BS Nguyễn Vạn Thông
Khoa GPBL-TB-DT
Bệnh viện Hùng Vương
Tầm soát là gì?
Hội chứng Down
Hội chứng là tập hợp các triệu chứng
1866: BS John Langdon Down “quan sát trên nhóm
dân số bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ”
1956: 23 cặp nhiễm sắc thể
1959:Giáo sư Jerome Lejeune“dư 1 nhiễm sắc thể 21”
Tần xuất 1/700
Hội chứng Down
Tại sao phải tầm soát hội chứng DOWN?
Tỷ lệ 1/700
Gánh nặng gia đình và xã hội
Chậm phát triển tâm thần (IQ 20-60)
Tim bẩm sinh (40-50%)
Bất thường hệ tiêu hóa (10-12%)
Các chương trình tầm soát sẵn có
Khả năng chẩn đoán trong tầm tay
Các chương trình tầm soát Down
Tuổi mẹ
Tuổi mẹ
Tuổi mẹ
Đo khoản mờ vùng gáy(NT)
Nuchal translucency (mm)
6.0
5.0
4.0
3.0
2.0
1.0
0.0
45
50
55
60
65
70
75
Crown- rump length (mm)
80
85
NT và bất thường NST
Snijiders 1998
NT và bệnh tim bẩm sinh
Ghi 2001 (n= 1321)
Tầm soát bằng sinh hóa
Tam cá nguyệt I
Tam cá nguyệt I + II
Chương trình tầm soát (FASTER)
DR (FPR 5%)
Tam cá nguyệt thứ nhất
NT
NT, PAPP-A, β-hCG
64-70*
82-87*
Tam cá nguyệt thứ hai
Tripple test (AFP, hCG, uE3)
Quadrup test (AFP, hCG, uE3, Inhibin A)
69*
81*
Kết hợp tam cá nguyệt thứ nhất và hai
Integrated (NT, PAPP-A, Quad test)
Integrated huyết thanh (PAPP-A, Quad test)
Stepwise Sequential
Contingent sequential
94-96*
85-88*
95*
88-94
ISOUG 2002
Soft marker
David, J Ultrasound Med 2001
Nuchal fold
>6 mm
0.5%
T21 LR: 17
Siêu âm tim thai
Ruột tăng phản âm sáng
0,5-2,4%
Grade 1,2,3 (xương)
T21: LR 6
G2,3:
SA: các bất thương
khác, tắc ruột, bánh
nhau
Karyotype
CF
TORCH
Nốt phản âm sáng ở tim
4%
T21 LR: 2
Nhiều nốt, 2 bên:
karyotype
SCOG 2006
Nang đám rối mạch mạc
1-2%
T18: LR 7
T21: LR 1,9 (CI 0,78-
4,46)