Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật đục thể thuỷ tinh trong chấn thương xuyên thủng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.27 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THUỶ TINH
TRONG CHẤN THƯƠNG XUYÊN THỦNG
Nguyễn Thị Diễm Uyên*, Trần Thị Phương Thu*

TÓM TẮT
Mở đầu: Đục thể thuỷ tinh (đục TTT) trong chấn thương xuyên thủng là bệnh lý thường gặp. Việc đặt
kính nội nhãn (KNN) mềm, trong bao, với đường mổ nhỏ là bước đột phá lớn trong phẫu thuật, nhưng tại Việt
nam đến nay chưa có tổng kết đầy đủ về hiệu quả phục hồi thị lực và các biến chứng liên quan.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật đục TTT trong chấn thương xuyên thủng gây rách bao trước đơn
thuần.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả, không có nhóm chứng. Thực hiện việc đánh giá kết quả phẫu
thuật 83 trường hợp đục TTT trong chấn thương xuyên thủng gây rách bao trước đơn thuần được điều trị phẫu
thuật tại khoa Chấn thương, BV. Mắt TP.HCM từ 01/02/2010 đến 31/01/2011.
Kết quả: Sử dụng phẫu thuật lấy TTT ngoài bao, đặt KNN mềm với đường mổ nhỏ trực tiếp trên giác mạc
cho tất cả các trường hợp. 18/83 trường hợp đủ điều kiện mổ 1 thì. Hơn 80% trường hợp mổ 1 thì và gần 70%
mổ 2 thì đạt thị lực ≥ 1/10 ngay sau mổ 1 ngày. Thị lực đạt tối đa vào thời điểm 6 tháng, trong đó hơn 70%
trường hợp mổ 1 thì và gần 40% mổ 2 thì đạt thị lực  5/10. Sự cải thiện thị lực tốt hơn ở nhóm mổ 1 thì
(p0,03). Biến chứng sớm sau mổ gồm viêm màng bồ đào, phù giác mạc và tăng nhãn áp. Biến chứng muộn sau
mổ là đục bao sau và kính nội nhãn lệch tâm. Sự khác biệt về biến chứng giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
Kết luận: Nên sử dụng phẫu thuật lấy TTT ngoài bao, đặt KNN mềm 3 mảnh với đường mổ nhỏ trực tiếp
trên giác mạc cho những trường hợp đục TTT trong chấn thương xuyên thủng. Có thể mổ 1 thì khi đủ điều kiện.
Từ khoá: đục thể thuỷ tinh, chấn thương xuyên thủng, kính nội nhãn, thị lực.

ABSTRACT
EVALUATING RESULT OF PENETRATING TRAUMATIC CATARACT SURGERY
Nguyen Thi Diem Uyen, Tran Thi Phuong Thu


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 60 - 68
Background: Penetrating traumatic cataract is a common problem in practice. The using of small incision
extra-capsular cataract extraction with soft intraocular lens (IOL) implantation is the new technology in cataract
surgery, but the clinical outcome of traumatic cataract, mode of management, and postoperative complications
didn’t fully know.
Objective: Evaluating the result of penetrating traumatic cataract surgery: clinical outcome, mode of
management, and postoperative complications.
Methods: prospective study without control group. We evaluated 83 cases with penetrating traumatic
cataract treated in the Department of Trauma, HCMC Eye Hospital to pass the cataract surgery from February 1st
2010 to January 31th 2011.
Results: Small incision extra-capsular cataract extraction with intraocular lens (IOL) implantation was
* BV. Mắt TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Diễm Uyên


60

ĐT:

0918279696

Email:

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học


performed in these cases. 18/83 cases were primary cataract surgeries (group 1), the others were secondary
cataract surgeries (group 2). More than 80% of group 1 and nearly 70% of group 2 got the visual acuity ≥1/10
postoperative in 1 day. After 6 months, the visual acuity improvement got maximum, with more than 70% of
group 1 and nearly 40% of group 2 got the visual acuity ≥ 5/10. the visual acuity improvement in group 1 was
better than group 2 (p≤0.03). The early postoperative complications were uveitis, edema of the cornea and
glaucoma. Late postoperative complications were posterior capsule opacification and IOL eccentricity. The
difference in complications between the two groups were no statistically significant (p>0.05).
Conclusion: We should use small incision extra-capsular cataract extraction with 3 piece- soft IOL
implantation for penetrating traumatic cataract surgery. Primary cataract surgery can choose if available.
Key words: penetrating traumatic cataract; cataract extraction; IOL implantation; visual acuity.
chấn thương xuyên thủng nhãn cầu đến điều trị
MỞ ĐẦU
phẫu thuật tại khoa Chấn thương, BV. Mắt
Hàng năm trên thế giới có 55 triệu mắt bị
TP.HCM từ 01/02/2010 đến 31/01/2011 và thỏa
chấn thương. Tại BV. Mắt TPHCM, trong 6
đủ tiêu chuẩn chọn mẫu.
tháng đầu 2010, có 683 trường hợp chấn thương
Tiêu chuẩn chọn mẫu
mắt nhập viện, trong đó chấn thương xuyên
- Tuổi ≥16.
thủng chiếm tỉ lệ 42,8%, đục TTT do chấn
(15)
- Ghi nhận bị đục TTT kèm rách bao trước
thương xuyên thủng chiếm tỉ lệ 38% .
đơn thuần.
Trước đây, phẫu thuật lấy TTT đặt KNN đi
đường hầm củng mạc, với đường mổ dài và
dùng kính cứng. Ngày nay, phẫu thuật lấy TTT
đặt KNN mềm, trong bao, đường mổ nhỏ tạo ra

bước đột phá lớn vì cho thị lực phục hồi sớm,
chăm sóc hậu phẫu nhẹ nhàng.
Với đục TTT chấn thương rách bao trước
đơn thuần, hiện trên thế giới, thời điểm lấy TTT
đặt KNN vẫn chưa thống nhất 1 thì hay 2 thì.

- Không có dị vật nội nhãn.
- Không có các bệnh lý khác tại mắt có ảnh
hưởng đến thị lực.
- Vết thương xuyên thủng chỉ ở trên
giác mạc.
- Hiểu và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tại BV. Mắt TP.HCM, phần lớn được thực
hiện 2 thì, 1 số trường hợp chọn lọc được thực
hiện 1 thì(15). Tuy nhiên vẫn chưa có tổng kết
về hiệu quả phục hồi thị lực và các biến
chứng liên quan.

Mục tiêu nghiên cứu
- Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ và lâm
sàng.
- Đánh giá kết quả phục hồi thị lực và các
biến chứng.

Biểu đồ 1: Qui trình nghiên cứu

- Phân tích các khía cạnh kỹ thuật của
phẫu thuật.


Tiêu chuẩn loại trừ
- Có dị vật nội nhãn.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Có rách bao sau.

Dân số chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân tuổi ≥16 bị đục TTT sau

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng

- Rách đến củng mạc.
- Có các bệnh lý khác tại mắt có ảnh hưởng
đến thị lực.

61


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu mô tả, không có nhóm chứng.

trong và ngoài nước: đa số là nam, trẻ tuổi, lao
động phổ thông(10,11,12).


Các yếu tố bệnh sử
Bảng 2: Nguyên nhân chấn thương

Cỡ mẫu
78 trường hợp.

Kỹ thuật mổ lấy TTT- đặt KNN
Chúng tôi quyết định chọn kỹ thuật mổ lấy
TTT ngoài bao cho tất cả các trường hợp nêu
trên.
Ghi nhận các biến cố trong lúc mổ và sau mổ:
Bệnh nhân nằm lại ít nhất 3 ngày để theo dõi
sau mổ và ghi nhận các biến chứng sớm (nếu
có).
Bệnh nhân được tái khám sau mổ tại các thời
điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng để ghi
nhận các biến chứng sớm và muộn.

Thu thập số liệu
Kết thúc việc phẫu thuật vào thời điểm
31/01/2011; tiếp tục thu thập số liệu đến
30/7/2011 (đảm bảo theo dõi tối thiểu là 6 tháng
cho mỗi trường hợp).

Nguyên nhân
Lao động
Sinh hoạt
Khác


Tỉ lệ%
62,7
34,9
2,4

Kết quả này phù hợp với y văn: chấn
thương thường xảy ra trong lao động và sinh
hoạt, với tỉ lệ thay đổi từ 54,2 – 90%(10,11,12).
Bảng 3: Nơi xử trí và cách xử trí chấn thương ban
đầu
Cách xử trí ban đầu
Tổng
Không Ngoại khoa Nội khoa số (%)
(%)
(%)
(%)
BV. Mắt TP.HCM
0
88,5
11,5
62,7
(n=52)
Cơ sở y tế (n=31) 25,8
22,6
51,6
37,3
Tổng số (n=83)
9,6
63,9
26,5

100

Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
11.5.

Ghi nhận có hơn 1/3 số bệnh nhân đến khám
và được tiếp cận xử trí ban đầu tại cơ sở y tế
tuyến trước. Trong số bệnh nhân này, có 22,6%
được khâu vết rách giác mạc tại cơ sở, đặc biệt
có đến 25,8% bệnh nhân không được xử trí gì
khi đến khám ban đầu tại cơ sở y tế tuyến trước
sau chấn thương.

Dùng phép kiểm chi bình phương để đánh
giá sự khác biệt giữa 2 tỉ lệ.

Bảng 4: Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc mổ
(giờ)

Xử lý số liệu

Kết quả trình bày dưới dạng bảng thống kê
và biểu đồ.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Tối thiểu
1
3
1


Tối đa Trung bình
7
4,1
43
11,8
43
10,1

Tổng (%)
18 (21,7)
65 (78,3)
83 (100)

Bảng 5: Phân nhóm thời gian mổ 2 thì

Một số đặc điểm dịch tễ
Giới: Tỉ lệ nam/nữ = 2,77/1.
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Mổ 2 thì
(n=65)
Tỉ lệ%

1-7 ngày

8-14 ngày

≥15 ngày


20

52,3

27,7

30,7 tuổi
30 tuổi
16 tuổi
45 tuổi

Có 1/5 số bệnh nhân đủ điều kiện để có thể
mổ 1 thì, với thời gian từ lúc chấn thương đến
lúc mổ trung bình là 4,1 ngày. Kết quả này phù
hợp với các tác giả trong và ngoài nước(6,10,16).

Địa chỉ: 4/5 đến từ các tỉnh/TP khác.

Ghi nhận thời gian từ lúc chấn thương đến
lúc mổ 2 thì sau khi xử trí vết rách giác mạc
trung bình là 11,8 ngày, sớm nhất 3 ngày, muộn
nhất 43 ngày. Các ca mổ sớm có liên quan đến

Trung bình
Trung vị
Nhỏ nhất
Lớn nhất

Nghề nghiệp: Hơn 2/3 là lao động phổ
thông.

Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu

62

Mổ 1 thì
Mổ 2 thì
Chung

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
tăng nhãn áp thứ phát và tình trạng viêm nội
nhãn do thốt chất nhân ra tiền phòng khơng
kiểm sốt được. Điều này phù hợp với khuyến
cáo của tác giả Muga R(9) theo đó một số trường
hợp như tăng nhãn áp thứ phát và tình trạng
viêm nội nhãn khơng kiểm sốt cần phải xử trí
mổ 2 thì sớm trong vòng tuần đầu sau mổ xử trí
vết rách giác mạc.
Các trường hợp khác có thể trì hỗn phẫu
thuật đến 6 tuần.

Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
trước mổ
Bảng 6: Thị lực mắt chấn thương trước mổ
Nghiên cứu

Số bệnh nhân


Chan T(2)
(4)
Fyodorov S
(2)
Chuang L
(10)
N.H.Chức
N.T.D.Un

42
1004
47
64
83

Tỉ lệ thị lực
ĐNT <4m
96,1%
85%
99%
87%
Mổ 1 thì: 94,4%
Mổ 2 thì: 98,5%
Chung: 97,6%

Chúng tơi ghi nhận 97,6% các trường hợp có
thị lực mắt chấn thương lúc nhập viện ĐNT4m.
Như vậy, nhóm bệnh nhân của chúng tơi có
những đặc điểm thị lực mắt chấn thương lúc
nhập viện khá phù hợp với các nghiên cứu

trong nước và nước ngồi. Với thị lực này thì chỉ
định phẫu thuật xử trí vết thương xun thủng
cũng như mổ lấy TTT chấn thương đặt kính nội
nhãn là hết sức cần thiết nhằm cải thiện thị lực
và ngừa biến chứng.
Bảng 7: Nhãn áp mắt chấn thương trước mổ (2 thì)
Nghiên cứu
(2)
Chan T
(4)
Fyodorov S .
(2)
Chuang L
(6)
L.T.Đ. Phương
N.T.D.Un

Số bệnh nhân
42
1004
47
112
83

Nhãn áp >22mmHg
20%
13%
23%
18%
24,6% (2 thì)


Chúng tơi ghi nhận 24,6% số bệnh nhân có
nhãn áp mắt chấn thương >22mmHg vào thời
điểm trước mổ, khơng đáp ứng với điều trị hạ
nhãn áp nội khoa. Điều này có thể là do chấn
thương xun thủng gây rách bao làm thốt
chất nhân ra tiền phòng dẫn đến đáp ứng đại

Chun Đề Mắt – Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

thực bào lắng đọng vùng lưới bè mà chậm
được xử trí.
Chúng tơi khơng thực hiện đo nhãn áp trên
mắt chấn thương mổ 1 thì vì có thể tăng nguy cơ
nhiễm khuẩn, phòi mống mắt cũng như làm
nặng nề hơn tổn thương trong nội nhãn như
khuyến cáo của tác giả Daniel M.

Biểu hiện tại kết mạc
Chúng tơi ghi nhận biểu hiện kết mạc ở cả 2
nhóm mổ thường gặp nhất là cương tụ rìa, kế
đến là rách và phù kết mạc.
Nhận thấy phần lớn các trường hợp cương
tụ rìa kết mạc cũng có phản ứng chất nhân gây
viêm nội nhãn (dấu hiệu Tyndall (+) và tăng
nhãn áp.

Đặc điểm vết rách giác mạc

Vị trí và kích thước của vết rách giác mạc là
những yếu tố tiên lượng quan trọng đến sự
phục hồi thị lực sau mổ(2). Theo tác giả Chuang
L(2) và Panda A(10) thì với các vết rách giác mạc
trung tâm sẽ tạo sẹo giác mạc gây cản trở trục
thị giác, gây nên tình trạng loạn thị khơng đều ở
giác mạc, cả 2 yếu tố nêu trên sẽ ảnh hưởng
khơng nhỏ đến sự phục hồi thị lực sau mổ.
Trung tâm

60

Ngoại vi

Cạnh trung tâm

Lan rộng

51%

50%

50
40
30
20

35%
28%
22%

12%

10

2%

0

0
Thì 1

Thì 2

Biểu đồ 2: Vị trí vết rách giác mạc
Chúng tơi ghi nhận có gần 70% số trường
hợp mổ 1 thì có vết rách giác mạc nhỏ (2mm), ở
cạnh trung tâm và ngoại vi giác mạc. Trong khi
đó ở nhóm mổ 2 thì chỉ có hơn 20% các trường
hợp có vết rách giác mạc nhỏ (2mm). và hơn
50% nằm ở trung tâm giác mạc.
Tất cả các trường hợp mổ 1 thì có vết rách
giác mạc bít gọn, với đại đa số là giác mạc còn
trong, trong khi ở nhóm mổ 2 thì giác mạc còn

63


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học


trong chỉ ghi nhận ở 68% trường hợp, và những
trường hợpcó vết rách giác mạc phức tạp được
chỉ định mổ 2 thì.

nghiên cứu của tác giả Panda A(10) khi ghi
nhận có 21% trường hợp rách khu trú ở trung
tâm, 76% có kích thước rách bao rộng >4mm.

Đặc điểm tổn thương mống mắt

Mức độ viêm màng bồ đào trước mổ

Thì 1

6%

> 2 dấu hiệu

11%
83%

5%

Thì 1

56%
39%

Phòi kẹt mống

Thoái hóa mống

Thì 2

Dính mống

65%
17%
0

72%
20

40

60

80

100

Biểu đồ 3: Đặc điểm tổn thương mống mắt
Chúng tơi ghi nhận dính mống mắt là tổn
thương mống mắt thường gặp nhất (12%), phần
lớn là dính ở mặt sau giác mạc tại mép vết mổ
và dính ở mặt trước TTT. Việc dính ở mặt sau
giác mạc tại mép vết mổ có thể là do chấn
thương xun thủng ban đầu, cũng có thể do xử
trí khâu giác mạc trước đó chưa tốt. Còn dính ở
mặt trước TTT có thể do tình trạng viêm màng

bồ đào trước đó gây nên.

Đặc điểm nhân TTT
Chúng tơi ghi nhận tất cả các trường hợp
này có nhân TTT mềm (cứng độ I), tuyệt đại
đa số (96,4%) có biểu hiện đục tồn bộ nhân.
Điều đó được lý giải là chấn thương gặp ở
tuổi trẻ, đục TTT xảy ra do thủy dịch đi vào
bên trong TTT một cách tự do sau chấn
thương xun thủng, các sợi TTT ngấm nước
và gây nên hiện tượng đục. Hình thái đục
tồn bộ nhân làm thị lực bệnh nhân giảm sút
nhanh chóng nên khiến bệnh nhân đi mổ sớm
hơn so với đục vỏ và đục nhân.
Vị trí và kích thước rách bao TTT
Chúng tơi ghi nhận có 30% số bệnh nhân
có vết rách khu trú ở trung tâm, với đa số các
vết rách bao khá rộng (81,9% rách >3mm).
Điều này sẽ gây nhiều khó khăn trong thì xé
bao, hạn chế khả năng đặt kính nội nhãn
trong bao, có thể làm tăng nguy cơ lệch tâm
kính nội nhãn sau mổ cũng như tăng tình
trạng đục bao sau. Kết quả này phù hơp với

64

17%

Thì 2


Không

12%

0

1%

Rách mống

5%
1%
5%
5%

(+++)
(++)
(+)
Tyndall (-)

10

20

30

40

50


60

70

Biểu đồ 4: Mức độ viêm màng bồ đào trước mổ
Chúng tơi ghi nhận có 20% ở nhóm mổ 2
thì có viêm màng bồ đào mức độ trung bìnhnặng vào thời điểm trước mổ. Có thể lý giải là
do chấn thương xun thủng gây rách bao
làm thốt chất nhân ra tiền phòng dẫn đến
đáp ứng đại thực bào mà chậm được xử trí.

Các biến cố lúc mổ
Bảng 8: Các biến cố lúc mổ
Rách bao
sau

Mổ 1 thì

Mổ 2 thì

Chung

Giá trị p

5,6%

4,6%

4,8%


0,87
(1)

Y văn: Tỉ lệ này dao động từ 5,6% (Bowman R, 1 thì) ,
(6)
từ 5% đến 47% [Mietz H, 2 thì]
Thốt
dịch kính

5,6%

4,6%

4,8%

0,87
(1)

Y văn: Tỉ lệ này dao động từ 3% đến 13%

Chúng tơi ghi nhận biến cố trong lúc mổ bao
gồm rách bao sau và thốt dịch kính (5,6% ở
nhóm mổ 1 thì và 4,6% ở nhóm mổ 2 thì). Khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa về biến cố trong lúc
mổ giữa 2 nhóm. Tỉ lệ biến cố trong lúc mổ của
chúng tơi thấp hơn các nghiên cứu khác, điều
này có thể lý giải do tất cả các trường hợp mổ
trong nhóm nghiên cứu này đều được thực hiện
với vết mổ nhỏ trực tiếp trên giác mạc nên hạn
chế được tình trạng xuất huyết và tổn thương

bao sau.

Các yếu tố sau mổ
Thị lực sau mổ

Chun Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Bảng 9: Kết quả thị lực sau mổ
Nghiên cứu

Số bn

Moiseiev J(8)

21

(18)

Xiang Q

36

Weinand F(1)
Bowmann R(1)

15
72


Synder A (14)
N.T.D.Uyên

41
83

Thị lực sau mổ ≥6 tháng
Mổ 1 thì
100% ≥2/10; 95% ≥ 3/10; 67% ≥
5/10
100% ≥1/10; 77,2% ≥ 4/10, 37,1%
≥ 6/10
80% ≥ 2/10; 53% ≥ 5/10
71% ≥ 3/10
Mổ 2 thì
85,7% ≥ 1/10; 71,4% ≥ 3/10
Mổ 1thì: 100% ≥ 1/10; 72% 5/10
Mổ 2 thì: 90,8% ≥ 1/10; 38,5%
5/10 (p≤0,03)

Hơn 80% trường hợp mổ 1 thì và gần 70%
mổ 2 thì đạt thị lực ≥ 1/10 ngay sau mổ 1 ngày.
Thị lực đạt tối đa vào thời điểm 6 tháng, trong
đó hơn 70% trường hợp mổ 1 thì và gần 40% mổ
2 thì đạt thị lực  5/10. Sự cải thiện thị lực tốt
hơn ở nhóm mổ 1 thì (p0,03). Kết quả phục hồi
thị lực trong nghiên cứu của chúng tôi không
khác biệt so với các tác giả trong và ngoài nước.

Các biến chứng sớm sau mổ

Bảng 10: Các biến chứng sớm sau mổ
Viêm màng bồ đào
Phù giác mạc
Tăng nhãn áp
Viêm mủ nội nhãn

Mổ 1 thì
22,2%
11,1%
11,1%
5,6%

Mổ 2 thì
40%
12,3%
6,2%
0

Giá trị p
0,13
0,92
0,87
0,87

Chúng tôi ghi nhận viêm màng bồ đào là
một trong những biến chứng sau mổ thường
gặp nhất với tỉ lệ xuất hiện vào thời điểm 1 ngày
sau mổ là 36,1% nếu tính chung, 22,2% ở nhóm
mổ 1 thì và 40% ở nhóm mổ 2 thì. Biến chứng
này xuất hiện ngay sau mổ 1 ngày, mức độ nhẹ,

giảm dần và kết thúc khoảng 2 tuần sau. Kết quả
của chúng tôi không khác biệt so với các tác giả
nước ngoài khi tỉ lệ này dao động từ 30,9 –
40%(1,14).
Phù giác mạc cũng là một trong những biến
chứng sau mổ thường gặp với tỉ lệ xuất hiện 1
ngày sau mổ là 11 – 12%. Tỉ lệ phù giác mạc
trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các tác
giả khác(1,14), có thể là do bệnh nhân đến viện và
được can thiệp phẫu thuật tương đối sớm. Biến

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

chứng này nhẹ, giảm dần, và có thể xử lý nội
khoa được.
Tăng nhãn áp có thể xuất hiện ngay ngày
đầu sau mổ (11,1% ở nhóm mổ 1 thì, 6,2% ở
nhóm mổ 2 thì), có thể tăng dần theo thời gian
(ở nhóm mổ 2 thì, đạt tỉ lệ 12% vào thời điểm 1
tuần sau mổ). Sau đó giảm dần, và tất cả có thể
xử lý nội khoa ổn định sau đó.
Ghi nhận có 5,6% (1trường hợp) nhóm mổ
1 thì bị viêm mủ nội nhãn. Đây là trường hợp
bệnh nhân nhập viện 6 ngày sau khi bị cọng
kẽm đâm gây xuyên thủng giác mạc với thị
lực bóng bàn tay, khám trước mổ ghi nhận thể
thủy tinh vỡ bung chất nhân ra tiền phòng.
Một ngày sau mổ bắt đầu ghi nhận có tình

trạng viêm mủ nội nhãn, song song việc nuôi
cấy và làm kháng sinh đồ (nuôi cấy ra cầu
khuẩn gram (+) Bacillus species), chúng tôi
quyết định cắt dịch kính, tiêm kháng sinh vào
tiền phòng và buồng dịch kính (ceftazidime
và vancomycin) kết hợp kháng sinh uống và
nhỏ (fluoroquinolone). Trường hợp này tình
trạng viêm mủ nội nhãn giảm dần và ổn định
sau 2 tuần điều trị tích cực (thị lực ra viện đạt
1/10).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về các biến
chứng sớm sau mổ giữa 2 nhóm.

Các biến chứng muộn sau mổ
Tình trạng kính nội nhãn không chính tâm
Đây là biến chứng không thường gặp (5 –
6%), có thể phát hiện ngay sau mổ 1 ngày, tăng
nhẹ theo thời gian (ở nhóm mổ 2 thì)(p>0,05).
Thường gặp khi dùng kính mềm 1 mảnh
(50%) so với 3 mảnh (7,6%), sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê (p=0,005).
Không có mối liên quan với vị trí đặt KNN
và kích thước rách bao trước TTT.

Tình trạng đục bao sau sau mổ
Bảng 11: Tình trạng đục bao sau sau mổ
Nghiên cứu
(17)
Weinand F
Bowman R(1)

Joseph M

Thì mổ
1 thì
1 thì
1 thì

Đục bao sau (6 tháng)
25%
32%
57,6%

65


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Nghiên cứu
(16)
V.A. Tuấn
N.T.D.Uyên

Thì mổ
1 thì
1 thì
2 thì
Chung

Đục bao sau (6 tháng)

33,3%
16,7%
40% (p>0,05)
34,9%

Chúng tôi ghi nhận tình trạng đục bao sau

Chúng tôi ghi nhận có gần 95% trường hợp
mổ 1 thì có tình trạng loạn thị giác mạc sau mổ,
trong khi tỉ lệ này ở nhóm mổ 2 thì là 100%. Sự
khác biệt này gần đạt ý nghĩa thống kê (p=0,056).

Tình trạng tế bào nội mô

bắt đầu xuất hiện 1 tháng sau mổ 2 thì (3 tháng

Theo tác giả Lamkin J(5), số lượng tế bào nội

sau mổ 1 thì), tăng dần về số lượng và mức độ

mô giảm thấp khi có chấn thương xuyên thủng,

theo thời gian. Ở thời điểm 6 tháng sau mổ tỉ lệ

thường bị thúc đẩy bởi tăng nhãn áp và viêm

này là 16,7% nếu mổ 1 thì, 40% nếu mổ 2 thì, và

màng bồ đào sau mổ. Nếu số lượng tế bào


34,9% nếu tính chung cả 2 nhóm.

<1000/mm2 sẽ tăng nguy cơ phù giác mạc và

Tình trạng loạn thị giác mạc:
Chấn thương xuyên thủng nhãn cầu rất
thường dẫn đến loạn thị giác mạc sau mổ.
Theo tác giả Panda A(10), có 73% số trường
hợp có loạn thị giác mạc sau mổ, với độ loạn
thị trung bình <3 diop.

loạn dưỡng giác mạc sau mổ.
Chúng tôi ghi nhận tất cả các trường hợp
mổ 1 thì và 2 thì đều có số lượng tế bào nội mô
>1000 tế bào/mm2.

Một số đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật
Mắt sử dụng để tính công suất kính nội nhãn
Bảng 12: Mắt sử dụng để tính công suất kính nội nhãn
Mắt sử dụng để tính công suất kính

Thì mổ

Mắt lành (n=25)

1 thì

16,7%

83,3%


100%

2 thì

64,6%

35,4%

100%

2 thì

64,6%

35,4%

100%

Chúng tôi ghi nhận có 83,3% số trường
hợp mắt sử dụng để tính công suất kính khi
mổ 1 thì là mắt lành, trong khi tỉ lệ này chỉ là
35,4% khi mổ 2 thì. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p=0,000).
Dùng mắt chấn thương để tính công suất
kính khi mổ 1 thì nếu vết rách nhỏ, dạng
thủng bít, nằm ở ngoại vi giác mạc. Dùng mắt
lành khi mổ 2 thì nếu vết rách dài, phức tạp,
nằm ở trung tâm giác mạc gây loạn thị không
đều cao.

Theo tác giả Vũ Anh Tuấn(16), không nên tính
công suất KNN trên mắt chấn thương mổ 1 thì,
và cũng chỉ 22% trường hợp thực hiện tính công
suất KNN trên mắt lành, các trường hợp còn lại
lấy công suất KNN trung bình từ 20 – 21D.

66

Tổng số (n=83)

Mắt chấn thương (n=58)

Giá trị p

0,000

Độ sai biệt khúc xạ kính cầu
Bảng 13: Độ sai biệt khúc xạ kính cầu
Độ sai biệt khúc xạ kính cầu
theo mắt sử dụng tính công suất KNN
Đo mắt chấn thương

Đo mắt lành

Tối
thiểu

Tối
đa


Tổng
số

Tối
thiểu

Tối
đa

Tổng
số

1 thì

-1,3 D

0,3 D

16,7%

-1,97
D

1,5
D

83,3
%

2 thì


-2,1 D

1,0 D

64,6%

-2.0 D

3,5
D

35,4
%

Sự sai biệt của độ khúc xạ kính cầu khi mổ 1
thì dao động từ -1,97 diop đến +1,5 diop ở nhóm
đo bằng mắt lành, và từ -1,3 diop đến +0,3 diop
ở các trường hợp đo bằng mắt chấn thương. Với
mổ 2 thì sự sai biệt dao động từ -2.0 diop đến
+3,5 diop ở nhóm đo bằng mắt lành, và từ -2,1
diop đến +1,0 diop ở các trường hợp đo bằng

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
mắt chấn thương. Kết quả của chúng tôi khá
phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài
nước(2,16).


Phương pháp mổ và đường mổ
Phương pháp mổ
Mổ lấy TTT ngoài bao + đặt KNN là phương
pháp được chọn cho cả 2 nhóm.
Khi xảy ra biến cố rách bao sau lúc mổ (5%):
lấy TTT ngoài bao + cắt dịch kính + đặt KNN
được chọn.

Đường mổ
Chọn đường mổ nhỏ phía trước trực tiếp
trên giác mạc lúc thao tác cho cả 2 nhóm.
Các chọn lựa này phù hợp khuyến cáo của y
(7,16)
văn .

Loại kính sử dụng lúc mổ
Bảng 15: Loại kính sử dụng lúc mổ
Loại kính nội nhãn
Kính mềm
1 mảnh

Kính mềm
3 mảnh

Tổng số

1 thì

1 (5,5%)


17 (94,5%)

18 (100%)

2 thì

3 (4,6%)

62 (95,4%)

65 (100%)

Giá
trị p
0,86
9

Theo tác giả Joseph(Error! Reference source not found.),
kích thước vết mổ áp dụng cho chấn thương
xuyên thủng nhãn cầu ở người trẻ thường nhỏ,
vết mổ này phù hợp với việc đặt kính nội nhãn
mềm sau đó. Có thể dùng loại kính mềm 1
mảnh hoặc 3 mảnh, nhưng chỉ nên dùng loại
kính 1 mảnh nếu đảm bảo được thì xé bao trọn
vẹn.
Chúng tôi ban đầu có đặt kính mềm 1 mảnh
khi xé bao trọn vẹn cho 4 trường hợp, nhưng do
tỉ lệ KNN lệch tâm sau mổ là 50% nên chúng tôi
quyết định chọn KNN mềm 3 mảnh cho tất cả

các trường hợp còn lại và đã cải thiện rõ tình
trạng kính lệch tâm nêu trên.

Cách đặt kính nội nhãn lúc mổ
Có thể đặt KNN trong vùng rãnh thể mi
hoặc trong bao tùy tình trạng xé bao. Nếu đặt
được KNN trong bao sẽ hạn chế tình trạng KNN
lệch tâm, đục bao sau và viêm màng bồ đào sau

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

mổ. Theo tác giả Bowman R(1), 49% số trường
hợp mổ 1 thì đặt được KNN trong bao.
Chúng tôi ghi nhận khoảng 50% số trường
hợp mổ 1 thì đặt được kính trong bao, trong khi
tỉ lệ này khi mổ 2 thì chỉ 26% số trường hợp, sự
khác biệt này gần đạt ý nghĩa thống kê (p=0,054).

KẾT LUẬN
Một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng:
Thường gặp ở người trẻ, nam nhiều hơn nữ,
lúc lao động và sinh hoạt.
Đa số có thị lực ĐNT4m trước mổ.
Tất cả có TTT đục toàn bộ, mềm (độ I).

Kết quả thị lực sau mổ
Thị lực đạt tối đa vào thời điểm 6 tháng,
trong đó hơn 70% trường hợp mổ 1 thì và gần

40% mổ 2 thì đạt thị lực  5/10. Sự cải thiện thị
lực tốt hơn ở nhóm mổ 1 thì.

Biến cố trong lúc mổ
Bao gồm rách bao sau và thoát dịch kính
(5 – 6%).

Biến chứng sớm sau mổ
Bao gồm viêm màng bồ đào, phù giác mạc
và tăng nhãn áp.
Các biến chứng thường nhẹ, ít kéo dài, kiểm
soát được.

Biến chứng muộn sau mổ
Bao gồm đục bao sau và KNN lệch tâm.

Một số đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật
Mắt sử dụng để tính công suất KNN là mắt
lành có độ sai biệt kính cầu lớn hơn mắt chấn
thương.
Sử dụng kỹ thuật mổ lấy TTT ngoài bao- đặt
KNN với đường mổ nhỏ trực tiếp trên giác mạc.
Kính mềm 3 mảnh là lựa chọn cho đại đa số
trường hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bowman RJ, Yorston D, Wood M, Gilbert C, Foster A (1998).
“Primary intraocular lens implantation for penetrating lens

trauma in Africa”. Ophthalmology, Vol 105(9): 1770 – 1774.

67


Nghiên cứu Y học
2.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.

10.

68

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Chan T, Mackintosh G, Yeoh R, Lim A (1993). “Primary
posterior chamber IOLimplantation in penetrating ocular
trauma”. Int Ophthalmol, Vol 17: 137 – 141.

Chuang LH, Lai CC (2005). “Secondary intraocular lens
implatation of traumatic cataract in open-globe injury”. Can J
Ophthalmol, Vol 40: 454 – 459.
Fyodorov S.N, Eorova E.V, Zubareva L.N (1981). “1004 cases of
traumatic cataract surgery with implantation of an intraocular
lens”. J Am Intraocul Implant Soc, Vol 7: 147 – 153.
Lamkin JC, Azar DT, Mead MD, Volpe N (2002). “Simultaneous
corneal laceration repair, cataract removal and posterior
chamber intraocular lens implantation”. Am J Ophthalmol, Vol
113: 626 – 631.
Lê Thị Đông Phương (2000). Góp phần nghiên cứu đặt thuỷ tinh
thể nhân tạo trên mắt đục thủy tinh thể chấn thương. Luận án
Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
Lê Minh Thông (2007). “Nhãn khoa lâm sàng”. Nhà xuất bản Y
học, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: 91 – 123.
Moisseiev J, Segev F, Harizman N, Arazi T, Rotenstreich Y, Assia
EI (2001). “Primary cataract extraction and intraocular lens
implantation in penetrating ocular trauma”. Ophthalmology, Vol
108(6): 1099 – 1103.
Muga R, Maul E (1978). “The management of lens damage in
perforating corneal lacerations”. Br J Ophthalmol, Vol 62: 784 –
787.
Nguyễn Hữu Chức, Võ Quang Nghiêm (2002). “Nhận xét lâm
sàng và kết quả phẫu thuật đục thể thủy tinh chấn thương, đặt
kính nội nhãn”. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Số đặc biệt

11.

12.
13.


14.

15.

16.

17.

18.

Thành tựu Khoa học 5 năm BV Chợ Rẫy 1996 – 2001; tập 6(3): 231
– 234.
Nguyễn Thị Đợi, Lê Thị Đông Phương (1998). “Kết quả bước
đầu về phẫu thuật lấy thuỷ tinh thể và đặt thủy tinh thể nhân
tạo”. Nội san Nhãn khoa: 24 – 28.
Nguyễn Hữu Quốc Nguyên, Tôn Thị Kim Thanh (2004). Phẫu
thuật phaco nhập môn. Nhà xuất bản y học Hà Nội: 219 – 224.
Panda A, Kumar S, Das H, Badhu BP (2007). “Striving for the
perfect surgery in traumatic cataract following penetrating
trauma in a tertiary care hospital at eastern Nepal”. JNMA J
Nepal Med Assoc., 46(167): 119 – 125.
Synder A, Kobielska D, Omulecki W (1999). “Intraocular lens
implantation in traumatic cataract”. Klin Oczna, 101(5): 343 –
346.
Vũ Anh Lê, Tô Kỳ Anh, Đinh Hữu Vân Quỳnh (2010). “Chấn
thương mắt: nguyên nhân, hậu quả, xử trí, phòng ngừa”. Tài liệu
tuyên truyền. Bệnh viện Mắt TP.HCM: 1 – 19.
Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Thị Anh Thư (2000). “Đặt thể thủy tinh
nhân tạo một thì với xử lý cấp cứu vết thương xuyên thủng đục

vỡ thể thủy tinh”. Nội san nhãn khoa; 3: 32 – 37.
Weinand F, Plag M, Pavlovic S (2003). “Primary implantation of
posterior chamber lenses after traumatic cataract penetration”.
Ophthalmologe, Vol 100(10): 843 – 846.
Xiang Q, Liu S, Xu X, Tan Q, Wu X, Ma W (2000).
“Simultaneously corneal laceration repair, traumatic cataract
removal and intraocular lens implantation”. Yan Ke Xue Bao, Vol
16(4): 249 – 251.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



×