Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và đánh giá các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước tại huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.6 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN  
VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ô NHIỄM ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
NGUỒN NƯỚC TẠI HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN 
Lê Hoàng Ninh*, Đỗ Khắc Cúc*, Đặng Ngọc Chánh*, Nguyễn Trần Bảo Thanh* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Cung cấp nước và sử dụng nước là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống con người, 
tuy nhiên hoạt động này lại khác nhau ở từng vùng, khu vực và quốc gia. Nhằm mục đích đưa ra những cảnh 
báo về chất lượng nước và những nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước của người dân đang sử 
dụng, góp phần bảo vệ sức khỏe của người dân tại vùng đất còn nhiều khó khăn trong quá trình đổi mới đề tài 
“Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước tại 
huyện Thạnh hóa, tỉnh Long An” được thực hiện. 
Mục  tiêu  nghiên  cứu: Xác định các loại nguồn nước, chất lượng nước và các yếu tố gây ô nhiễm nguồn 
nước sinh hoạt nông thôn tại huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tầng. 
Kết quả: Tỷ lệ sử dụng nước giếng khoan là cao nhất (chiếm tỷ lệ là 40,8%), kế đến là nước cấp theo đường 
ống (20,8%), nguồn nước mưa và nước bề mặt (nước sông, ao, hồ) có tỷ lệ sử dụng tương đương nhau (19,2%). 
Tỷ lệ mẫu nước đạt chất lượng theo QCVN 02:2009/BYT là 65%. Trong đó, tỷ lệ mẫu nước máy đạt chất lượng 
dao động từ 57,1 – 71,4%, nước giếng khoan là 75 – 80%, nước bề mặt là 40 – 42,9% và nước mưa là 50%. Chỉ 
tiêu không đạt chất lượng là pH, độ đục, màu sắc, sắt tổng số, amoni, Coliforms tổng số và E.coli. Nguồn nước bề 
mặt có nguy cơ ô nhiễm cao chiếm tỷ lệ cao nhất 96%. 
Kết luận: Tỷ lệ mẫu nước đạt chất lượng theo QCVN 02:2009/BYT là 65%. Trong đó, tỷ lệ mẫu nước máy 
đạt chất lượng dao động từ 57,1 – 71,4%, nước giếng khoan là 75 – 80%, nước bề mặt là 40 – 42,9% và nước 
mưa là 50%. Nguồn nước bề mặt có nguy cơ ô nhiễm cao chiếm tỷ lệ là 96%. 
Từ khóa: Nước sạch, huyện Thạnh Hóa, ô nhiễm, nguồn nước. 



ABSTRACT 
SURVEY THE QUALITY OF DOMESTIC WATER AND ASSESSMENT POLLUTED RISK FACTORS 
AFFECTING WATER SOURCE AT THANH HOA DISTRICT, LONG AN PROVINCE 
Le Hoang Ninh, Do Khac Cuc, Dang Ngoc Chanh, Nguyen Tran Bao Thanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 35 – 40 
Background:  Supplying  water  and  using  water  are  indispensable  activities  in  human  life.  However,  the 
quality  of  wateris  different  between  areas,  regions  and  countries.  With  the  of  providing  warnings  about  the 
quality of water and factors directly impacting the quality of water, and improving people’s health,asurvey on the 
quality  of  water  and  risk  factors  contaminating  water  sources  in  Thanh  Hoa  district,  Long  An  province  was 
conducted. 
Objectives: To  identify  the  types  of  water  sources, the  quality  of  water  and  factors  polluting  rural  water 
sources in Thanh Hoa district, Long An province. 
Methods: Cross‐sectional study with classification. 
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Đỗ Khắc Cúc 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

ĐT: 0903937211 

Email:  

35


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014


 
Result:  The  proportion  of  household  using  dipped  water  was  highest  (40.8%),  followed  by  tap  water 
(20.8%),  rain  water  and  surface  water  (rivers,  lakes)  with  the  same  proportion  (19.2%).  The  percentage  of 
samples  meeting  the  standard  QCVN  02:2009/MOH  was  65%.  In  particular,  the  proportion  of  qualified  tap 
water samples ranged from 57.1 to 71.4%, well water (75‐80%), the surface water (40 to 42.9%) and rain water 
(50%). Indicators including pH, turbidity, color, total iron, ammonium, total coliforms and E. Coli did not meet 
the standards. Most surface water was polluted accounting for 96%. 
Conclusion: The percentage of standardised samples conforming to the QCVN 02:2009/MOH was 65%. In 
particular, the proportion of standardised samples was ranged from 57.1 to 71.4% for tap water, 75‐80% for well 
water,  40  to  42.9%  for  the  surface  water  and  50%  for  rain  water.  Surface  water  bore  the  highest  risk  of 
pollution,accounting for 96%. 
Keywords: Pure water in Thanh Hoa, contaminated, water sources. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nước  đóng  vai  trò  quan  trọng  trong  quá 
trình  tự  nhiên  cũng  như  trong  cuộc  sống  con 
người. Nước dùng để ăn uống, tắm giặt, vệ sinh 
cá  nhân…  và  rất  quan  trọng  đối  với  sản  xuất 
nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, 
giao thông vận tải…(2). Tuy vậy, nước đồng thời 
cũng  là  môi  trường  lan  truyền  bệnh  tật,  ảnh 
hưởng đến sức khỏe con người. 
Kết quả điều tra diện rộng về y tế Quốc gia 
Bộ  Y  tế  phối  hợp  với  Tổng  cục  thống  kê  thực 
hiện trên 36.000 hộ gia đình trong phạm vi 1.200 
phường,  xã  trên  toàn  quốc  đã  được  công  bố 
ngày 25 tháng 9  năm 2003  cho thấy tỷ  lệ hộ sử 
dụng  nước  máy  là  15,7%;  tỷ  lệ  hộ  có  nhà  tiêu 
hợp vệ sinh là 21%. Như vậy, còn một phần lớn 
các  hộ  gia  đình  vẫn  đang  sử  dụng  các  loại  nhà 

tiêu  khác  không  hợp  vệ  sinh  như  nhà  tiêu  cầu, 
nhà tiêu đào, nhà tiêu ao cá… Đó là những nguy 
cơ  cao  gây  nhiễm  bẩn  các  nguồn  nước  bề  mặt 
trong đó các nguồn nước sinh hoạt ở cộng đồng, 
hiện đang là một vấn đề môi trường và sức khỏe 
ở vùng nông thôn Việt Nam(3). Theo báo cáo kết 
quả  điều  tra  nước  sạch  và  vệ  sinh  môi  trường 
của huyện Thạnh Hóa cho thấy, tỷ lệ người dân 
tiếp  cận  với  cấp  nước  tập  trung  thấp  khoảng 
54%,  người  dân  sử  dụng  nước  tự  phát  từ  các 
nguồn  nước  bề  mặt,  nước  mưa,  nước  ngầm  tự 
khai khác còn phổ biến. Nhằm mục đích đưa ra 
những  cảnh  báo  về  chất  lượng  nước  và  những 
nguy  cơ  ảnh  hưởng  trực  tiếp  đến  chất  lượng 
nước  của  người  dân  đang  sử  dụng,  góp  phần 

36

bảo vệ sức khỏe của người dân tại vùng đất còn 
nhiều  khó  khăn  trong  quá  trình  đổi  mới  đề  tài 
“Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn 
và  các  yếu  tố  nguy  cơ  ô  nhiễm  ảnh  hưởng  đến 
nguồn  nước  tại  huyện  Thạnh  hóa,  tỉnh  Long 
An” được thực hiện. 

Mục tiêu nghiên cứu: 
Xác định tỷ lệ các loại nguồn nước sử dụng 
trong sinh hoạt tại các hộ gia đình nông thôn của 
huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An. 
Xác định tỷ lệ các nguồn nước sinh hoạt tại 

hộ gia đình nông thôn huyện Thạnh hóa đạt tiêu 
chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.  
Xác  định  các  yếu  tố  nguy  cơ  gây  ô  nhiễm 
nguồn nước sinh hoạt tại hộ gia đình nông thôn 
của huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nguồn nước thường xuyên được các hộ gia 
đình sử dụng cho sinh hoạt (nước giếng khoan, 
nước máy, nước mưa, nước bề mặt) trên địa bàn 
huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An. 
Địa điểm nghiên cứu: xã Tân Đông, xã Tân 
Tây,  xã  Thạnh  Phú  và  xã  Thạnh  Phước  thuộc 
huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An. 

Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. Chất lượng mẫu nước sau 
xét  nghiệm  được  đánh  giá  dựa  trên  QCVN 
02:2009/BYT(1). 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Bảng 2:Đánh giá chất lượng các nguồn nước sinh 

hoạt tại hộ gia đình nông thôn (n=120) 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
45

40.8

STT

40
35

1

30
T ỷ lệ %

25

20.8

19.2

20

19.2

15
10
5

0
Nước cấp theo
đường ống
(Nước máy)

Nước giếng khoan

Nước mưa

Nước bề mặt

Hình 1:Cơ cấu các nguồn nước sử dụng tại huyện 
Thạnh Hóa, tỉnh Long An 
Tại  huyện  Thạnh  Hóa,  các  nguồn  nước  sử 
dụng phổ biến tại các hộ gia đình nông thôn như 
sau: tỷ lệ sử dụng nước giếng khoan là cao nhất 
(chiếm  tỷ  lệ  là  40,8%),  kế  đến  là  nước  cấp  theo 
đường ống (20,8%), nguồn nước mưa và nước bề 
mặt (nước sông, ao, hồ) có tỷ lệ sử dụng tương 
đương nhau (19,2%). 

2
3
4

Tên nguồn nước
Nước cấp theo đường
ống (nước máy)
Nước giếng khoan
Nước bề mặt

Nước mưa
Tổng cộng

1
2
3

Chỉ tiêu đánh
giá
Lý hóa
Vi sinh
Đạt chất lượng
theo QCVN
02:2009/BYT

Không đạt

84 (70%)
94 (78,3%)

36 (30%)
26 (21,7%)

78 (65%)

42 (35%)

Trong tổng số 120 mẫu nước nghiên cứu, có 
78 mẫu (chiếm tỷ lệ là 65%) đạt chất lượng theo 
QCVN  02:  2009/BYT  và  42  mẫu  (tỷ  lệ  là  35%) 

không  đạt  chất  lượng.  Nhóm  chỉ  tiêu  lý  hóa 
không đạt chất lượng nhiều nhất là pH, độ đục, 
màu  sắc, sắt  tổng số, amoni.  Đối  với chỉ tiêu  vi 
sinh vật là Coliforms tổng số và E.coli. 

7 (28%)

39 (79,6%)
10 (43,5%)
11 (47,8%)
78 (65%)

10 (20,4%)
13 (56,5%)
12 (52,2%)
42 (35%)

30
25

12

9

9

21

21


12

20
Số mẫu 15
10

Không đạt

18

Đạt

18

5

Kết quả đánh giá (n=120)
Đạt

18 (72%)

Trong  các  nguồn  nước  đạt  chất  lượng  sử 
dụng  theo  QCVN  02:  2009/BYT,  nguồn  nước 
giếng khoan có tỷ lệ mẫu đạt chất lượng là cao 
nhất (79,6%), nguồn nước cấp theo đường ống là 
72%,  nguồn  nước  mưa  và  nước  bề  mặt  (nước 
sông, ao) có tỷ lệ đạt chất lượng lần lượt là 47,8% 
và 43,5%. 

Bảng 1: Đánh giá chất lượng nước về lý hóa, vi sinh 

STT

Kết quả đánh giá (n=120)
Đạt
Khôngđạt

0
Xã Tân Đông Xã Tân Tây

Xã Thạnh
Phú

Xã Thạnh
Phước

Hình 2:Biểu đồ đánh giá chất lượng nước tại 4 xã 
nghiên cứu 
Tại 4 xã tiến hành nghiên cứu, xã Tân Tây và 
xã Thạnh Phú có số mẫu nước khảo sát đạt chất 
lượng sử dụng là nhiều nhất 21 mẫu, chiếm tỷ lệ 
17,5%. Xã Tân Đông và xã Thạnh Phước có tỷ lệ 
mẫu  nước  đạt  chất  lượng  sử  dụng  15%.  Bên 
cạnh đó, tỷ lệ mẫu nước máy đạt chất lượng dao 
động từ 57,1 – 71,4%, nước giếng khoan là 75 – 
80%, nước bề mặt là 40 – 42,9% và nước mưa là 
50%. 

Bảng 3: Đánh giá các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước cấp theo đường ống tại các hộ gia đình (n=25) 
Yếu tố nguy cơ
Thiếu nắp đậy

Rong rêu, rác hoặc xác súc vật chết trong dụng cụ chứa nước
Dụng cụ lấy nước bị bẩn hoặc được đặt trên nền đất

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

XãTân
Đông
(n=7)
2
3
2

XãTân
Tây
(n=5)
0
1
1

XãThạnh
Phú
(n=6)
0
0
0

XãThạnh
Tổng cộng
Phước
(n=25)

(n=7)
4
6 (24%)
2
6 (24%)
2
5 (20%)

37


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Yếu tố nguy cơ
Dụng cụ chứa nước có lăng quăng
Không có rãnh thoát nước xung quanh khu vực sử dụng nước
Vòi nước bị rò rỉ, nứt nẻ
Có xà phòng rửa tay tại khu vực sử dụng nước
Kết luận
Chưa có nguy cơ
Có nguy cơ
Nguy cơ cao

XãTân
Đông
(n=7)
0

4
0
2

XãTân
Tây
(n=5)
0
3
0
1

XãThạnh
Phú
(n=6)
3
4
0
3

0
7
0

0
5
0

0
6

0

XãThạnh
Tổng cộng
Phước
(n=25)
(n=7)
0
3 (12%)
1
12 (48%)
0
0
2
8 (32%)
0
7
0

0
25
0

Tân Tây và xã Thạnh Phước (28,6%), xã Tân Tây 
Kết quả bảng 3 cho thấy, 100% dụng cụ chứa 
là 20% và xã Thạnh Phú là 0%. Tuy nhiên, dụng 
nước cấp theo đường ống tại các hộ gia đình của 
cụ chứa nước của 3 hộ gia đình tại xã Thạnh Phú 
4  xã  nghiên  cứu  đều  có  nguy  cơ  ô  nhiễm.  Về 
có lăng quăng sinh sống chiếm tỷ lệ là 50%.  

nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do dụng cụ chứa 
nước  bị  nhiễm  bẩn,  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  là  xã 
Bảng 4: Đánh giá các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước giếng khoan (n=49) 
Yếu tố nguy cơ
Cổ giếng bị nứt, hở hoặc rò rỉ nước
Thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt, vỡ
Dụng cụ bơm nước bị bẩn hoặc hư hỏng
Khoảng cách từ giếng tới nhà tiêu gần nhất <10m
Khoảng cách từ giếng tới bãi rác gần nhất <10m
Khoảng cách từ giếng tới chuồng gia súc gần nhất
<10m
Thiếu rãnh thoát nước thải hoặc điểm đổ nước thải
<10m
Kết luận
Chưa có nguy cơ
Có nguy cơ
Nguy cơ cao

Xã Tân
Đông
(n=8)
2
3
3
2
0

2
3
3

3
0

Xã Thạnh
Phú
(n=15)
3
3
4
2
0

Xã Thạnh
Phước
(n=13)
3
4
4
3
0

0

1

3

1

5 (10,2%)


3

1

3

4

11 (22,4%)

0
3
5

0
9
4

0
10
5

0
5
8

0
27
22


Xã Tân Tây
(n=13)

Tổng cộng
(n=49)
10 (20,4%)
13 (26,5%)
14 (28,6%)
10 (20,4%)
0

cao;  xã  Tân  Tây  9  giếng  có  nguy  cơ  ô  nhiễm,  4 
Tổng  hợp  các  yếu  tố  nguy  cơ  gây  ô  nhiễm 
giếng có nguy cơ cao; xã Thạnh Phú 10 giếng có 
nguồn nước giếng khoan tại các địa phương, có 
nguy  cơ  ô  nhiễm,  5  giếng  có  nguy  cơ  cao;  xã 
27  giếng  (chiếm  tỷ  lệ  là  55,1%)  có  nguy  cơ  bị  ô 
Thạnh  Phước  5  giếng  có  nguy  cơ  ô  nhiễm  và  8 
nhiễm và 22 giếng (chiếm tỷ lệ là 44,9%) có nguy 
giếng có nguy cơ cao. 
cơ  ô  nhiễm  cao.  Trong  đó,  xã  Tân  Đông  có  3 
giếng  có  nguy  cơ  ô  nhiễm,  5  giếng  có  nguy  cơ 
Bảng 5: Đánh giá các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước bề mặt (n=23) 
Yếu tố nguy cơ
Các hoạt động tắm giặt hoặc sản xuất hoặc khai thác tài
nguyên của con người
Các đường ống cống hoặc kênh mương hoặc rãnh
nước thải đổ vào nguồn nước
Các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản

Gia súc hoặc gia cầm hoặc loại vật nuôi khác đến tắm,
uống nước

38

XãTân
Đông
(n=7)

XãTân Tây
(n=6)

XãThạnh
Phú
(n=5)

XãThạnh
Phước
(n=5)

Tổng cộng
(n=23)

2

1

2

2


7 (30,4%)

1

2

1

1

5 (21,7%)

0

0

0

0

4

2

2

3

0

11
(47,8%)

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Yếu tố nguy cơ

XãTân
Đông
(n=7)

XãTân Tây
(n=6)

XãThạnh
Phú
(n=5)

XãThạnh
Phước
(n=5)

Tổng cộng
(n=23)


3

2

0

1

6 (26,1%)

1
0

0
1

2
1

0
2

3 (13%)
4 (17,4%)

0
1
6


0
1
5

0
0
5

0
1
4

0
3
20

Rác thải hoặc phân người hoặc phân gia súc hoặc xác
súc vật
Dụng cụ dẫn nước từ nguồn nước tới hộ gia đình bị bẩn
Dụng cụ chứa nước, múc nước bị bẩn, ô nhiễm
Kết luận
Chưa có nguy cơ
Có nguy cơ
Nguy cơ cao

tại khu vực lấy nước có hoạt động tắm giặt của 
Trong  số  23  nguồn  nước  bề  mặt  được  khảo 
người  dân  (30,4%);  nhiễm  bẩn  do  phân 
sát,  20  vị  trí  thu  nước  có  nguy  cơ  ô  nhiễm  cao 
người/gia súc là 26,1%; khu vực lấy nước có ống 

(chiếm  tỷ  lệ  là  86,9%)  và  3  vị  trí  thu  nước  có 
cống nước thải đổ vào là 21,7%; tỷ lệ nhiễm bẩn 
nguy cơ ô nhiễm (chiếm tỷ lệ là 13,1%). Theo kết 
do  dụng  cụ  chứa  nước  bị  dơ  và  dụng  cụ  dẫn 
quả bảng 5, tỷ lệ nguồn nước bị ô nhiễm do gia 
nước đến hộ gia đình bị bẩn lần lượt là 17,4% và 
súc,  gia  cầm  hoặc  vật  nuôi  tắm  tại  khu  vực  lấy 
13%. 
nước là cao nhất (chiếm tỷ lệ là 47,8%); kế đến là 
Bảng 6: Đánh giá các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mưa (n=23) 

2

Xã Thạnh
Phú
(n=4)
2

Xã Thạnh
Phước
(n=5)
2

1

2

0

2


Thiếu hộp hoặc ga ngăn rác

3

3

2

3

Thiếu nắp đậy bể
Rong rêu, rác, xác súc vật chết trong bể chứa nước
Dụng cụ lấy nước bị bẩn hoặc được đặt trên nền đất
Kết luận
Chưa có nguy cơ
Có nguy cơ
Nguy cơ cao

1
2
1

1
2
2

1
2
0


1
1
0

11
(47,8%)
4 (17,4%)
7 (30,4%)
3 (13%)

0
4
3

0
3
3

0
3
3

0
3
2

0
13
10


Yếu tố nguy cơ
Mái hứng nước mưa (nếu có) có làm bằng fibro xi măng
Mái hứng nước mưa và máng dẫn nước mưa bị bẩn
hoặc bị tắc nghẽn, đọng rác hoặc có các chất gây ô
nhiễm khác

Xã Tân
Đông
(n=8)
2

Kết quả bảng 6 cho thấy, hầu hết các hộ gia 
đình  sử  dụng  nước  mưa  đều  có  dấu  hiệu  ô 
nhiễm,  tỷ  lệ  nguồn  nước  mưa  có  nguy  cơ  ô 
nhiễm  là  56,5%  và  có  nguy  cơ  ô  nhiễm  cao  là 
43,5%. Trong đó, xã Tân Đông có 4 hộ gia đình 
vị trí thu và chứa nước mưa có nguy cơ ô nhiễm, 
3  hộ  gia  đình  có  nguy  cơ  ô  nhiễm  cao.  Xã  Tân 
Tây có 3 hộ gia đình vị trí thu và chứa nước mưa 
có nguy cơ ô nhiễm, 3 hộ gia đình có nguy cơ ô 
nhiễm cao. Xã Thạnh Phú có 3 hộ gia đình vị trí 
thu và chứa nước mưa có nguy cơ ô nhiễm, 2 hộ 
gia  đình  có  nguy  cơ  ô  nhiễm  cao.  Xã  Thạnh 
Phước có 3 hộ gia đình vị trí thu và chứa nước 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Xã Tân Tây
(n=6)


Tổng cộng
(n=23)
8 (34,8%)
5 (21,7%)

mưa  có  nguy  cơ  ô  nhiễm  và  2  hộ  gia  đình  có 
nguy cơ ô nhiễm cao. 

BÀN LUẬN 
Trong tổng số 120 mẫu nước được khảo sát 
để đánh giá chất lượng nguồn nước, có 78 mẫu 
đạt chất lượng theo QCVN 02: 2009/BYT (chiếm 
tỷ  lệ  65%)  và  42  mẫu  không  đạt  chất  lượng 
chiếm tỷ lệ 35%. Trong đó nguồn nước đạt chất 
lượng  chiếm  đa  số  thuộc  về  nước  cấp  theo 
đường  ống  (nước  máy)  72%  và  nước  giếng 
khoan  79,6%.  Kết  quả  trên  cho  thấy,  hai  nguồn 
nước  này  có  chất  lượng  ổn  định,  sử  dụng  tốt 
trong  sinh  hoạt  và  ăn  uống.  Tỷ  lệ  nguồn  nước 

39


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
không  đạt  chất  lượng  chủ  yếu  là  nước  mưa  và 

nước  bề  mặt,  điều  này  cho  thấy  các  yếu  tố  về 
điều kiện địa chất, khí hậu, môi trường sản xuất 
trên địa bàn ảnh hưởng đến tính chất của nguồn 
nước,  đây  là  vấn  đề  cần  quan  tâm  nhằm  tạo 
nguồn  nước  thay  thế  hợp  vệ  sinh  để  phục  vụ 
nhu cầu sinh hoạt của người dân. 
Đánh  giá  các  yếu  tố  nguy  cơ  gây  ô  nhiễm 
nguồn nước sinh hoạt nông thôn tại 4 xã thuộc 
huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An trong đó nguy 
cơ  ô  nhiễm  cao  là  ở  nước  bề  mặt  (chiếm  tỷ  lệ 
86,9%), nước mưa là 76,9%, kế đến là nước giếng 
khoan 44,9% và nước cấp theo đường ống là 0%. 
Trong đó, yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước là do 
dụng  cụ  chứa  nước  gần  khu  vực  kênh  mương, 
rãnh đổ nước thải, khu vực có phân gia súc/ gia 
cầm  hay  dụng  cụ  chứa  nước  có  rong  rêu,  cặn 
bẩn,…  Ngoài  ra,  việc  người  dân  vẫn  còn  tập 
quán  sử  dụng  nước  bề  mặt  trong  tắm  giặt,  vệ 
sinh tạo điều kiện cho việc xâm nhập của các loại 
bệnh qua đường da, niêm mạc, bệnh phụ khoa. 
Đối  với  nguồn  nước  cấp  theo  đường  ống,  tuy 
không có yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nhưng cần 
tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh nguồn nước để 
có  được  nguồn  nước  hợp  vệ  sinh,  đây  cũng  là 
nguồn nước an toàn trong quá trình sử dụng cho 
sinh hoạt, ăn uống. 

KẾT LUẬN 
Nguồn  nước  được  sử  dụng  trong  sinh  hoạt 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  là  nước  giếng  khoan 

(40,8%),  kế  đến  là  nước  cấp  theo  đường  ống 
(20,8%), tỷ lệ sử dụng nước mưa và nước bề mặt 
là 19,2%. 
Tỷ lệ mẫu nước đạt chất lượng về chỉ tiêu lý 
hóa  là  70%,  chỉ  tiêu  không  đạt  đó  là  pH,  màu 
sắc,  độ  đục,  hàm  lượng  sắt,  amoni.  Tỷ  lệ  mẫu 
nước  vi  khuẩn  Coliform  tổng  số  là  21,7%  và  vi 
khuẩn E.colilà 15,8%. 
Trong  số  các  nguồn  nước  khảo  sát,  nguồn 
nước bề mặt có nguy cơ ô nhiễm cao chiếm tỷ lệ 
cao  nhất  (96%)  do  nhiễm  bẩn  phân  gia  súc/gia 
cầm và hoạt động tắm giặt của con người trong 
khu vực thu nước, kế đến là nước giếng khoan 
và nước mưa. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bộ  Y  tế  (2009).  Quy  chuẩn  kỹ  thuật  quốc  gia  về  chất  lượng 
nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT. Hà Nội. Tr. 12‐13. 

2.

Cục  Y  Tế  Dự  phòng  Việt  Nam  (2007).  Chất  lượng nước sinh 
hoạt nông thôn Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Tr. 2. 

3.

Tổng Cục thống kê ‐ Bộ Y tế (2002). Khảo sát sức khỏe quốc gia. 
Hà Nội. Tr. 20. 


 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

15/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

17/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 
 

 

40

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 




×