Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Xây dựng tiêu chuẩn lá và quả quan âm biển (Vitex rotundifolia l. f. verbenaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.69 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN LÁ VÀ QUẢ QUAN ÂM BIỂN
(VITEX ROTUNDIFOLIA L. f. VERBENACEAE)
Nguyễn Thị Xuân Diệu*, Trần Hùng*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng một số tiêu chuẩn cho lá và quả Quan âm biển (Vitex rotundifolia L. f.Verbenaceae).
Phương pháp: Các phương pháp thường quy theo Dược điển Việt Nam IV.
Kết quả: Đã xây dựng được một số tiêu chuẩn bao gồm: cảm quan, đặc điểm vi học, thử tinh khiết, các chỉ
tiêu định tính và định lượng cho lá và quả Quan âm biển.
Kết luận: Đây là những kết quả bước đầu làm cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn trong thời gian tới về
thành phần hóa học và tác dụng dược lý của dược liệu này.
Từ khóa: Quan âm biển, Vitex rotundifolia, tiêu chuẩn.

ABSTRACT
PROPOSE SOME STANDARDS FOR LEAF AND FRUIT OF QUAN AM BIEN
(VITEX ROTUNDIFOLIA L. f. VERBENACEAE)
Nguyen Thi Xuan Dieu, Tran Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 488 - 496
Objectives: To propose some standards for leaf and fruit of Quan am bien (Vitex rotundifolia L. f.
Verbenaceae).
Methods: Carry out with routine procedures.
Results: Standardization for leaf and fruit of Vitex rotundifolia L. f. Verbenaceaesuch as description,
powders, purification (moisture, total ash, acidinsoluble ash, sulfat ash), qualitative analysis (chemical and thin
layer chromatography method) and quantitative analysis (essential oil percentage, alkaloid content) were
proposed.
Conclusions: These results are first step for further study on Quan am bien’s chemical compositions as well
as its pharmacological effects.


Key words: Quan am bien, Vitex rotundifolia, standards.
hóa nguồn dược liệu này làm cơ sở cho những
ĐẶT VẤN ĐỀ
nghiên cứu về sau, chúng tôi đặt vấn đề xây
Cây Quan âm biển (Vitex rotundifolia L. f.
dựng các tiêu chuẩn cho lá và quả Quan âm biển
Verbenaceae) mọc khá phổ biến ở vùng ven biển
(Vitex rotundifolia L. f. Verbenaceae).
.
nước ta, quả và lá từ rất lâu được dùng làm
NGUYÊNLIỆU - PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU
thuốc trị đau nửa đầu, đau mắt, quáng gà, đau
cơ, đau dây thần kinh, răng lợi sưng đau, bệnh
Nguyên liệu
ngoài da, bệnh về gan... Tuy nhiên, ở Việt Nam,
Lá và quả cây Quan âm biển thu hái tháng 8/
việc sử dụng dược liệu này chủ yếu vẫn còn theo
2012 tại Ninh Hòa, Khánh Hòa.Mẫu được định
kinh nghiệm mà chưa có nhiều tài liệu, công
danh và lưu tại Bộ môn Dược liệu, khoa Dược,
trình nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc về mặt hóa học
Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (QAB020512).
cũng như tác dụng dược lý. Với mục đích chuẩn
* Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Hùng

488

ĐT: 0918057096


Email:

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực vật học
Quan sát, mô tả các đặc điểm cảm quan vàvi
học của lá và quả cây Quan âm biển (cắt vi phẫu,
soi bột).
Định tính
Phương pháp hóa học
Dùng phản ứng định tính các nhóm hoạt
chất chính có trong dược liệu.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Thăm dò, chọn hệ dung môi thích hợp để
định tính cao methanol và tinh dầu lá và quả cây
Quan âm biển
Thử tinh khiết
Độ ẩm: theo quy định của DĐVN IV, phụ
lục 9.6.(1).
Độ tro: theo quy định của DĐVN IV, phụ lục
9.7, 9.8, 9.9. (1)

Định lượng

Nghiên cứu Y học

với thuốc thử Bertrand. Gộp chung dịch

chloroform vào bình lắng gạn, rửa bằng nước
cất, gạn vào một becher khô, làm khan bằng
natri sulfat. Gạn dịch chiết đã làm khan vào
becher khô đã cân bì. Rửa lớp natri sulfat bằng
chloroform và gộp chung vào becher. Bốc hơi
dung môi trên bếp cách thủy cho tới cắn và sấy
cắn ở 110 OCcho tới khối lượng không đổi. Cân
cắn rồi tính hàm lượng alkaloid base toàn phần.

Xây dựng tiêu chuẩn cho lá và quả cây Quan âm
biển
Tiêu chuẩn cho lá và quả cây Quan âm biển
được xây dựng dựa trên các kết quả thu được,
bao gồm: cảm quan, đặc điểm vi học, thử tinh
khiết, các chỉ tiêu định tính và định lượng.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Cảm quan
Đặc điểm giải phẫu của lá và quả Quan âm
biển rất đặc trưng. Đây là những đặc điểm phục
vụ tốt cho công tác kiểm nghiệm dược liệu này.

Hàm lượng chất chiết được: tiến hành theo
phương pháp ngâm lạnh (Phụ lục 12.10)(1), với
dung môi là ethanol 70% (TT) và ethanol 96% (TT)
Định lượng hàm lượng tinh dầu toàn phần:
Lấy100g bột dược liệu cho vào bình chưng cất
dung tích 1l, thêm 250 ml nước cất, chưng cất
đến khi thể tích tinh dầu không đổi giữa hai lần
đọc cách nhau 1 giờ, xác định hàm lượng tinh

dầu thu được.
Định lượng hàm lượng alkaloid toàn phần:
Cân chính xác khoảng 20g bột dược liệu cho vào
bình nón nút mài 250 ml, làm ẩm bằng một
lượng vừa đủ NH4OH 25%, để yên 15 phút.
Chiết bằng dung môi chloroform cho đến khi
dịch chiết (sau khi acid hóa) không còn tạo tủa
với thuốc thử Bertrand. Dồn các dịch chiết
chloroform lại,cô đến cắn. Hòa tan cắn bằng
dung dịch HCl 10% lọc lấy dịch lọc cho đến khi
dịch lọc không còn tạo tủa với thuốc thử
Bertrand. Gộp chung dịch acid vào bình lắng
gạn, kiềm hóa bằng NH4OH 25% cho tới pH 10,
chiết alkaloid base bằng chloroform cho đến khi
dịch chiết (sau khi acid hóa) không còn tạo tủa

Chuyên Đề Dược Học

Hình 1. Lá Quan âm biển

Hình 2. Quả Quan âm
biển

Định tính
Phương pháp hóa học
Kết quả định tính thành phần hóa thực vật
cho thấy lá và quả Quan âm biển đều chứa
triterpenoid, tinh dầu, flavonoid, alkaloid,
polyphenol. Dùng phản ứng định tính các
nhóm hoạt chất này để định tính lá và quả

Quan âm biển.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Định tính cao toàn phần: Dùng hệ chloroform
– methanol (9:1) làm hệ phân tích
Định tính tinh dầu: Dùng hệ toluen – ethyl
acetat (95:5) làm hệ phân tích

489


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học
Thử tinh khiết
Độ ẩm

Độ tro
Tro toàn phần

Bảng 1. Kết quả độ ẩm của lá và quả Quan âm biển
Kết quả (%)

Quả

Lần 1
7,55
10,23

Lần 2
7,47

10,77

Lần 3
7,62
10,35

Trung bình
7,55
10,45

Bảng 2. Kết quả tro toàn phần của lá và quả Quan
âm biển
Kết quả (%)

Quả

Lần 1
5,60
5,22

Lần 2
5,59
5,43

Lần 3
5,60
5,34

Trung bình
5,60

5,33

Đặc điểm vi học
Vi phẫu

Hình 1. Vi phẫu lá Quan âm biển A. Tiết diện vi

Hình 2. Vi phẫu cuống lá Quan âm biển. Tiết diện

phẫu lá; B. Hình chi tiết vi phẫu lá; C. Lông tiết và
lông che chở

vi phẫu cuống lá; B. Hình chi tiết vi phẫu cuống lá; C.
Lông tiết

Hình 3. Vi phẫu quả Quan âm biển

490

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bột

Hình 4. Các cấu tử trong bột lá: A, B, C, D. Các


Hình 5. Các cấu tử trong bột quả: A. Tế bào mô

dạng lông che chở; E. Mảnh biểu bì mang lông che chở
và lỗ khí; F. Mảnh biểu bì – hạ bì mang lông che chở;
G. Lông tiết; H. Mảnh mô dày; I. Sợi

cứng; B. Mảnh vỏ quả; C. Mảnh vỏ hạt; D. Mảnh nội
nhũ; E. Mạch vạch; F. Mạch điểm; G. Hạt tinh bột; H.
Lông che chở; I. Mảnh biểu bì mang lông che chở

Tro không tan trong acid
Bảng 3. Kết quả tro không tan trong acid của lá và
quả Quan âm biển
Kết quả (%)

Quả

Lần 1
0,25
1,58

Lần 2
0,30
1,55

Lần 3
0,45
1,64

Trung bình

0.33
1,59

Tro sulfat
Bảng 4. Kết quả tro sulfat của lá và quả Quan âm
biển
Kết quả (%)

Quả

Lần 1
7,67
7,16

Lần 2
7,7
7,12

Lần 3
7,84
6,99

Trung bình
7,74
7,09

Bảng 6. Kết quả hàm lượng chất chiết được của lá và
quả Quan âm biển với dung môi là ethanol 96% (TT)
Kết quả (%)


Quả

Lần 1
20,70
12,76

Lần 2
20,75
12,69

Lần 3
20,69
12,66

Trung bình
20,71
12,70

Định lượng tinh dầu
Bảng 7. Kết quả hàm lượng tinh dầu của lá và quả
Quan âm biển
Kết quả (%)

Quả

Lần 1
0,6
0,4

Lần 2

0,65
0,45

Lần 3
0,6
0,5

Trung bình
0,63
0,45

Định lượng alkaloid

Định lượng
Hàm lượng chất chiết được

Bảng 8. Kết quả hàm lượng alkaloid toàn phần trong
lá và quả Quan âm biển

Bảng 5. Kết quả hàm lượng chất chiết được của lá và
quả Quan âm biển với dung môi là ethanol 70% (TT)

Kết quả (%)

Quả

Kết quả (%)

Quả


Lần 1
32,48
13,53

Lần 2
32,56
13,44

Chuyên Đề Dược Học

Lần 3
32,52
13,57

Trung bình
32,52
13,51

Lần 1
0,04
0,15

Lần 2
0,04
0,15

Lần 3
0,04
0,14


Trung bình
0,04
0,15

Do hàm lượng alkaloid trong lá khá thấp nên
không chọn chỉ tiêu định lượng alkaloid để đưa

491


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

vào tiêu chuẩn của lá Quan âm biển.
Từ các kết quả thu được, tiến hành xây dựng
tiêu chuẩn cho lá và quả Quan âm biển (Vitex
rotundifolia L. f. Verbenaceae).

Tiêu chuẩn của lá và quả Quan âm biển
Lá Quan âm biển (Folium Viticis rotundifoliae)
Mạn kinh, Từ bi biển, Mạn kinh lá đơn, Mạn
kinh lá nhỏ, Bình linh xoan

dãy không đều; xen kẽ mạch gỗ là1-3 dãy tế
bào đa giác nhỏ, vách cellulose đôi khi tẩm
chất gỗ. Phía trên gỗ có 5-7cụm libe kích thước
không đều, đôi khi gặp vài mạch gỗ trên các
cụm libe này.
Phiếnlá


Vi phẫu

Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật hơi thuôn
tròn, kích thước không đều, xếp sát nhau. Biểu bì
dưới lồi lõm nhiều, tế bào nhỏ hơn biểu bì trên.
Lông che chởcó ở hai lớp biểu bì nhưng nhiều
hơn ở biểu bì dưới. Trên biểu bì rải rác có lông
tiết và đôi khi có lỗ khí. Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào
hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn. Mô
mềm giậu hơi lấn vào vùng gân giữa, gồm 3-6
lớp tế bào hình que xếp sát nhau, vuông góc với
biểu bì, chứa nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết
gồm 2-4 lớp tế bào tròn hoặc bầu dục, kích thước
không đều, xếp lộn xộn. Bó libe gỗ của gân phụ
gồm 3-4 mạch gỗ rất nhỏ ở trên, libe ở dưới.

Gân giữa

Cuống lá

Mặt dưới lồi tròn, mặt trên hơi lồi. Biểu bì
trên gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích
thước không đều, xếp sát nhau, lớp cutin khá
dày. Trên biểu bì thỉnh thoảng gặp lỗ khí,
nhiềulông che chở vàrải rác có lông tiết.Lông
che chở đa bào một dãy 2-4 tế bào, mặt ngoài
xù xì, đôi khi có eo thắt, thỉnh thoảng cũng
thấy lông che chở đơn bào rất ngắn. Lông tiết
đa số chân đơn bào, đầu đơn bào hay đa bào

gồm 2-6 tế bào có hình tròn hay bầu dục, đôi
khi cũng gặp lông tiết chân gồm 2 tế bào, đầu
đơn hoặc đa bào.Mô dày góc hoặc có khi mô
dày tròngồm 1-4 lớp tế bào hình đa giác gần
tròn kích thước không đều, phân bố phía biểu
bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Mô mềm đạo
gồm các tế bào hình tròn hoặc đa giác gần
tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Cung
libe-gỗ với gỗ ở trên libe ở dưới. Libe gồm các
tế bào đa giác, nhỏ, sắp xếp lộn xộn, kích
thước không đều, không liên tục mà tụ thành
nhiều cụm ngăn cách nhau bởi 1-3 dãy tế bào.
Phía dưới libe là các cụm mô cứng, tế bào hình
đa giác kích thước to nhỏ không đều. Mạch gỗ
nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành nhiều

Tiết diện vi phẫu có mặt trên phẳng hoặc hơi
lõm, mặt dưới lồi tròn, cấu tạo tương tự như ở
gân giữa của lá nhưng có thêm 2 bó dẫn phụ hai
bên cung libe gỗ chính.Bó dẫn phụ gồm gỗ ở
trên, libe ở dưới, dưới libe có cụm mô cứng.

Lá đã phơi hay sấy khô của cây Quan âm
biển (Vitex rotundifolia L. f.), họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae).

Mô tả
Lá hình bầu dục hơi tròn, 2,5-4x 2-2,5 cm,đáy
lá tù tròn, đỉnh lá tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu
xám, mặt dưới màu trắng bạc, mép nguyên, gân

lá hình lông chim. Cuống lá dài. Toàn lá phủ
lông trắng mịn.

492

Bột
Bột màu xanh xám, mùi thơm, vị cay. Thành
phần gồm: lông che chở, mảnh biểu bì mang
lông che chở và lỗ khí, mảnh biểu bì – hạ bì
mang lông che chở, lông tiết, mảnh mô dày, sợi.
Định tính
A. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether
(TT). Ngâm 10 phút, thỉnh thoảng lắc, lọc. Dịch
lọc cho vào chén sứ, bốc hơi đến cắn. Hòa tan
cắn với 0,5 ml anhydrid acetic (TT) rồi thêm vào
dung dịch 0,5 ml cloroform (TT). Chuyển dung
dịch vào một ống nghiệm nhỏ, khô. Dùng pipet
Pasteur thêm cẩn thận 1-2 ml acid sulfuric (TT)
lên thành ống nghiệm để nghiêng cho acid chảy
xuống đáy ống nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa hai
lớp dung dịch có màu đỏ nâu, lớp dung dịch
phía trên dần dần chuyển thành màu xanh lục.

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học


B. Lấy 5 g bột dược liệu cho vào bình nón
nút mài, thêm 50 ml ethanol 96% (TT), đun hồi
lưu trên cách thủy trong 30 phút, lọc được dịch
lọc A. Lấy 10 ml dịch lọc A cho vào chén sứ bốc
hơi đến cắn. Hòa tan cắn với 5 ml ethyl acetat, lọc
lấy dịch lọc rồi bốc hơi đến cắn. Hòa tan cắn với
5 ml ethanol 96% (TT), lọc vào 1 ống nghiệm nhỏ.
Thêm vào dung dịch một ít bột magnesi (TT) và
1-2 giọt acid hydrocloric(TT), dung dịch có màu
hồng đến đỏ. Lấy 2 ml dịch lọc A, thêm vào vài
giọt dung dịch sắt (III) clorid 1% (TT), xuất hiện
màu xanh đen. Lấy 5 ml dịch lọc A cho vào chén
sứ, bốc hơi đến cắn. Hòa tan cắn trong 2 ml
dung dịch acid hydrocloric 5%, lọc vào một ống
nghiệm nhỏ, thêm 3 giọt thuốc thử Bertrand,
xuất hiện tủa trắng

(TT). Sấy bản mỏng đến khi các vết hiện rõ. Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có
cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu.

C. Đun sôi 2 g dược liệu với 10 ml nước
trong 10 phút, lọc được dịch lọc B. Lấy 3 ml
dịch lọc B, thêm 0,5 ml dung dịch Fehling A (TT)
và 0,5 ml dung dịch Fehling B(TT). Đun cách
thủy 5 phút, có kết tủa đỏ gạch dưới đáy ống
nghiệm. Lấy 2 ml dịch lọc B cho vào một ống
nghiệm. Thêm vào dung dịch một ít tinh thể
natri carbonat, có bọt khí nhỏ sủi lên từ các tinh

thể natri carbonat.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc
ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng,
phun dung dịch vanillin 1% trong acid sulfuric
(TT). Sấy bản mỏng đến khi các vết hiện rõ. Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có
cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu.

D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4) (1)

Định tính cao toàn phần
Bản mỏng: Silicagel GF254
Dung môi khai triển: Cloroform – methanol
(9:1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu cho vào
bình nón nút mài, thêm 30 ml methanol, đun hồi
lưu trên cách thủy trong 15 phút, lọc được dịch
lọc C. Lấy 5 ml dịch lọc C, đem bốc hơi trên cách
thủy còn khoảng 1 ml, được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột lá Quan âm
biển (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự như
đối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc
ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng,
phun dung dịch vanillin 1% trong acid sulfuric


Chuyên Đề Dược Học

Định tính tinh dầu
Bản mỏng: Silicagel GF254
Dung môi khai triển: toluen – ethyl acetat
(95:5)
Dung dịch thử: Lấy 1 giọt tinh dầu từ mục
Định lượng tinh dầu pha trong 1 ml n- hexan
được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu:Cất tinh dầu từ 50 g lá
Quan âm biển (mẫu chuẩn) bằng phương pháp
cất kéo lôi cuốn theo hơi nước. Pha 1 giọt tinh
dầu trong 1 ml n- hexan được dung dịch chuẩn.

Độ ẩm
Không quá 8,0%
Tro toàn phần
Không quá 5,7% (Phụ lục 9.8) (1).
Tro sulfat
Không quá 7,9% (Phụ lục 9.8) (1).
Tro không tan trong acid
Không quá 0,4% (Phụ lục 9.7) (1)
Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 32,0% tính theo dược liệu
khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp ngâm lạnh
(Phụ lục 12.10), dùng ethanol 70% (TT) làm
dung môi.
Không ít hơn 20,0% tính theo dược liệu

khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp ngâm lạnh
(Phụ lục 12.10) (1), dùng ethanol 96% (TT) làm

493


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học
dung môi.

Hàm lượng tinh dầu
Không ít hơn 0,6% tính theo dược liệu khô
kiệt.

Quả quan âm
rotundifoliae)

biển

(Fructus

Viticis

Mạn kinh tử, Từ bi biển, Mạn kinh lá đơn,
Mạn kinh lá nhỏ, Bình linh xoan.
Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây
Quan âm biển (Vitex rotundifolia L. f.), họ Cỏ
roi ngựa (Verbenaceae).


Mô tả
Quả hạch hình cầu, màu đen xám, đường
kính 3-5 mm, đài tồn tại màu trắng bạcbao bọc
khoảng 2/3 quả. Toàn bộ phủ nhẹ một lớp lông
tơ màu xám nhạt.

Vi phẫu
Vi phẫu quả có tiết diện tròn, có 4 ngăn to
nhỏ không đều, mỗi ngăn chứa một hạt nhưng
thường 1-2 ngăn bị lép.Vỏ quả có cấu tạo từ
ngoài vào trong gồm: Biểu bì một lớp tế bào hình
chữ nhật hơi thuôn tròn, vách tế bào dày ở hai
mặt trên - dưới, lớp cutin khá dày, mang nhiều
lông tiết, đôi khi gặp lông che chở đa bào rải rác.
Lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào hình tròn
hoặc bầu dục hơi lõm. Lông che chở đa bào một
dãy 2-4 tế bào, mặt ngoài lông xù xì. Mô dày góc
gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác hơi thuôn dài.
Mô mềm đạo tế bào hình bầu dục hoặc gần tròn
ở ngoài, hình đa giác dài hẹp xếp đứng ở phía
trong, khi còn non vách cellulose mỏng, về già
những lớp tế bào ở phía trong vách dần hóa
gỗ.Trong vùng mô mềm rải rác có các bó dẫn
phụ nằm theo một vòng gần tròn với libe ở
ngoài, gỗ ở trong. Tiếp theo lớp mô mềm là
nhiều lớp tế bào mô cứng càng vào phía trong
vách càng dày. Biểu bì trong của vỏ quả là một
lớp tế bào vách cellulose mỏng gồm các tế bào
rất nhỏ hình chữ nhật khá đều. Chính giữa quả

có các bó dẫn chính rất đặc trưng. Vỏ hạt cấu tạo
bởi 1 -2 lớp tế bào hình chữ nhật hơi thuôn hoặc
hình bầu dục vách hóa gỗ hình mạng lưới. Nội
nhũ gồm các tế bào hình chữ nhật hoặc bầu dục

494

ở phía ngoài và hình đa giác vách uốn lượn ở
phía trong, vách cellulose mỏng chứa nhiều hạt
tinh bột. Khối phôi gồm các tế bào hình đa giác,
vách mỏng bằng cellulose không chứa nhiều
tinh bột như nội nhũ.

Bột
Bột màu đen xám, mùi thơm, vị cay. Thành
phần gồm: Tế bào mô cứng, mảnh vỏ quả, mảnh
vỏ hạt, mảnh nội nhũ, mạch vạch, mạch điểm,
hạt tinh bột, lông che chở, mảnh biểu bì mang
lông che chở.

Định tính
A. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether
(TT). Ngâm 10 phút, thỉnh thoảng lắc, lọc. Dịch
lọc cho vào chén sứ, bốc hơi đến cắn. Hòa tan
cắn với 0,5 ml anhydrid acetic(TT) rồi thêm vào
dung dịch 0,5 ml cloroform (TT). Chuyển dung
dịch vào một ống nghiệm nhỏ, khô. Dùng pipet
Pasteur thêm cẩn thận 1-2 ml acid sulfuric (TT)
lên thành ống nghiệm để nghiêng cho acid chảy
xuống đáy ống nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa hai

lớp dung dịch có màu đỏ nâu, lớp dung dịch
phía trên dần dần chuyển thành màu xanh lục.
B. Lấy 5 g bột dược liệu cho vào bình nón
nút mài, thêm 50 ml ethanol 96% (TT), đun hồi
lưu trên cách thủy trong 30 phút, lọc được dịch
lọc A. Lấy 10 ml dịch lọc A cho vào chén sứ bốc
hơi đến cắn. Hòa tan cắn với 5 ml ethyl acetat, lọc
lấy dịch lọc rồi bốc hơi đến cắn. Hòa tan cắn với
5 ml ethanol 96% (TT), lọc vào 1 ống nghiệm nhỏ.
Thêm vào dung dịch một ít bột magnesi (TT) và
1-2 giọt acid hydrocloric(TT), dung dịch có màu
hồng đến đỏ. Lấy 2 ml dịch lọc A, thêm vào vài
giọt dung dịch sắt (III) clorid 1% (TT), xuất hiện
màu xanh đen. Lấy 5 ml dịch lọc A cho vào
chén sứ, bốc hơi đến cắn. Hòa tan cắn trong 2
ml dung dịch acid hydrocloric 5%, lọc vào một
ống nghiệm nhỏ, thêm 3 giọt thuốc thử
Bertrand, xuất hiện tủa trắng.
C. Đun sôi 2 g dược liệu với 10 (20) ml nước
trong 10 phút, lọc được dịch lọc B. Lấy 3 ml dịch
lọc B, thêm 0,5 ml dung dịch Fehling A (TT) và 0,5
ml dung dịch Fehling B(TT). Đun cách thủy 5

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học


phút, có kết tủa đỏ gạch dưới đáy ống nghiệm.

20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc

Lấy 2 ml dịch lọc B cho vào một ống nghiệm.

ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng,

Thêm vào dung dịch một ít tinh thể natri

phun dung dịch vanillin 1% trong acid sulfuric

carbonat, có bọt khí nhỏ sủi lên từ các tinh thể

(TT). Sấy bản mỏng đến khi các vết hiện rõ. Trên

natri carbonat.

sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có

D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4) (1).

cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký

Định tính cao toàn phần
Bản mỏng: Silicagel GF254
Dung môi khai triển: Cloroform – methanol
(9:1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu cho vào

bình nón nút mài, thêm 30 ml methanol, đun hồi
lưu trên cách thủy trong 15 phút, lọc được dịch
lọc C. Lấy 5 ml dịch lọc C, đem bốc hơi trên cách
thủy còn khoảng 1 ml, được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột quả Quan âm
biển (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự như
đối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc
ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng,
phun dung dịch vanillin 1% trong acid sulfuric
(TT). Sấy bản mỏng đến khi các vết hiện rõ. Trên

đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm
Không quá 11,0%

Tro toàn phần
Không quá 5,5% (Phụ lục 9.8) (1).

Tro sulfat
Không quá 7,2% (Phụ lục 9.9) (1)

Tro không tan trong acid
Không quá 1,7% (Phụ lục 9.7) (1)

Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 13% tính theo dược liệu khô
kiệt.

Tiến hành theo phương pháp ngâm lạnh
(Phụ lục 12.10) (1), dùng ethanol 70% (TT) làm
dung môi.
Không ít hơn 12% tính theo dược liệu khô
kiệt.

cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký

Tiến hành theo phương pháp ngâm lạnh
(Phụ lục 12.10)(1), dùng ethanol 96% (TT) làm
dung môi.

đồ của dung dịch đối chiếu.

Hàm lượng tinh dầu

sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có

Định tính tinh dầu
Bản mỏng: Silicagel GF254
Dung môi khai triển: toluen – ethyl acetat (95:5)
Dung dịch thử: Lấy 1 giọt tinh dầu từ mục
Định lượng tinh dầu pha trong 1 ml n- hexan
được dung dịch thử.

Không ít hơn 0,4% tính theo dược liệu khô kiệt.

Hàm lượng alkaloid toàn phần
Không ít hơn 0,15% tính theo dược liệu
khô kiệt.


KẾT LUẬN
Đã xây dựng được tiêu chuẩn cho lá và quả

Dung dịch đối chiếu: Cất tinh dầu từ 50 g quả

Quan âm biển làm cơ sở cho những nghiên cứu

Quan âm biển (mẫu chuẩn) bằng phương pháp

sâu hơn trong thời gian tới về thành phần hóa

cất kéo lôi cuốn theo hơi nước. Pha 1 giọt tinh

học và tác dụng dược lý của dược liệu này.

dầu trong 1 ml n- hexan được dung dịch chuẩn.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng

Chuyên Đề Dược Học

495


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, PL-182, PL-183, PL-239.


496

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

14.12.2012
21.12.2012

Ngày bài báo được đăng:

10.03.2014

Chuyên Đề Dược Học



×