Escherichia coli, Enterobacter, Pseudomonas,
Klebsiella, Proteus, Raoultella có tỉ lệ đề kháng
kháng sinh như sau:
Nhóm Cephalosporin đề kháng 100.00% đối
với Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, Proteus
và Raoultella; riêng Ceftazidim, Cefotaxime,
Cefepim còn nhạy yếu với Escherichia coli, tỉ lệ đề

kháng trên 70,00%.
Nhóm Aminoglycoside
- Amikacin còn nhạy cảm với Escherichia coli
(89,58%), Enterobacter (73,33%), Pseudomonas
(64,29%); đề kháng trên 50,00% đối với Proteus
và Raoultella.
- Gentamycin có tỉ lệ đề kháng cao trên
60,00% đối với nhóm vi khuẩn trên.
Nhóm Quinolone
- Ciprofloxacin có tỉ lệ đề kháng cao trên
60,00% đối với nhóm vi khuẩn trên.
Nhóm ức chế β- lactamase

294

14,29
92,86
35,71
21,43
57,14
85,71

Klebsiella
n = 22
R
%R
22
100,00
22
100,00

22
100,00
22
100,00
22
100,00
22
100,00
22
100,00
11
50,00
19
86,36
16
72,73
3
13,64

Proteus
n=6
R
%R
6
100,00
6
100,00
6
100,00
6

100,00
6
100,00
6
100,00
6
100,00
1
16,67
5
83,33
4
66,67
0
0,00

Raoultella
n = 15
R
%R
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
15 100,00
8
53,33
13

86,67
13
86,67
8
53,33

2
12
2
0
2
15

1
1
1
1
1
5

3
7
0
0
0
13

9,09
54,55
9,09

0,00
9,09
68,18

16,67
16,67
16,67
16,67
16,67
83,33

20,00
46,67
0,00
0,00
0,00
86,67

- Gồm Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/
AcidClavulanic, Cefoperazone/Sulbactam còn
nhạy cảm tốt đối với nhóm vi khuẩn này, riêng
Piperacillin/Tazobactam đề kháng 53,33% đối
với Raoultella.
- Amoxicillin/Acid Clavulanic còn nhạy cảm
tốt đối với Proteus (83,33%); đề kháng cao với
Pseudomonas (92,86%).
- Cefoperazone /Sulbactam nhạy 100,00%
đối với Raoultella.
Nhóm Carbapenem
- Ertapenem nhạy cảm tốt đối với Escherichia

coli (97,92%), Enterobacter (93,33%), Klebsiella
(90,91%), Proteus (83,33%); nhạy 100,00% với
Raoultella và đề kháng trên 50,00% đối với
Pseudomonas.
- Imipenem nhạy 78,57% đối với
Pseudomonas; 83,33% đối với Proteus và nhạy
100,00% đối với Escherichia coli, Enterobacter,
Klebsiella, Raoultella.
Fosmycin còn nhạy đối với Escherichia coli
(85,42%) và đề kháng trên 50,00% đối với

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

những vi khuẩn còn lại.

Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tiết ESBL đối với bệnh phẩm nước tiểu:
Bảng 12: Tỉ lệ % đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn tiết men ESBL trong bệnh phẩm là nước tiểu:
VK
KHÁNG SINH
Cephalexin
Cefuroxime
Ceftriaxone
Cefoperazone
Ceftazidim
Cefotaxime

Cefepim
Amikacin
Gentamycin
Ciprofloxacin
Piper + Tazobactam
Ticar + A.clavulanic
Amox + A.clavulanic
Cefope + Sulbactam
Imipenem
Ertapenem
Nitrofurantoin
Fosmycin

R
51
51
51
51
51
51
51
8
38
47
4
1
20
6
0
2

4
8

E. coli
n = 51
%R
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
15,69
74,51
92,16
7,84
1,96
39,22
11,76
0,00
3,92
7,84
15,69

Enterobacter
n = 21
R
%R
21

100,00
21
100,00
21
100,00
21
100,00
21
100,00
21
100,00
21
100,00
11
52,38
19
90,48
18
85,71
12
57,14
5
23,81
14
66,67
6
28,57
2
9,52
3

14,29
10
47,62
17
80,95

Nhận xét: Đối với bệnh phẩm nước tiểu
nhóm trực khuẩn Gram âm hiếu khí gây nhiễm
khuẩn có khả năng tiết ESBL thường gặp là
Escherichia coli, Enterobacter, Pseudomonas,
Klebsiella và Acinetobacter có tỉ lệ đề kháng kháng
sinh như sau:
Nhóm Cephalosporin đề kháng 100,00% đối
với nhóm vi khuẩn kể trên.
Nhóm Aminoglycoside
- Amikacin còn nhạy cảm với Escherichia coli
(84,31%), Acinetobacter (57,14%); đề kháng trên
50,00% đối với Enterobacter, Pseudomonas và
Klebsiella.
- Gentamycin có tỉ lệ đề kháng cao trên
70,00% đối với nhóm vi khuẩn này.
Nhóm Quinolone:Ciprofloxacin còn nhạy
cảm với Acinetobacter (57,14%) và đề kháng cao
trên 70,00% đối với nhóm vi khuẩn còn lại.
Nhóm ức chế β- lactamase
- Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin /Acid
Clavulanic còn nhạy cảm tốt đối với nhóm vi

Pseudomonas
n = 17

R
%R
17
100,00
17
100,00
17
100,00
17
100,00
17
100,00
17
100,00
17
100,00
13
76,47
14
82,35
13
76,47
2
11,76
1
5,88
17
100,00
8
47,06

1
5,88
12
70,59
16
94,12
15
88,24

khuẩn này; nhạy
Acinetobacter.

Klebsiella
n=7
R
%R
7
100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00

4
57,14
5
71,43
6
85,71
1
14,29
1
14,29
5
71,43
1
14,29
1
14,29
1
14,29
2
28,57
7
100,00

Acinetobacter
n=7
R
%R
7
100,00
7

100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00
7
100,00
3
42,86
6
85,71
3
42,86
0
0,00
0
0,00
3
42,86
0
0,00
0
0,00
5
71,43
3

42,86
2
28,57

cảm 100,00% đối với

- Amoxicillin/Acid Clavulanic còn nhạy cảm
với Escherichia coli (60,78%), Acinetobacter
(57,14%); đề kháng trên 60,00% đối với
Enterobacter, Klebsiella; đặc biệt đề kháng 100,00%
đối với Pseudomonas.
- Cefoperazone/Sulbactam nhạy cảm tốt đối
với Escherichia coli (88,24%), Klebsiella (85,71%),
Enterobacter (71,43%), Pseudomonas (52,94%);
nhạy 100,00% đối với Acinetobacter.
Nhóm Carbapenem
- Ertapenem còn nhạy cảm tốt đối với
Escherichia coli (96,08%), Enterobacter (85,71%),
Klebsiella (85,71%); đề kháng trên 70,00% đối với
Pseudomonas và Acinetobacter.
- Imipenem nhạy cảm tốt đối với Enterobacter
(90,48%), Pseudomonas (94,12%), Klebsiella
(85,71%); đặc biệt nhạy 100,00% đối với
Escherichia coli và Acinetobacter.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

Fosmycin còn nhạy đối với Escherichia coli

295



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

(84,31%), Acinetobacter (71,43%); đề kháng cao
trên 80,00% đối với Enterobacter và Pseudomonas;
đề kháng 100,00% đối với Klebsiella.
Nitrofurantoin còn nhạy với Escherichia coli
(92,16%), Klebsiella (71,43%); đề kháng trên
40,00% đối với Enterobacter và Acinetobacter; đề
kháng 94,12% đối với Pseudomonas.

BÀN LUẬN
Khảo sát vi sinh
Nghiên cứu tiến hành trên 1328 bệnh phẩm
lấy từ các bệnh nhân nhiễm khuẩn có kết quả
cấy dương tính với trực khuẩn Gram âm hiếu
khí ở các khoa lâm sàng tại bệnh viện Bình Dân
từ 10/03/2008 đến 31/12/2008.
Định danh được 19 loài trực khuẩn Gram
âm, trong đó có 388 vi khuẩn có khả năng tiết
ESBL chiếm tỉ lệ 29,22%. Từ năm 2005 phòng vi
sinh bệnh viện Bình Dân đã thực hiện phương
pháp phát hiện ESBL và có kết quả chung là
13,63% (2005); 23,50% (2006); 26,02% (2007) và
28,14% (2008). Tỉ lệ này có khuynh hướng tăng
dần qua mỗi năm.
Năm 2006 chúng tôi khảo sát vi khuẩn tiết

ESBL trên bệnh nhân viêm phúc mạc thì tỉ lệ
này là 10,67% và chủ yếu là Escherichia coli
(8/75). Trong nghiên cứu này, trực khuẩn
Gram âm có khả năng tiết ESBL phân lập
được chủ yếu vẫn là Escherichia coli 37,65%
(253/672); Enterobacter và Klebsiella có tỉ lệ
tương đương nhau 33,63% (37/110) và 33,33%
(31/93). Kết quả phân lập và định danh vi
khuẩn qua nhiều năm chúng tôi cũng thường
gặp những vi khuẩn này có thể nói Escherichia
coli, Enterobacter và Klebsiella là những vi
khuẩn thường trú tại bệnh viện Bình Dân và
Escherichia coli bao giờ cũng chiếm tỉ lệ
cao nhất.
So sánh với nghiên cứu của các bệnh viện
khác có kết quả như sau:

296

Bảng 13: So sánh với nghiên cứu của các bệnh viện
trong nước
Chủng
Escherichia
VK
coli %
Bệnh viện
BV Chợ Rẫy
51,6
(2005)
(n=281)

18,5
BV Bạch Mai
(2005)
(n=184)
BV Việt Đức
39,6
(2006)
(n=359)
BV Bình Định
36,2
(2005)
(n=359)
BV Bình Dân
37,65
(2008)
(n=672)

Klebsiella
pneumoniae %

Enterobacter %

61,7
(n=141)
20,1
(n=151)
46,4
(n=140)
19,6
(n=140)

45
(n=20)

44,7
(n=359)
33,33
(n=359)
33,63
(n=110)

Bảng 14: So sánh với nghiên cứu SMART (2006)
vùng châu Á Thái Bình Dương
Chủng VK

Escherichia
Klebsiella
coli %
pneumoniae %

Enterobacter %

NC SMART
(2006)

27,5

20,5

22,9


BV Bình Dân
(2008)

37,65

45

33,63

So với các nghiên cứu của các bệnh viện
trong nước cũng như nghiên cứu SMART vùng
Châu Á Thái Bình Dương, tương tự như nghiên
cứu của chúng tôi các vi khuẩn tiết ESBL thường
gặp cũng là Escherichia coli, Klebsiella,
Enterobacter; tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBL thì khác
nhau, sự khác biệt này có lẽ phụ thuộc vào cỡ
mẫu nghiên cứu và theo từng bệnh cảnh đặc
trưng ở các bệnh viện khác nhau. Tuy nhiên sự
khác biện này có ý nghĩa thống kê với  = 0,05.
Bệnh phẩm mủ chiếm chủ yếu trong nhóm
nghiên cứu (902/1328) định danh được 9 loài vi
khuẩn thường gặp nhất là Escherichia coli,
Enterobacter, Klebsiella, Pseudomonas và Proteus.
Khả năng vi khuẩn tiết ESBL nhiều nhất vẫn là
Escherichia coli (38,46%), Enterobacter (35,71%),
Klebsiella (28,99%), Pseudomonas (23,40%) và
Proteus (8,82%).
Đây là những vi khuẩn tạm trú trên đường
tiêu hóa gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường
gặp, khi khảo sát vi khuẩn tiết ESBL theo khoa

lâm sàng đối với bệnh phẩm mủ tất cả các khoa
đều có vi khuẩn tiết ESBL và chủng vi khuẩn

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
chủ yếu là Escherichia coli.
Bảng 15: Tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBL theo khoa lâm sàng
đối với bệnh phẩm mủ
Số mẫu Số mẫu Tỉ lệ % E.coli
phân lập ESBL [+] ESBL [n]
HSCC2
25
11
44,00
6
NA
88
24
27,27
40
NB
81
17
20,99
33
NC
47
10

21,28
18
Nam học
14
5
35,71
6
NTH
44
13
29,55
25
TQ1
171
61
35,67 100
TQ2
222
53
23,87 116
TQ3
138
40
28,99
64
TQ4
59
28
47,46
33

HSCC1
13
0
Khoa

Tỉ lệ %
E.coli
24,00
45,45
40,74
38,29
42,85
56,81
58,48
52,72
46,38
55,93

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
tác nhân ESBL tạm trú trên đường tiêu hóa rất
lớn ở những bệnh nhân nằm viện. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của David M
Livermor DM(2,4,9) và được giải thích là do đường
tiêu hóa là một cổng vào sẵn có cho vi khuẩn
đến các vị trí, bệnh nhân có sự tạm trú của vi
khuẩn trên đường tiêu hóa có thể bị nhiễm
khuẩn tiểu do hậu môn gần đường tiểu dưới.
Theo Paterson và cộng sự 2004(1,7), các yếu tố
nguy cơ đối vơi nhiễm khuẩn ESBL mắc phải tại
bệnh viện là do nằm ở khoa chăm sóc tích cực,

suy thận, dùng ống thông tiểu và sử dụng
Cephalosporin thế hệ 3, đây là điểm cần chú ý
đối với vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện và
có khả năng tiết ESBL.
Khảo sát vi khuẩn tiết ESBL theo khoa lâm
sàng đối với bệnh phẩm nước tiểu
Bảng 16: Tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBL theo khoa lâm sàng
đối với bệnh phẩm nước tiểu
Số mẫu Số mẫu
phân lập ESBL [+]
HSCC1
103
27
HSCC2
4
2
NA
115
33
NB
87
29
NC
36
10
NTH
7
3
TQ3
3

1
TQ1
4
0
TQ4
3
0
Khoa

Tỉ lệ %
ESBL
26,21
50,00
28,70
33,33
27,78
42,86
33,33

E.coli
[n]
50
2
35
35
19
0
1

Tỉ lệ %

E.coli
48,54
50,00
30,43
40,22
52,78
0,00
33,33

Nghiên cứu Y học

Số mẫu cấy nước tiểu dương tính chiếm tỉ lệ
khá cao ở khoa HSCC1 103/360 mẫu chiếm tỉ lệ
28,61%. Nhiễm khuẩn tiểu từ khoa HSCC1 là
nhiễm khuẩn từ cộng đồng và tỉ lệ vi khuẩn tiết
ESBL là 26,21% (27/103) phân lập và định danh
được các vi khuẩn như sau:
Bảng 17: Tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBL phân lập từ khoa
HSCC1 đối với bệnh phẩm nước tiểu
Vi khuẩn
Số mẫu
phân lập
(n = 103)
50
Escherichia coli
4
Klebsiella
pneumoniae
11
Enterobacter cloacae

16
Pseudomonas
aeruginosa
6
Pseudomonas
oryzihabitans
1
Acinetobacter
baumannii

Tỉ lệ %

Số mẫu Tỉ lệ %
ESBl [+] ESBL

48,54

17

3,88

1

10,68

3

15,53

4


5,82

1

0,97

1

34,00
25,00
27,27
25,00
16,67
100,00

Và cũng theo Paterson và cộng sự (2004)(7,4),
các tác nhân gây nhiễm khuẩn từ cộng đồng
cũng là những tác nhân ESBL thường gặp ở
đường tiêu hóa, các yếu tố nguy cơ cho nhiễm
khuẩn ESBL ở ngoài bệnh viện là do bệnh nhân
đã điều trị với Cephalosporin thế hệ 2,3, điều trị
kháng sinh 3 tháng trước đó, bệnh nhân trên 60
tuổi, bệnh nhân tiểu đường(1,7,3,4).

Sự đề kháng kháng sinh đối với những vi
khuẩn tiết ESBL
Bên cạnh việc cảnh báo về tần suất phát
hiện vi khuẩn có khả năng tiết ESBL, chúng
tôi đã khảo sát đề kháng kháng sinh trên

nhóm trực khuẩn Gram âm có khả năng tiết
ESBL. Nhận thấy có tỉ lệ đề kháng cao trên
80% đối với kháng sinh thuộc nhóm
Cephalosporin,
đề kháng với nhóm
Aminoglycosid mà tiêu biểu là Gentamycin,
đề kháng với nhóm Quinolone mà tiêu biểu là
Ciprofloxacin. Kết quả này cũng phù hợp với
y văn và các công trình đã nghiên cứu(2,6).
Đối với Escherichia coli (n=253) phân lập từ
bệnh phẩm mủ, đàm, máu, nước tiểu nhận thấy:
Kháng 100,00% đối với Cephalexin,
Cefuroxime,
Ceftriaxone,
Cefoperazone,

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

297


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Ceftazidim, Cefotaxime. Cefepim tuy còn nhạy
với Escherichia coli nhưng rất yếu (tỉ lệ đề kháng
>80%). Vi khuẩn tiết ESBL đồng nghĩa với kháng
hoàn toàn với họ Cephalosporin, kết quả này
của chúng tôi cũng tương đồng với các nghiên

cứu khác của các tác giả trong, ngoài nước cũng
như theo y văn(2,6).
Nhóm Aminoglycosid, kháng Gentamycin
69,17%, Amikacin 11,86%. So với nghiên cứu
của Nguyễn Thị Yến Xuân và cộng sự, tỉ lệ
kháng Amikacin là 35,7% và nghiên cứu
SMART vùng châu Á Thái Bình Dương là
12,00%(Error! Reference source not found.,6). Kết quả của
chúng tôi thấp hơn nghiên cứu có lẽ là do thời
gian cũng như cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau.
Nhóm Quinolone, Ciprofloxacin kháng
84,19%, tương ứng với kết quả theo nghiên cứu
SMART, tỉ lệ này là 80,7%(Error! Reference source not
found.,6) và cao hơn nghiên cứu của Võ Thị Chi
Mai và MSD là 38,2%, của Nguyễn Thị Yến
Xuân và cộng sự là 56,9%.
Nhóm
ức
chế
β-lactamase,
Piperacillin/Tazobactam kháng 11,46%, kết quả
này cũng tương ứng với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Yến Xuân và cộng sự là 12,7%, và
của SMART là 15,7%.
Nhóm Carbapenem:
I- mipenem chưa có tỉ lệ đề kháng, kết quả
này của chúng tôi tương đương với nghiên cứu
của Võ Thị Chi Mai và thấp hơn so với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Yến Xuân và cộng sự là
8,8%. Sự khác biệt này có thể do đối tượng

nghiên cứu của hai bệnh viện về bệnh lý khác
nhau (bệnh viện Nhiệt đới là bệnh viện
nhiễm)(2,Error! Reference source not found.,6).
- Ertapenem trong nghiên cứu của chúng tôi,
tỉ lệ đề kháng là 9,49%, cao hơn nghiên cứu của
SMART (2,00%), nghiên cứu của Võ Thị Chi Mai
thì chưa có tỉ lệ đề kháng.
- Đối với Enterobacter (n=36), phân lập từ
bệnh phẩm mủ và nước tiểu:
Kháng
100,00%
đối
với
nhóm
Cephalosporin, tương tự như nghiên cứu của

298

SMART vùng Châu Á Thái Bình Dương.
Kháng
Gentamycin
77,78%,
kháng
Amikacin 41,76%, cao hơn nghiên cứu của
SMART (15,16%).
Kháng Ciprofloxacin 80,56%,
nghiên cứu SMART là 54,5%.

cao


hơn

Kháng
Amoxicillin/Acid
Clavulanic,
Cefoperazon/Sulbactam là 58,33%, kháng
Piperacillin/Tazobactam là 41,67%, thấp hơn
nghiên cứu SMART (57,6%).
Kháng Ertapenem 41,67%, cao hơn gần gấp
đôi so với nghiên cứu của SMART là 24,3%. Chỉ
có Imipenem là tương đồng tỉ lệ đề kháng, tỉ lệ
của chúng tôi là 5,56%, còn của SMART là 6,1%.
- Đối với Klebsiella (n=31) phân lập từ mủ,
máu. dịch và nước tiểu:
Kháng 100% đối với nhóm Cephalosporin,
tương tự như nghiên cứu của MART(Error! Reference
source not found.).
Kháng Amikacin 54,84%, kết quả của
SMART là 30,80%.
Kháng Ciprofloxacin 77,42%, kết quả của
SMART là 65,40%.
Kháng Ertapenem 29,03%, cao hơn nghiên
cứu SMART là 7,7%.
Đối với Imipenem thì thỉ lệ đề kháng của
chúng tôi là 3,32%, cao hơn nghiên cứu của
SMART không có tỉ lệ đề kháng(Error! Reference source not
found.).
Đối với Pseudomonas spp (n=31) phân lập từ
bệnh phẩm mủ và nước tiểu, trong đó có 29
dòng là Pseudomonas aeruginosa, bản thân vi

khuẩn này đã là đa kháng thuốc, cho nên khi vi
khuẩn này có khả năng tiết ESBL thì tỉ lệ kháng
kháng sinh ngày càng cao.
Kháng 100% đối với nhóm Cephalosporin.
Kháng >70% Gentamycin, Ciprofloxacin,
Fosmycin.
Kháng 93,94% đối với Amoxicillin/Acid
Clavulanic, 60,61% đối với Amikacin và ngay cả
Ertapenem cũng kháng 81,8%.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Kháng Piperacillin/Tazobacter 21,21%,
Ticarcillin/Acid Clavulanic 15,15%, Imipenem
18,18%.

Kết quả của chúng tôi có tỉ lệ đề kháng
kháng sinh của nhóm vi khuẩn tiết ESBL
như sau:

Nhìn chung, nhóm trực khuẩn Gram âm
phân lập tại phòng vi sinh của chúng tôi cũng
tương tự với các nghiên cứu khác trong và ngoài
nước, và các vi khuẩn này đề kháng cao với
nhóm

Cephalosporin,
Gentamycin,
Ciprofloxacin, chỉ còn nhạy với nhóm kháng
sinh ức chế β-lactamase và Carbapenem(1,Error!
Reference source not found.,3).

- Nhóm Cephalosporin bị đề kháng 100%.

Pseudomonas đề kháng cao với nhiều nhóm
kháng sinh kể cả Ertapenem (81,8%).
Là một bệnh viện ngoại khoa, đa số là nhiễm
khuẩn vết mổ nên bệnh phẩm mủ chiếm chủ
yếu 902/1328 mẫu (67,92%), trong đó có tỉ lệ
ESBL là 263/902 (29,16%). Vi khuẩn thường gặp
là E.coli, các vi khuẩn liên quan đến họ vi khuẩn
đường ruột Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella,
Raoultella. Bệnh viện là nơi tập trung nhiều bệnh
nhân nặng, thời gian nằm viện có thể dài ngày
và sử dụng kháng sinh nhiều nên tình trạng đề
kháng kháng sinh cần được quan tâm theo dõi.
Đối với bệnh phẩm mủ có vi khuẩn tiết
ESBL, nhóm kháng sinh Cephalosporin hầu như
bị đề kháng 100% với nhóm vi khuẩn này,
Gentamycin và Ciprofloxacin bị đề kháng trên
70%,
nhóm
ức
chế
β-lactamase:
Amoxicillin/Acid Clavulanic bị đề kháng

46,59%. Piperacillin / Tazobactam, Ticarcillin
/Acid Clavulanic, Cefoperazon/Sulbactam còn
nhạy cảm tốt đối với nhóm vi khuẩn này. Nhóm
Carbapenem có tỉ lệ đề kháng thấp nhất: 6,06%
đối với Ertapenem và 1,51% đối với Imipenem.
Chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu đề
kháng kháng sinh trên nhiễm khuẩn tiểu và
bệnh phẩm nước tiểu chiếm tỉ lệ cao thứ hai
362/1328 mẫu (27,26%) trong đó tỉ lệ ESBL là
105/362 (29%) sau nhiễm khuẩn vết mổ. Vi
khuẩn tiết ESBL thường gặp là Escherichia coli,
Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, Acinetobacter.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
“Tình hình đề kháng kháng sinh ở khoa tiết niệu
bệnh viện Chợ Rẫy”(Error! Reference source not found.,6).

- Gentamycin, Ciprofloxacin bị đề kháng
trên
80%,
Amoxicillin/Acid
Clavulanic,
Fosmycin bị đề kháng trên 50%.
- Vi khuẩn còn nhạy cảm với Amikacin,
Piperacillin/Tazobactam,
Ticarcillin/Acid
Clavulanic, Cefoperazon/Sulbactam, Ertapenem.
Imipenem có tỉ lệ đề kháng thấp (3,88%).
- Đối với Nitrofurantoin là kháng sinh đặc
trị nhiễm khuẩn tiết niệu vẫn còn nhạy cảm với
Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter. So với

bệnh viện Chợ Rẫy, kết quả như sau:
Bảng 18: Sự nhạy cảm của Nitrofurantoin đối với
E.Coli và Enterobacter.
Vi khuẩn
Bệnh Viện
BV Chợ Rẫy 1999
BV Bình Dân 2008

Escherichia
coli (%)

Enterobacter (%)

65,25
92,16

61,18
51,38

So với kết quả nghiên cứu của bệnh viện
Chợ Rẫy ở thời điểm năm 1999, thì nghiên
cứu của chúng tôi Nitrofurantoin không
những nhạy cảm đối với Escherichia coli,
Enterobacter mà còn nhạy cảm với Klebsiella
(71,43%), Acinetobacter (57,14%).

Khảo sát mối liên quan đến vi khuẩn tiết
ESBL
Khảo sát ảnh hưởng của việc sử dụng kháng
sinh Cephalosporin đến khả năng nhiễm vi

khuẩn tiết ESBL trước khi có kết quả kháng sinh
đồ: Kết quả điều tra 317 trường hợp nhiễm
khuẩn tiết ESBL, trong đó có 269 trường hợp
(84,86 %) có sử dụng Cephalosporin trước khi có
kết quả kháng sinh đồ.

Khảo sát ảnh hưởng của nhiễm khuẩn tiết
ESBL đến thời gian nằm viện
Khi khảo sát sự liên quan giữa thời gian nằm
viện và tỉ lệ ESBL nhận thấy thời gian nằm viện
và vi khuẩn nhiễm khuẩn tiết ESBL có mối
tương quan.
Bảng 19: Ảnh hưởng của nhiễm khuẩn tiết ESBL

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

299


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

đến thời gian nằm viện.

- Kháng dưới 10% đối với Ertapenem,
Imipenem chưa thấy có tỉ lệ đề kháng đối với
Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Raoultella.
Riêng Pseudomonas bị đề kháng 21,43%, Proteus
bị đề kháng 16,67%.


Ngày nằm viện
< 7 ngày
< 14 ngày
< 21 ngày
> 21 ngày
Tổng cộng

Số mẫu ESBL [+]
43
84
80
96
303

Tỉ lệ % ESBl
14,19
27,72
26,41
31,68
100,00

KẾT LUẬN
Trong 09 tháng nghiên cứu từ 13/3/2008 đến
31/12/2008, chúng tôi phân lập được 1328 mẫu
bệnh phẩm có kết quả dương tính với trực
khuẩn Gram âm hiếu khí từ các khoa lâm sàng
của bệnh viện Bình Dân.

Kết quả khảo sát vi sinh

Định danh được 19 loài trực khuẩn Gram
âm, có tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBL là 29,22%. Tỉ lệ
này tăng dần qua mỗi năm: 13,63% (2005),
23,80% (2006), 26,02% (2007), 28,14% (2008).
Vi khuẩn tiết ESBL thường gặp nhất là
Escherichia coli (37,65%), Enterobacter (33,63%),
Klebsiella (33,33), Pseudomonas (16,18%), Proteus
(7,09%), Raoultella (20,54%), Acinetobacter
(27,59%).
84,80% các khoa lâm sàng có sử dụng
cephalosporin trước khi có kết quả kháng
sinh đồ.
Đa số các khoa lâm sàng trong bệnh viện
đều có vi khuẩn tiết ESBL gây nhiễm khuẩn với
tỉ lệ hơn 25%.

Kết quả khảo sát đề kháng kháng sinh
Đề kháng kháng sinh trên nhiễm khuẩn
bệnh phẩm là mủ (902 mẫu bệnh phẩm mủ/1328
mẫu, chiếm tỉ lệ 67,92%), trong đó vi khuẩn
nhiễm khuẩn tiết ESBL là 263/902 (29,16%). Vi
khuẩn tiết ESBL thường gặp là Escherichia coli,
Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, Raoultella.
- Kháng 100% đối với kháng sinh nhóm
Cephalosporin.

Đề kháng kháng sinh trên nhiễm khuẩn tiểu
(362/1328 mẫu chiếm tỉ lệ 27,26%), trong đó tỉ lệ
vi khuẩn tiết ESBL là 105/362 (29%), vi khuẩn tiết
ESBL thường gặp là E.coli, Enterobacter,

Pseudomonas, Klebsiella, Acinetobacter.
- Kháng 100% đối với kháng sinh nhóm
Cephalosporin.
- Kháng trên 80% đối với Gentamycin,
Ciprofloxacin.
- Kháng trên 50% đối với Amoxicillin /Acid
Clavulanic, Fosmycin.
- Ertapenem bị đề kháng trên 70% đối với
Pseudomonas và Acinetobacter. Imipenem chưa có
tỉ lệ đề kháng đối với Escherichia coli,
Acinetobacter; bị đề kháng dưới 15% đối với
Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella.
- Nitrofuratoin còn nhạy cảm tốt đối với
Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella.
Có 84,86% (269/317) trường hợp sử dụng
Cephalosporin trước khi có kết quả kháng
sinh đồ.
Tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBL gây nhiễm khuẩn và
thời gian năm viện có mối tương quan.

Tóm lại
Việc phát hiện sớm nhiễm vi khuẩn tiết
ESBL và làm kháng sinh đồ có ý nghĩa rất lớn
trong việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị
nhiễm khuẩn bệnh viện. Đa số vi khuẩn tiết
ESBL thường gặp tại bệnh viện Bình Dân đều
kháng 100% đối với nhóm Cephalosporin và
Quinolone, ngay cả kháng sinh nhóm
Carbapenem cũng đã có tỉ lệ đề kháng.


- Kháng trên 70% đối với Gentamycin,
Ciprofloxacin.

Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn tiết ESBL trong
bệnh viện ngày càng tăng chúng ta cần phải
khuyến cáo:

- Kháng trên 40% đối với Amoxicillin/Acid
Clavulanic.

- Tránh dùng Cephalosporin khi chưa có kết
quả ESBL âm tính.

300

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
- Đảm bảo bàn tay sạch khi thăm khám bệnh
nhân.

3.

nhóm

4.

- Cách ly và chú ý lựa chọn kháng sinh hợp
lý cho bệnh nhân nhiễm vi khuẩn tiết ESBL.


5.

- Hạn chế dụng kháng
Cephalosporin, Quinolone.

sinh

- Đối với nhóm kháng sinh Carbapenem mà
đại diện là Imipenem và Ertapenem là kháng
sinh còn nhạy cảm tốt cho vi khuẩn tiết ra ESBL.
Tuy nhiên cần có sự cân nhắc khi sử dụng để
tránh tình trạng vi khuẩn đề kháng với nhóm
kháng sinh này.
- Kháng sinh Nitrofuratoin vẫn còn nhạy
cảm tốt đối với nhiễm khuẩn tiểu nên ưu tiên
lựa chọn vì là kháng sinh rẽ tiền.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

6.

7.

8.

9.


Bradford PA (2001). Extended – Spectrum β - lactamase in the
21st century characterization, epidemiology and detection of this
important resistance threat. Clin Microbiol Rev 14: 933 – 951.
Chow JW, Fine MJ, Shale DM et al (1991). Enterobacter
bacteremia:clinical feature and emergence of antibiotic resistance

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

Nghiên cứu Y học

during therapy. Ann Intern Med 115: 585 – 590.
Livermore DM (1995). β - lactamase in Laboratory and clinical
Resistance. Clin Microbiol Rev 8: 557 – 584.
Livermore DM, James D, Reacher M, et al (2002). Trends in
fluoroqionolone (ciprofloxacin) resistance in Enterobacteriaceae
from bacteremia, England and Wales, 1990 – 1999, Emerg Infect
Dis 8: 473 – 478.
Nguyễn Khang (2005). Kháng sinh học ứng dụng, NXB Y học:
105 – 106.
Nguyễn Thị Yến Xuân, Nguyễn Văn Vĩnh Châu, Nguyễn Thế
Hùng (05/2002 đến 05/2004) (2005). Tình hình đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn gram âm sinh men β - lactamase phổ rộng tại
bệnh viện Nhiệt đới. Y học TP HCM, tập 9, phụ bản số 1 chuyên
đề nội khoa: 172 – 177.
Paterson DL. (2005). Extended Spectrum beta – lactamase: a
Clinical Update, Clinical Microbiology Review, American
Society for Microbiology: 657 – 686.
Pitout JDD, Reisbig MD, Venter EC, Church DL, and Hanson
ND (2003). Modification of the Doulbe – Disk Test for Detection

of Enterobacteriaceae Producing Extended – Spectrum and
AmpC – Lactamases, Journal of Clinical Microbiology, Vol. 41,
No.8: 3933 – 3985.
Subha A, Anantha S (2002). Extended spectrum beta lactamase
(ESBL) mediated resistance to third generation cephalosporins
among Klebsiella pneumoniae in Chennai. Indian Journal of
Medical Microbiology 20: 92 – 95.

301



×