Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp dưới tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.01 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH
ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Lê Thị Kim Nhung*, Vũ Thị Kim Cương*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp gây bệnh đường hô hấp dưới tại
bệnh viện Thống Nhất từ 1/4/2011-31/12/2011.
Đối tượng: bệnh phẩm (đàm, dịch rửa phế quản) của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Thống Nhất, từ
1/4/2011-31/12/2011.
Phương pháp: tiền cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: 6 vi khuẩn thường gặp là Klebsiella spp 27.7%; P.aeruginosa 27.2%; Acinetobacter 16.4%;
S.aureus 15.4%, E.coli 8.3%; Enterobacter 5.0%. K.pneumonia kháng Cephalosporin thế hệ 3 từ 27-43%, kháng
Ciprofloxacin 41.1%. P.aeruginosa, A.baumanii kháng cao với tất cả các kháng sinh, A.baumanii kháng kháng
mạnh hơn P.aeruginosa. S.aureus kháng penicillin 98.1% còn nhạy 100% với Vancomicin. E.coli và
Enterobacter kháng mạnh trên 60% với Cephalosporin.
Kết luận: Các vi khuẩn gram âm kháng Cephalosporin rất mạnh. Acinetobacter kháng sinh mạnh hơn
P.aeruginosa. Klebsiella spp Enterobacter và E.coli còn tương đối nhạy với imipenem, meronem. S.aureus còn
nhạy với Vancomycin.
Từ khóa: vi khuẩn, kháng kháng sinh.

ABSTRACT
ANTIBIOTIC RESISTANCE BACTERIAl - LOWER RESPIRATORY TRACT PATHOGENS AT THONG
NHAT HOSPITAL 1//2011-31/12/2012
Le Thi Kim Nhung, Vu Thi Kim Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 89 - 93
Objectives: To determined the resistant antibiotic of bacteria isolated from Lower respiratory tract between
1/4/2011 to 31/12/2011 at Thong Nhat hospital.


Methods: bacteria isolated from Lower respiratory tract infections (sputum; broncho-pneumonia secretions).
Results: 6 common bacteria is Klebsiella spp: 22.7%; P.aeruginosa: 27.2%; Acinetobacter: 16.4%; S.aureus
15.4%, E.coli: 8.3%; Enterobacter: 5.0%. Klebsiella spp resistance to third generation cephalosporins 27-43%,
Ciprofloxacin 41.1%. P.aeruginosa, A.baumanii strong resistance to all antibiotics. A.baumanii more powerful
resistance than P.aeruginosa. S.aureus resistance to penicillin 98.1%, sensitive to Vancomicin 100%. E.coli and
Enterobacter strong resistance to third generation cephalosporins over 60%.
Conclusions: Gram-negative Bacteria strong resistance to cephalosporins. A.baumanii more powerful
resistance than P.aeruginosa. Two bacteria, Klebsiella spp, Enterobacter and E.coli are also sensitive to imipenem
and meronem. S.aureus sensitive to Vancomicin.
Keywords: Bacteria, Antibiotic resistance.
*Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thi Kim Nhung

Chuyên Đề Lão Khoa

ĐT: 0918834211

Email:

89


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới là một
bệnh thường gặp trong các bệnh lý nhiễm
khuẩn. Ở Mỹ từ năm 1999 đến năm 2002 có 21

triệu người nhập viện trên 65 tuổi, bệnh nhiễm
trùng chiếm 48%, trong các bệnh nhiễm trùng
thì nhiễm trùng hô hấp dưới chiếm 46%. Theo
WHO năm 2003 nhiễm khuẩn hô hấp dưới gây
17.000 ca tử vong tại châu Âu và chiếm 1/3 tổng
số bệnh tật. Tại Việt Nam theo thống kê của
T.T.B.Hà (2011) tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định cho thấy bệnh hô hấp đứng thứ 2 sau bệnh
tim mạch, trong các bệnh hô hấp thì nhiễm
khuẩn hô hấp dưới chiếm 45.8%. Tác nhân gây
bệnh đường hô hấp dưới bao gồm nhiều tác
nhân, người lớn tuổi thường có tăng thường trú
vi khuẩn gram âm ở đường hô hấp, nên tác
nhân gây bệnh thường do trực khuẩn gram âm
chiếm ưu thế. Người lớn tuổi thường mắc nhiều
bệnh mạn tính, hay phải nhập viện thường
xuyên và thường dễ bị mắc các vi khuẩn đa
kháng.Theo C.M.Nga tác nhân thường gặp gây
nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới tại bệnh viện
Thống Nhất (2008) là các vi khuẩn đa kháng như
P. aeruginosa, K. pneumonia, A. baumanii, S. aureus.
Các báo cáo gần đây tại bệnh viện Chợ Rẫy,
Bạch mai, Thống Nhất cho thấy vi khuẩn gây
bệnh kháng kháng sinh mạnh. Các kháng sinh
chuyên biệt đã dần mất hiệu lực, xuất hiện một
số chủng kháng toàn bộ kháng sinh, dẫn đến
tăng chí phí điều trị, tăng tỉ lệ thất bại và tăng tỉ
lệ tử vong. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài này nhằm mục tiêu khảo sát các vi khuẩn
thường gặp gây nhiễm khuẩn đường hô hấp

dưới và đánh giá tính kháng kháng sinh của
chúng, giúp thầy thuốc lâm sàng tiên đoán vi
khuẩn gây bệnh và sử dụng kháng sinh hợp lý.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân bị viêm đường hô hấp dưới,
được cấy đàm, dịch tiết hô hấp dưới qua hút rửa
mù khí phế quản hoặc qua nội soi phế quản
bằng phương pháp cấy định lượng.

90

Thời gian từ 1/4/2011 - 31/12/2011
Cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ được thực
hiện tại khoa vi sinh bệnh viện Thống Nhất

Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, tiền cứu và hồi cứu
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS
11.0

KẾT QUẢ
Bảng 1: Các tác nhân gây bệnh thường gặp gồm có
519 chủng
STT
A
1
2
3

4
5
B
6

Tác nhân gây bệnh (n=519)
Trực khuẩn
Klebsiella pneumoniae
Pseudomonas aeruginosa
Acinetobacter baumanii
E.Coli
Enterobacter spp
Cầu khuẩn
staphylococcus aureus

chủng
439
144
141
85
43
26
80
80

Tỉ lệ
84.6
27.7
27.2
16.4

8.3
5.0
15.4
15.4

Bảng 2: Tính kháng kháng sinh của Klebsiella
pneumoniae (144 chủng)
Kháng sinh

Nhạy
Trung gian Kháng
n (%)
n (%)
n (%)
126 88.1
3
2.1 14 9.8
85 59.0 13
9.0 46 31.0

Amikacin n = 144
Amox-a.clavulanic n
= 143
Cefepim n = 142
106 74.6
Cefotaxim n = 79
45 57.0
Ceftazidim n = 144
99 68.8
Ceftriaxone n = 143

95 66.4
Ciprofloxacin n = 140 82 58.6
Imipenem n = 144
142 98.6
Meronem n = 141
112 98.2
Netromicin n = 104
82 78.8
Ofloxacin n = 139
95 68.3
Tazobactam90 73.2
piperacillin n= 123
Ticarcillin56 58.9
A.clavulanic n = 95

7
4
6
5
14
0
0
9
4
21

4.9
1.0
4.2
3.5

10.0
0
0
8.7
2.9
17.1

49
30
39
43
44
2
2
13
40
12

18

18.9 21 22.1

20.4
38.0
27.1
30.1
31.4
1.4
1.8
12.5

28.8
9.8

Bảng 3: Tính kháng kháng sinh của Pseudomonas
aeruginosa (141 chủng)
Kháng sinh
Amikacin n = 141
Cefoperazone n = 87
Ceftazidim n = 139
Ciprofloxacin n = 141

Nhạy
Trung gian Kháng
n (%)
n (%)
n (%)
72 51.1 10 7.1 59 41.8
41 47.1 10 11.5 36 41.4
72 51.8
3
2.2 64 46.0
70 49.6
4
2.8 67 47.5

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Nhạy

Trung gian Kháng
n (%)
n (%)
n (%)
Levofloxacin n = 119 62 52.1
1
0.8 56 47.1
Imipenem n = 140
77 54.6
2
1.4 62 44.0
Meronem n = 124
76 61.3
1
0.8 47 37.9
Tazobactam-piperacillin 70 56.5
0
0 54 43.5
n = 124
Ticarcillin-A.clavulanic 46 47.4
0
0 51 52.6
n = 97

Nghiên cứu Y học

Kháng sinh

Bảng 4: Tính kháng kháng sinh của Acinetobacter
baumanii (85 chủng)

Kháng sinh
Amikacin n = 84
Amox-a.clavulanic n
= 21
Netromicin n = 20
Cefepim n = 82
Ceftazidim n = 85
Ceftriaxone n = 85
Ciprofloxacin n = 85
Imipenem n = 85
Meronem n = 75
TicarcillinA.clavulanic n = 63
Tazobactampiperacillin n = 77

Nhạy
Trung gian Kháng
n (%)
n (%)
n (%)
25 29.8
4
4.8 55 65.5
2
1
9.5
4.8 18 85.7
12
25
29
4

23
27
29
15

60.0
30.5
34.1
4.7
27.4
31.8
38.7
23.8

0
6
4
23
4
2
0
0

0
7.3
4.7
27.1
4.8
2.4
0

0

8
51
52
58
57
56
46
48

18

23.7

5

6.6

53 69.7

40.0
62.2
61.2
68.2
67.9
65.9
61.3
76.2


Bảng 5: Tính kháng kháng sinh của E.Coli (43
chủng)
Kháng sinh

Nhạy Trung gian
n (%)
n (%)
Amikacin n = 42
38 90.5
3
7.1
Amox-a.clavulanic n = 43 15 34.9 10 23.3
Cefepim n = 42
18 42.9
1
2.4
Cefotaxim n = 34
11 32.3
1
2.9
Ceftazidim n = 43
15 34.9
1
2.3
Ceftriaxone n = 43
15 34.9
1
2.3
Ciprofloxacin n = 42
10 23.8

1
2.4
Imipenem n = 43
43 100.0 0
0
Meronem n = 35
35 100.0 0
0
Netromicin n = 26
24 92.3
1
3.8
Levofloxacin n = 43
11 25.6
0
0
Ofloxacin n = 41
11 26.8
0
0
Tazobactam-piperacillin n 83 65.7
9 25.7
= 35
Ticarcillin-A.clavulanic n 9 36.0 11 44.0
= 25

Kháng
n (%)
1 2.4
18 41.9

23 54.8
22 64.7
27 62.8
27 62.8
31 73.8
0
0
0
0
1 3.8
32 74.4
30 73.2
3 8.6
5 20.0

Bảng 6: Tính kháng kháng sinh của Enterobacter spp
(26 chủng)
Kháng sinh

Chuyên Đề Lão Khoa

Nhạy

Trung

Kháng

n (%)
Amikacin n = 25
Amox-a.clavulanic n = 26

Ceftazidim n = 26
Ceftriaxone n = 26
Imipenem n = 26
Meronem n = 24
Cefoperazone n = 12
Ofloxacin n = 26
Tazobactam-piperacillin n =
20
Ticarcillin-A.clavulanic n =
13

gian
n (%)
n (%)
1 4.0 5 20.0
2 7.7 21 80.8
0 0 12 46.2
2 7.7 12 46.2
0 0
4 15.4
1 4.2 4 16.7
0 0
1 8.3
0 0
7 26.9
0 0
5 25.0

19
3

14
12
22
19
11
19
15

76.0
11.5
53.8
46.2
84.6
79.2
91.7
73.1
75.0

8

65.1 0

0

5

38.5

Bảng 7: Tính kháng kháng sinh của Staphylococcus
aureus (80 chủng)

Kháng sinh
Amikacin n = 77
Augmentin n =
Cefalotin n = 79
Chloramfenicol n = 10
Ciprofloxacin n = 78
Penicillin n=51
Oxacylin n = 79
TazobactamPiperacillin n = 61
Ticarcillin-A.clavulanic
n = 51
Vancomicin n = 80

Nhạy
n (%)
43 55.8
47
1
11
1
20
19

Trung gian Kháng
n (%)
n (%)
8
10.4 26 33.8

59.5

10.0
14.1
1.9
25.3
31.1

2
0
0
0
1
0

2.5
0
0
0
1.3
0

30
9
67
50
58
42

10 19.6

0


0

41 80.4

80 100.0

0

0

0

38.0
90.0
85.9
98.1
73.4
68.9

0

BÀN LUẬN
Trong tổng số 514 chủng phân lập được
gồm có 439 chủng vi khuẩn gram âm chiếm
84.6%, năm tác nhân hay gặp nhất là Klebsiella
pneumonia (27,7%), Pseudomonas aeruginosa
(27,2%), Acinetobacter (16,4%) và E.coli (8,3%),
Enterobacter spp (5,0%). Cầu khuẩn chủ yếu là
Staphylococcus aureus (15,6%). Tương tự nghiên

cứu của tác giả Kofteridis (2004) các tác nhân
gây nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp là P.
aeruginosa, Acinetobacter, Klebsiella pneumonia và
Staphylococcus aureus(3). Cũng tương tự nghiên
cứu của tác giả C. M. Nga (2008) 4 tác nhân gây
bệnh hàng đầu là P. aeruginosa (33,7%), K.
pneumonia (33,46), A. bauminii (14,28%), S. aureus
(7,3%)(1). Tuy nhiên trong nghiên cứu này S.
aureus tăng cao hơn, năm 2011 so với năm 2008

91


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

(15,6% so với 7,3%), cảnh báo cần kiểm soát môi
trường bệnh viện và giám sát quy trình chống
lây chéo của nhân viên y tế một cách chặt chẽ
hơn.
Vấn đề giám sát kháng kháng sinh của vi
khuẩn còn nghèo nàn, việc sử dụng kháng sinh
một cách rộng rãi và không được kiểm soát chặt
chẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy đề kháng
kháng sinh ngày càng gia tăng. Tỉ lệ kháng
kháng sinh cao dẫn đến gia tăng sử dụng các
kháng sinh đắt tiền là gánh nặng cho một nước
nghèo. Bốn tác nhân gây bệnh thường gặp (K.
pneumonia, P. aeruginosa, A. bauminii, S. aureus) là

các tác nhân có độc lực cao đề kháng kháng sinh
mạnh và thường gây nhiễm khuẩn bệnh viện.
Theo tác giả N.T.B.Hà (2011), nghiên cứu tính
kháng thuốc của các trực khuẩn gram âm tại 15
bệnh viện toàn quốc cho thấy trực khuẩn gram
âm kháng Cephalosporins thế hệ 3 từ 30-70% và
Acinetobacter giảm nhạy cảm với Imipenem(2).
Trong nghiên cứu này K. pneumonia kháng
các Cephalosporin mạnh (từ 27-43%), điều này
thúc đẩy sử dụng kháng sinh chuyên biệt đắt
tiền gây tăng chi phí điều trị. Đã xuất hiện 1,4%
chủng kháng Imipenem và 1,8% chủng kháng
Meronem, tương tự tác giả C.M.Nga, K.
pneumonia kháng IMP là 1,48%. Đặc biệt kháng
Ciprofloxacin tăng lên 41,1% năm 2011 so với
18,98% năm 2008. Fluoroquinolon là kháng sinh
được kê đơn rộng rãi trong cộng đồng và là loại
kháng sinh bị đề kháng nhanh nhất.
P. aeruginosa là tác nhân thứ hai (27,2%) gây
nhiễm khuẩn hô hấp dưới bệnh viện thường
gặp. Năm 2008 P. aeruginosa đứng hàng thứ nhất
(33,72%)(1). các Cephalosporin và Aminoside bị
kháng khoảng 50%. Carbapenem bị đề kháng
cao, Imipenem kháng cao hơn so với năm 2008
(45,4% so với 40,6%). Meronem mới được đưa
vào sử dụng nhiều trong ba năm gần đây cũng
bị đề kháng rất mạnh (39,7%). Nhiều chủng
phân lập được đã kháng tất cả các kháng sinh
chuyên biệt trừ Colistin. P. aeruginosa kháng
mạnh Cephalosporin đã thúc đẩy gia tăng sử


92

dụng Carbapenem gây đề kháng cảm ứng, làm
gia tăng kháng Carbapenem.
A. baumanii là một trong bốn tác nhân gây
bệnh thường gặp, đứng thứ ba sau K. pneumonia
và P. aeruginosa, có độc lực và có tính kháng sinh
mạnh, nhanh hơn P. aeruginosa. Hầu hết các
kháng sinh chuyên trị bị kháng trên 60%. A.
baumanii kháng Imipenem cao hơn P. aeruginosa
(68,2% so với 40,6%), kháng Meronem cao hơn
P. aeruginosa (61,3% so với 49,6%). Tốc độ kháng
Imipenem của A.Baumanii nhanh hơn P.
aeruginosa từ năm 2008 đến năm 2011. A.
baumanii kháng (45,4% tăng lên 68,2%) so với P.
aeruginosa (40,6% tăng lên 45,4%)(1).
S. aureus thường gặp đứng hàng thứ tư
chiếm 15,4%. Tỉ lệ nhiễm S. aureus tăng từ 2008
đến 2011 (từ 7,3% lên 15,4%). S. aureus đã kháng
gần hoàn toàn Penicillin 98,1% nhưng còn nhạy
Vancomicin 100%. Tuy nhiên có báo cáo cho
thấy đã có chủng S. aureus đề kháng trung gian
với vancomycin(1). Hiện nay Vancomicin là
kháng sinh dự phòng để điều trị S. aureus kháng
Methicillin, cần phải giám sát chặt chẽ kê toa
vancomycin để duy trì tính nhạy cảm với
vancomycin của S. aureus.
E. coli là tác nhân gây bệnh thường gặp
thứ năm, đề kháng mạnh với Cephalosporin

thế hệ 3 trên 60 % và kháng mạnh
Cipolofloxcacin 72,2%. Tuy nhiên còn nhạy
100% với Carbapenem. E. coli cũng gia tăng
kháng Ceftazidim (33,36% tăng lên 65,1%) và
Ciprofloxacin (45,24% tăng lên 72,2%) từ năm
2008 đến 2011. Tương tự Enterobacter cũng đề
kháng khá cao với Cephalosporin và gia tăng
nhanh chóng từ 2008 đến 2011, kháng
Ceftazidim tăng từ 21,5% lên 46,2%,
ceftriaxone tăng từ 27,78% lên 53.8% E.coli và
Enterobacter là các vi khuẩn sinh men ESBLs
đã làm gia tăng đề kháng các Cephalosporin.
Nên được xác định men ESBLs thường xuyên
tại các labo vi sinh để phòng chống sự lây
truyền tính kháng thuốc của các trực khuẩn
gram âm này.

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
KẾT LUẬN
Các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp
dưới thường gặp là K. pneumonia (27,7%), P.
aeruginosa (27,2%), A. baumanii (16,4%),
Staphylococcus aureus (15,6%), E. coli (8,3%),
Enterobacter spp (5,0%).
K. pneumonia kháng Cephalosporins thế hệ 3
từ 27-43%, kháng Ciprofloxacin 41.1%.
P. aeruginosa, A. baumanii kháng cao với tất

cả các kháng sinh, A. baumanii kháng kháng
mạnh hơn P. aeruginosa.
S. aureus kháng penicillin 98,1% còn nhạy
100% với Vancomicin

Chuyên Đề Lão Khoa

Nghiên cứu Y học

E. coli và Enterobacter kháng mạnh trên 60%
với Cephalosporin

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

Cao Minh Nga và cộng sự (2008), Sự đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở bệnh nhân lớn tuổi, Y học
thành phố Hồ chí Minh, Hội nghị KHKT lần thứ 25, (2008) tr
194-200.
Cao Xuân Minh (2009), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và xác
định kiểu gien kháng thuốc của vi khuẩn Acinetobacter
Baumanni trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Chợ Rẫy,
tr.98-118.
Kofterdis D., et al (2004), “Nosocomial lower respiratory tract

infection; prevalence and risk factors in 14 Greek hospitals”
European Journal of Clinical Microbiology and Infectious
Diseases, 2004, 23(12): p.888-891.
Ngô Thị Bích Hà và cộng sự (2011), “khảo sát sử dụng kháng
sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam” Hội
Truyền Nhiễm Việt Nam, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học 9/2011 tr 6-7.

93



×