Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU DAO ĐỘNG XUNG KÝ CỦA BỆNH NHÂN
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC
SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG (CHAC), TP HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM
Trần Xuân Tấn*, Võ Văn Tới*, Trương Quang Đăng Khoa*, Nguyễn Thị Sen**,
Hoàng Đình Hữu Hạnh***, Trần Thị Kim Thu***, Lê Thị Tuyết Lan****
TÓM TẮT
Tổng quan: Dao động xung ký (IOS) là một phương pháp không xâm lấn có thể thu được những sự dao
động cơ học của hệ hô hấp, ra đời sau hô hấp kí, nhưng lại có những ưu điểm hơn hô hấp kí đó là bệnh nhân
không cần gắng sức và thời gian đo ngắn hơn. Có hai mục đích trong nghiên cứu của chúng tôi, thứ nhất đó là
tính độ nhạy và độ đặc hiệu của IOS trong chẩn đoán COPD tại Hồ Chí Minh. Thứ hai, là tìm ra các thông số
của IOS (R5, X5, R20, X20, Delta R5‐R20, AX & Fres), liên quan tới tắc nghẽn đường dẫn khí trên bệnh nhân
COPD tại trung tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Cộng Đồng (CHAC), Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu của chúng tôi gồm hai nhóm. Nhóm thứ nhất gồm ba 30 bệnh nhân COPD
mức độ nặng và rất năng. Nhóm thứ hai gồm 32 người bình thường. Tất cả bệnh nhân và người bình thường
đều lớn hơn 40 tuổi và không mắc các bệnh về tim, lao và các bệnh mạn tính khác. Các thông số của IOS (R5, X5,
R20, X20, Delta R5‐R20, AX & Fres), và các thông số của hô hấp kí (FEV1, FVC) được dùng để phân tích và
tính toán. Pearson Correlation được dùng để tìm ra sự liên quan giữa IOS và hô hấp kí trong chẩn đoán COPD
tại trung tâm CHAC.
Kết quả: Thứ nhất, X5, X20, Delta R5‐R20, AX và Fres đều có ý nghĩa thống kê (p< 0.05) với FEV1. Tuy
nhiên, R5 và R20 không cho thấy sự liên quan đến FEV1. Mối liên kết mạnh nhất có ý nghĩa thống kê là giữa
FEV1 với X5 (r = 0.675), tiếp theo là FEV1 với Delta R5‐R20 (r = ‐0.626). Thứ hai, chỉ có Delta R5‐R20 có ý
nghĩa thống kê với FEV1/FVC với r = ‐0.67.
Kết luận: Kháng lực đường dẫn khí (X5, X20, AX & Fres) và kháng trở đường dẫn khí ngoại biên (Delta
R5‐R20) có ý nghĩa thống kê và cung cấp nhiều thông tin cho bác sĩ trong việc chẩn đoán bệnh nhân COPD khi
so sánh với kháng trở đường dẫn khí (R5, R20). Như vậy kháng lực đường dẫn khí và kháng trở đường dẫn khí
ngoại biên có thể được xem như một giá trị rất ý nghĩa cần quan tâm khi chẩn đoán bệnh nhân COPD Việt Nam.
Từ khóa: IOS, COPD, Hô hấp ký, CHAC
ABSTRACT
ANALYSIS OF IMPULSE OSCILLOMETRY DATA OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY
DISEASE PATIENTS IN COMMUNITY HEALTH CARE CENTER, HO CHI MINH CITY, VIETNAM
Tran Xuan Tan, Vo Van Toi, Truong Quang Dang Khoa, Nguyen Thi Sen,
Hoang Dinh Huu Hanh, Tran Thi Kim Thu, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 25 ‐ 30
Background: Current measurement of Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) relies extensively
on the use of spirometry, “gold standard” for diagnosis of COPD. Impulse oscillometry system (IOS) is a non‐
volitional way to access the mechanical structure of the respiratory system. The aim of this study was to find out
* Bộ môn Kĩ Thuật Y Sinh, Đại Học Quốc Tế, Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh
** Bệnh viện Đa Khoa Vạn Hạnh Tp Hồ Chí Minh
*** Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Cộng Đồng (CHAC)
Tác giả liên lạc: Trần Xuân Tấn
Hô Hấp
ĐT: 0937570979
**** Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM
Email:
25
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
the sensitivity and specificity of the IOS in diagnosis of Vietnamese COPD patients, and investigate which IOS
parameters are related to airflow obstruction in COPD patients in Ho Chi Minh City.
Methods: The study contain Thirty COPD patients and Thirty‐two healthy people, whole of them are
greater than 40 years, were recruited in Community Health Care Center, Ho Chi Minh city, Vietnam. IOS
measurements (R5, R20, X5, X20, AX, Fres and Delta R5‐R20), and Spirometry (FEV1, FEV1/FVC) were
performed. Pearson or Spearman correlation determined the relationships between IOS and Spirometry.
Results: Firstly, X5, X20, AX, Fres and Delta R5‐R20 were all significantly associated (p < 0.05) with
FEV1. However, R5 and R20 were not related to FEV1. The strongest associations were observed between FEV1
and X5 (r = 0.675), and Delta R5‐R20 (r = ‐0.626). Secondly, only Delta R5‐R20 was significantly associated
with FEV1/FVC with r = ‐0.67.
Conclusions: IOS Reactance (X5, X20, AX, Fres) and Peripheral Resistance (Delta R5‐R20) measurements
are more closely related to COPD diagnosis than IOS Resistance (R5, R20) measurements in Vietnamese
patients. The IOS measurements can be a significant value for diagnosis of COPD in Vietnamese patients.
Key words: IOS, Spirometry, COPD, CHAC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc nghẽn phổi mạn tính (Chronic
obstructive pulmonary disease ‐ COPD) được
định nghĩa bởi sự giới hạn không hồi phục của
lưu lượng thở do hít phải các khí độc của thuốc
lá(7). Bệnh nhân COPD biểu hiện các triệu chứng
ở đường dẫn khí nhỏ, cao huyết áp và tăng tiết
chất nhầy dẫn đến tắc nghẽn đường dẫn khí(11).
Hô hấp ký (Spirometry) được xem như
“Tiêu chuẩn vàng”để đánh giá, sàng lọc và phân
bậc bệnh nhân COPD. Người đo hô hấp kí phải
tuân theo các bước kiểm tra chức năng của kĩ
thuật viên một cách đầy đủ và nghiêm túc.
Người đo được yêu cầu hít thật sâu, thở thật
mạnh và kéo dài theo hướng dẫn của kĩ thuật
viên hoặc bác sĩ. Quy trình đo có thể rất khó đối
với những trẻ em, người lớn tuổi và người
không có khả năng tư duy đầy đủ.
Phế thân ký (Body‐plesthysmography) là
một kĩ thuật thăm dò chức năng hô hấp có thể
đo được resistance và conductance. Tuy nhiên kĩ
thuật này đòi hỏi người đo phải thực hiện
những thao tác phức tạp như thở gấp và nhanh.
Vì vậy, có chăng chúng ta cần một phương pháp
hay một kĩ thuật mới để hoàn thiện cho bức
tranh về đánh giá và thăm dò chức năng hô hấp
ở những nhóm người đo khó khăn khi làm hô
hấp ký và phế thân ký như trẻ em, người già,
người mắc các bệnh mạn tính khác hay không.
26
Câu trả lời phải dựa vào các nghiên cứu khoa
học chuyên nghiệp và tuân theo các tiêu chuẩn
của Hội Hô Hấp Châu Âu (European
Respiratory Society ‐ ERS) và Hội Lồng Ngực
Hoa Kỳ (American Thoracic Society ‐ ATS).
Dao động xung ký (Impulse Oscillometry ‐
IOS) được xem như một kĩ thuật thay thế và
bổ trợ cho hô hấp ký và phế thân ký. Nguyên
tắc của IOS là phát ra các xung với tần số từ
5Hz‐35Hz phóng vào đường dẫn khí và toàn
bộ phổi của người đo. Sau đó sẽ có các cảm
biến để đo lại áp suất và lưu lượng thở của
người đo để rồi bằng các thuật toán có thể tính
ra kháng trở (resistance), kháng lực (reactance)
và các thông số khác. Đồng thời người đo IOS
không cần gắng sức, thời gian đo nhanh
khoảng 30‐60 giây. Vì vậy IOS có thể được sử
dụng cho những trẻ em và người già. Hiện nay
IOS đã được Hội Hô Hấp Châu Âu (ERS) xem
là phương pháp thăm dò chức năng hô hấp
thường qui cho trẻ em và người lớn. Ngoài ra
Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ và Hội Hô Hấp Châu
Âu đã viết hướng dẫn (guidlines) về thăm dò
chức năng hô hấp ở trẻ mẫu giáo trong đó có
giới thiệu đến Dao động xung ký.
Chính vì những ưu điểm và tính thiết thực
của IOS đối với mảng thăm dò chức năng hô
hấp nên tác giả đã chọn kĩ thuật IOS để làm
nghiên cứu và tìm ra các thông số của IOS (R5,
R20, X5, X20, Delta R5‐R20, AX & Fres) có liên
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
quan với Hô hấp ký (FEV1, FEV1/FVC), tiêu
chuẩn vàng dùng chẩn đoán và đánh giá mức
độ bệnh đối với bệnh nhân COPD. Nghiên cứu
tiến hành tại Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe
Cộng Đồng (CHAC), số 10 Lý Thường Kiệt,
Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân COPD giai đoạn nặng (III) và rất
nặng (IV) được xác định theo tiêu chuẩn GOLD
2010(8), đến khám và điều trị, có khả năng đo IOS
và hô hấp ký tại Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe
Cộng Đồng (CHAC), Tp Hồ Chí Minh từ tháng
2/2010 ‐2/2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tiền sử lâm sàng của bệnh hen
suyễn, có các đợt cấp, ung thư phổi, lao, áp xe,
các bệnh mạn tính khác hoặc không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Tiến hành
Nghiên cứu được tiến hành tại CHAC gồm 2
nhóm: nhóm chứng có 32 người và nhóm COPD
có 30 bệnh nhân bậc III và bậc IV. Tất cả người
đo và bệnh nhân đều thực hiện Dao động xung
ký và Hô hấp ký trên cùng một máy IOS của
hãng Care Fusion, Germany.
Bệnh nhân được cân đo và thực hiện lần lượt
IOS, Hô hấp ký. Sau đó sẽ đo lại lần lượt IOS và
Hô hấp ký có thử thuốc giãn phế quản theo tiêu
chuẩn của Hội Hô Hấp Châu Âu và Hội Lồng
Ngực Hoa Kỳ năm 2010. Các chỉ số IOS và hô
hấp ký sau đây được ghi nhận:
Các chỉ số của IOS:
. R5: Total respiratory resistance (Tổng kháng
trở đường dẫn khí trung ương + ngoại biên).
. R20: Proximal resistance (Kháng trở đường
dẫn khí trung tâm).
. Delta R5‐R20: Hiệu số của R5 và R20
(Kháng trở đường dẫn khí ở ngoại biên).
Hô Hấp
Nghiên cứu Y học
. X5: Distal Reactance (Phản lực của các
thành phần phổi).
. X20: Proximal Reactance (Phản lực của các
thành phần phổi ở trung tâm).
. AX: Area of Reactance (Diện tích phản ánh
giới hạn luồng khí).
. Fres: Resonant frequency (giao điểm của X5
và trục hoành).
Bảng 1: Bệnh nhân COPD được phân theo giai đoạn
bệnh bằng IOS, qui định bởi nhà sản xuất Care
Fusion, Germany
Resistance
X5 Pre – X5 pred
specification
0,15 – 0,3 – 0,45–
s
< 0,15
> 0,6
0,29
0,44
0,59
{kPa/(l/s)}
R5 < 140%
Bình Nhẹ (1) Trung Nặng Rất
Pred
thường (0)
bình (2) (3) nặng (4)
140% ≤ R5 <
200% Pred
Nhẹ
(1)
Trung
bình(2)
Nặng
(3)
Rất
nặng
(4)
200% ≤ R5 < Trung
Nặng Rất nặng Rất
250% Pred
bình
nặng
(3)
(4)
(2)
(4)
250% ≤ R5 <
Nặng
Rất Rất nặng Rất
300% Pred
nặng
nặng
(3)
(4)
(4)
(4)
R5 ≥ 300% Rất nặng Rất Rất nặng Rất
nặng
nặng
(4)
(4)
(4)
(4)
Rất
nặng
(4)
Rất
nặng
(4)
Rất
nặng
(4)
Rất
nặng
(4)
Bảng 2: Bệnh nhân COPD được phân theo giai đoạn
bằng Hô hấp ký, qui định bởi GOLD 2010(7)
Các giai đoạn
Giai đoạn I
(Nhẹ)
Giai đoạn II
(Trung bình)
Giai đoạn III
(Nặng)
Giai đoạn IV
(Rất nặng)
Đặc điểm
FEV1/FVC < 70%
FEV1 > 80% giá trị dự đoán
Có hoặc không có ho, khạc đàm mạn tính.
FEV1/FVC < 70%
50% ≤ FEV1 < 80% giá trị dự đoán
Ho, khạc đàm, khó thở
FEV1/FVC < 70%
30% ≤ FEV1 < 50%
Ho, khạc đàm, khó thở nhiều hơn
FEV1/FVC < 70%
FEV1 < 30% giá trị dự đoán hoặc FEV1 <
50% có kèm theo suy hô hấp mạn tính hoặc
có dấu hiệu lâm sàng của tâm phế mạn.
Các chỉ số của Hô hấp ký:
. FVC: Forced Vital Capacity (Dung tích sống
gắng sức)
27
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
. FEV1: Forced Expiratory Volume in the first
second (Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu
tiên).
Bảng 5: Độ nhạy và độ đặc hiệu của IOS so sánh với
‘tiêu chuẩn vàng’ (chẩn đoán Bác sĩ hoặc FEV1)
Positive Negative
SensitivitySpecificity Predicted Predicted
Value
Value
. FEV1/VC: Chỉ số Tiffeneau.
. FEV1/FVC: Chỉ số Gaensler.
Thu thập số liệu và thống kê
Dùng phần mềm “BME‐IOS Matlab”(Viết
bởi nhóm kĩ sư Kĩ Thuật Y Sinh – Đại Học Quốc
Tế ‐ Đại Học Quốc Gia Tp HCM).
87,1 %
42,86 %
45,76 %
85,71 %
77,42 %
66,07 %
55,81 %
84,09 %
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thông số về
kháng lực đường dẫn khí (X5, X20, AX & Fres)
KẾT QUẢ
Bảng 3: Các thông số của nhóm người đo bình
thường và nhóm bệnh nhân COPD đo IOS
Biến số
IOS vs
Bác sĩ
IOS vs %
FEV1
Nhóm chứng
và kháng trở đường dẫn khí ngoại biên (Delta
R5‐R20) có ý nghĩa thống kê và tương quan với
COPD
thông số phân bậc nghẽn tắc đường dẫn khí (%
N
32
30
FEV1). Tuy nhiên, kháng trở đường dẫn khí (R5,
Tuổi (năm)
58.52 ± 11.86
70.28 ± 13.34
R20) không có ý nghĩa thống kê với FEV1. Vì
Nữ / Nam
13 / 32
02 / 30
vậy, kết quả quan trọng trong nghiên cứu của
FEV1 (%)
78.48 ± 24.93
42.81 ± 13.91
FEV1/FVC (%)
68.14 ± 18.26
39.21 ± 9.74
R5 (KPa.s/L)
0.45 ± 0.12
0.55 ± 0.16
R20 (KPa.s/L)
0.34 ± 0.09
0.34 ± 0.13
X5 (KPa.s/L)
-0.20 ± 0.13
-0.27 ± 0.13
X20 (KPa.s/L)
0.02 ± 0.07
-0.04 ± 0.06
AX
1.31 ± 1.60
2.37 ± 1.39
Fres (Hz)
17.73 ± 6.73
24.11 ± 5.71
Bảng 4:Sự tương quan tuyến tính của các thông số
IOS (R5, R20, X5, X20, Delta R5‐R20, AX &
Fres) với các thông số của Hô hấp ký (FEV1,
FEV1/FVC) Hàm Pearson được sử dụng để tính
toán sự tương quan.
chúng tôi nhấn mạnh kháng lực đường dẫn khí
(X5, X20, AX & Fres) và kháng trở đường dẫn
khí ngoại biên (Delta R5‐R20) cho thấy nhiều
thông tin về sự thay đổi cơ học của hệ hô hấp do
nghẽn tắc đường dẫn khí ở bệnh nhân COPD so
với kháng trở đường dẫn khí (R5, R20). Thêm
vào đó, chỉ có duy nhất kháng trở ngoại biên
(Delta R5‐R20) có ý nghĩa thống kê với
FEV1/FVC, thông số dùng để đánh giá sự nghẽn
tắc trong chẩn đoán.
Mối tương quan mạnh nhất sự tương quan
giữa FEV1 với X5 (r = 0,675), tiếp đó là sự tương
Sự tương quan
Hệ số tương quan r
quan giữa FEV1 với Delta R5‐R20 (r = ‐0,6259).
R5 vs FEV1
NS
Điều này cho thấy rõ ràng sự liên quan giữa
X5 vs FEV1
0.675 (p<0.001)
R20 vs FEV1
NS
X20 vs FEV1
0.418 (p<0.05)
AX vs FEV1
-0.606 (p<0.001)
có thể là một phương pháp bổ trợ hoặc thay thế
Fres vs FEV1
-0.45 (p<0.05)
cho việc thăm dò chức năng hô hấp và được
R5-R20 vs FEV1
-0.6259 (p<0.001)
nhắc đến nhiều trong các nghiên cứu khoa học
R5-R20 vs FEV1/FVC
-0.67 (p<0.001)
kháng lực đường dẫn khí đối với sự nghẽn tắc
đường dẫn khí. Điều này đề xuất lên rằng IOS
trước đó(6,5,20,19,16).
NS: Không có ý nghĩa thống kê (p>0.05), r: hệ số tương
quan tuyến tính, p<0.05: có ý nghĩa thống kê
28
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Bảng 6: Bảng tóm tắt các kết quả của các nhóm nghiên cứu khác về IOS và COPD
Thông số IOS dùng trong Thông số IOS có tương quan
nghiên cúu
với FEV1
Bài báo
Umme et al(24)
(15)
Junichi Ohishi et al
Mehdi Nikkhah et al(19)
Akane Haruna et al(1)
Thông số IOS không tương
quan với FEV1
R5, R20, X5, Fres
R5, X5, Fres
R20
R5, R20, X5, Fres
R5, R20, X5
R5, R20, X5
R5, X5, Fres
R5
Delta R5-R20, X5
R20
R20, X5
R20
Nghiên cứu của chúng tôi R5, R20, X5, X20, Fres, AX X5, X20, AX, Fres, Delta R5-R20
Những nhóm nghiên cứu này đều nhấn
mạnh đến kháng lực đường dẫn khí X5 đối với
sự thay đổi về mặt cơ học của hệ hô hấp ở bệnh
nhân COPD và đồng thời X5 luôn có sự tương
quan với sự thay đổi của FEV1(6,5,20,16).Và nghiên
cứu của chúng tôi cũng cho thấy rõ ràng sự
tương quan của X5 đối với FEV1 với hệ số tương
quan r = 0.675.
Hạn chế của nghiên cứu là số lượng cỡ mẫu.
Thực vậy, không có nhiều người bình thường và
bệnh nhân thăm đo cùng lúc cả Dao động xung
ký và Hô hấp ký tại Trung Tâm Chăm Sóc Sức
Khỏe Cộng Đồng. Thêm vào đó số lượng bệnh
nhân ở giai đoạn nhẹ (I) và vừa (II) hầu như rất
ít và không đáng kể. Điều này cũng là một trong
những vấn đề cần tiếp tục bàn luận trong các
nghiên cứu tiếp theo.
Hô hấp ký là một trong những tiêu chuẩn để
chẩn đoán và phân bậc bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính. Tuy nhiên đối với người già,
người sau phẫu thuật hay những trường hợp
khó khăn thì việc đo Hô hấp ký rất khó đạt được
kết quả như mong muốn và thực tế cần một kĩ
thuật mới hỗ trợ cho bác sĩ và bệnh nhân trong
những trường hợp này. Dao động xung ký giải
quyết vấn đề này và có thể xem như một kĩ
thuật bổ trợ hoặc thay thế cho Hô hấp ký vì
người đo chỉ cần hít thở bình thường, không
gắng sức và thời gian đo ngắn. Điều cần làm là
chứng minh vai trò và chức năng thực sự của
Dao động xung ký đối với chẩn đoán bệnh nhân
COPD tại Việt Nam bằng các nghiên cứu toàn
diện, qui mô trên cả nước. Chúng tôi rất mong
muốn được học tập và hợp tác với các nhà
nghiên cứu, các chuyên gia trong và ngoài nước
để cùng nghiên cứu về IOS và COPD nhằm khắc
Hô Hấp
R5, R20
phục những thiếu sót, cải thiện và đem lại
những tiện ích cho bệnh nhân COPD Việt Nam.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy kháng lực
đường dẫn khí (X5, X20, AX & Fres) và kháng
trở ngoại biên (Delta R5‐R20) có mối tương quan
với FEV1, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và
phân bậc COPD. Ngoài ra độ nhạy và độ đặc
hiệu của IOS cho thấy Dao động xung ký có thể
bổ trợ cho Hô hấp ký đối với nhóm bệnh nhân
COPD. Sự dễ dàng và tiện lợi của IOS có thể
xem như một lợi điểm giúp ích cho các bác sĩ
trong chẩn đoán lâm sàng bệnh nhân COPD ở
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Al‐Mutairi SS, Sharma PN, Al‐Alawi A, Al‐Deen JS (2007).
“Impulse oscillometry: an alternative modality to the
conventional pulmonary function test to categorise
obstructive pulmonary disorders”. Clin Exp Med
;7(2):56e64.
Borrill ZL, Houghton CM, Woodcock AA, Vestbo J, Singh D
(2005). Measuring bronchodilation in COPD clinical trials. Br J
Clin Pharmacol ;59(4):379e84.
Clement J, Landser FJ, Van de Woestijne KP (1983). Total
resistance and reactance in patients with respiratory complaints
with and without airways obstruction. Chest 1983;83(2):215e20.
Dellaca RL, Santus P, Aliverti A, Stevenson N, Centanni S,
Macklem PT, et al (2004). Detection of expiratory flow limitation
in COPD using the forced oscillation technique. Eur Respir J;
23(2):232e40.
Di Mango AM, Lopes AJ, Jansen JM, Melo PL (2006). Changes
in respiratory mechanics with increasing degrees of airway
obstruction in COPD: detection by forced oscillation tech‐
nique. Respir Med; 100(3):399e410.
Dubois AB, Brody AW, Lewis DH, Burgess Jr BF (1956).
Oscillation mechanics of lungs and chest in man. J Appl Phys
;8(6): 587e94.
Global initiative for chronic obstructive lung disease (GOLD)
(2010).
Goldman MD (2001). Clinical application of forced oscillation.
Pulm Pharmacol Ther; 14(5):341e50.
Haruna A, Oga T, Muro S, Ohara T, Sato S, Marumo S, Kinose
D, Terada K, Nishioka M, Ogawa E, Hoshino Y, Hirai T, Chin
29
Nghiên cứu Y học
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
30
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
K, Mishima M (2010). Relationship between peripheral airway
function and patient‐reported outcomes in COPD: a cross‐
sectional study. BMC Pulmonary Medicine, 10:10.
Hellinckx J, Cauberghs M, De Boeck K, Demedts M (2001).
Evaluation of impulse oscillation system: comparison with
forced oscilla‐ tion technique and body plethysmography. Eur
Respir J; 18(3):564e70.
Hogg JC (2004). Pathophysiology of airflow limitation in
chronic obstructive pulmonary disease. Lancet; 364(9435):
709e21.
Houghton CM, Langley SJ, Singh SD, Holden J, Monici Preti
AP, Acerbi D, et al (2004). Comparison of bronchoprotective
and bron‐ chodilator effects of a single dose of formoterol
delivered by hydrofluoroalkane and chlorofluorocarbon
aerosols and dry powder in a double blind, placebo‐controlled,
crossover study. Br J Clin Pharmacol; 58(4):359e66.
Houghton CM, Woodcock AA, Singh D (2004). A comparison
of lung function methods for assessing dose‐response effects of
sal‐ butamol. Br J Clin Pharmacol ; 58(2):134e41.
Houghton CM, Woodcock AA, Singh D (2005). A comparison
of pleth‐ ysmography, spirometry and oscillometry for
assessing the pulmonary effects of inhaled ipratropium
bromide in healthy subjects and patients with asthma. Br J Clin
Pharmacol; 59(2):152e9.
Kjeldgaard JM, Hyde RW, Speers DM, Reichert WW (1976).
Frequency dependence of total respiratory resistance in early
airway disease. Am Rev Respir Dis;114(3): 501e8.
Kolsum U, Borrill Z, Roy K, Starkey C, Vestbo J, Houghton C,
Singh D (2009). Impulse oscillometry in COPD: Identificationof
measurements related to airway obstruction, airway
conductance and lung volumes. Respiratory Medicine; 103,
136e143
Landser FJ, Clement J, Van de Woestijne KP (1982). Normal
values of total respiratory resistance and reactance determined
by forced oscillations: influence of smoking. Chest ;81(5):
586e91.
18. MacLeod D, Birch M (2001). Respiratory input impedance
measure‐ ment: forced oscillation methods. Med Biol Eng
Comput; 39(5):505e16.
19. Mehdi Nikkhah, Babak Amra, Afrooz Eshaghian, Shahriar
Fardad, Assadolah Asadian, Tooraj Roshanzamir, Mojtaba
Akbari, Mohammad Golshan (2011). Comparison of Impulse
Osillometry System and Spirometry for Diagnosis of
Obstructive Lung Disorders. Tanaffos 10(1), 19‐25.
20. Ohishi J, Kurosawa H, Ogawa H, Irokawa T, Hida W, Kohzuki
M (2001). Application of impulse oscillometry for within‐breath
analysis in patients with chronic obstructive pulmonary disease:
pilot study. BMJ Open; 1:e000184.
21. Oostveen E, MacLeod D, Lorino H, Farre R, Hantos Z, Desager
K, et al (2003). The forced oscillation technique in clinical
practice: methodology, recommendations and future
developments. Eur Respir J; 22(6):1026e41.
22. Park JW, Lee YW, Jung YH, Park SE, Hong CS (2007). Impulse
oscill‐ ometry for estimation of airway obstruction and
bronchodila‐ tion in adults with mild obstructive asthma. Ann
Allergy Asthma Immunol ; 98(6):546e52.
23. Pasker HG, Schepers R, Clement J, Van de Woestijne KP (1996).
Total respiratory impedance measured by means of the forced
oscillation technique in subjects with and without respiratory
complaints. Eur Respir J; 9(1):131e9.
24. Singh D, Tal‐Singer R, Faiferman I, Lasenby S, Henderson A,
Wessels D, et al (2006). Plethysmography and impulse
oscillometry assessment of tiotropium and ipratropium
bromide; a randomized, double‐blind, placebo‐controlled,
cross‐over study in healthy subjects. Br J Clin Pharmacol; 61(4):
398e404.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Chuyên Đề Nội Khoa