Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng Acinetobacter baumannii phân lập tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.08 KB, 5 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC
CHỦNG ACINETOBACTER BAUMANNII PHÂN LẬP TẠI THÁI NGUYÊN
TÓM TẮT

Nguyễn Đắc Trung*; Nguyễn Thị Huyền**

Mục tiêu: xác định mức độ kháng kháng sinh và phát hiện gen blaOXA_51, blaOXA_23 và
blaOXA_58 ở một số chủng Acinetobacter baumannii phân lập tại 3 bệnh viện khu vực Thái
Nguyên. Đối tượng và phương pháp: 97 chủng A. baumannii, phân lập từ các mẫu bệnh phẩm
lâm sàng trong năm 2015 và 2016, được xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh bằng phương
pháp khoanh giấy khuếch tán Kirby-Bauer và phát hiện các gen blaOXA bằng multiplex PCR.
Kết quả và kết luận: các chủng A. baumannii được phân lập chủ yếu từ bệnh phẩm hô hấp
(đờm 60,31%; dịch rửa phế quản 10,73%). > 75% chủng A. baumannii kháng với các kháng
sinh thông thường dùng trong bệnh viện; kháng với nhóm carbapenem (imipenem và meropenem)
là 78 chủng (80,41%); vi khuẩn (VK) này còn nhạy cảm với colistin và cefoperazole/sulbatam.
Gen blaOXA_51 được phát hiện ở 78 chủng A. baumannii kháng nhóm carbepenem (ở dạng đơn
thuần hoặc phối hợp với một gen blaOXA khác); 64,1% chủng VK mang cả gen blaOXA_51 và
blaOXA_23; gen blaOXA_51 và blaOXA_58 cùng được tìm thấy ở 6,41% chủng A. baumannii.
* Từ khóa: Acinetobacter baumannii; Kháng kháng sinh; Multiplex PCR; Gen BlaOXA_51;
BlaOXA_23; BlaOXA_58.

Characteristics of Antibiotic-Resistant Acinetobacter Baumannii
Strains Isolated in Thainguyen Province
Summary
Objectives: To determine the level of antibiotic resistance and detect genes blaOXA_51,
blaOXA_23 and blaOXA_58 in several strains of A. baumannii isolated at 3 hospitals in
ThaiNguyen. Subjects and methods: 97 strains of A. baumannii isolated from clinical specimens
in the period of 2015 and 2016 were identified the level of antibiotic sensitivity by disk diffusion
method of Kirby-Bauer and were subjects to detect genes of blaOXA by multiplex PCR assays.


Results and conclusions: 71.04% of the A. baumannii strains were isolated from the respiratory
specimens. Resistance to the common antibiotics in hospitals was observed in over 75% of the
strains; resistance to carbapenems (imipenem and meropenem) was indicated with 78 strains
(80.41%); most strains were susceptible to colistin and cefoperazole/sulbatam. All of the strains
resistant to carbapenems carried blaOXA-51 (in the single or double form); 64.1% of strains
harbored simultaneously blaOXA_51 and blaOXA_23; both blaOXA_51 and blaOXA_58 were
found with 6.41% of the strains.
* Key words: Acinetobacter baumannii; Antibiotic resistance; Multiplex PCR; BlaOXA_51;
BlaOXA_23; BlaOXA_58.
* Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên
** Bệnh viện TW Thái Nguyên
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đắc Trung ()
Ngày nhận bài: 30/11/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/01/2017
Ngày bài báo được đăng: 12/01/2017

40


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
ĐẶT VẤN ĐỀ
Acinetobacter baumannii là một cầu
trực khuẩn Gram âm, có đặc tính sinh học
đặc biệt, có thể sống được ở cả môi
trường khô ráo lẫn ẩm ướt, nhờ khả năng
bám dính của màng sinh học (biofilm) do
VK tạo ra, giúp VK gắn chặt vào bề mặt
dụng cụ, môi trường và bảo vệ VK, tạo
điều kiện cho VK dễ dàng tồn tại lâu dài.
Ngày nay, người ta đã phát hiện chúng là
một loại VK thường trú trong bệnh viện và

là một trong những tác nhân hàng đầu
gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhiễm khuẩn
bệnh viện do A. baumannii và khả năng
kháng kháng sinh của VK này có xu hướng
ngày càng tăng, đây là một vấn đề đáng
lo ngại trong thực hành điều trị [3]. VK này
được ghi nhận có khả năng kháng với
nhiều nhóm kháng sinh khác nhau, trong
đó có kháng sinh nhóm carbapenem,
nhóm kháng sinh điều trị đặc hiệu trường
hợp nhiễm khuẩn do A. baumannii. Cơ chế
đề kháng phổ biến với carbpenem của
A. baumannii là nhờ hình thành các
carbapenemases blaOXA (oxacillinases thủy
phân carbapenem thuộc β-lactamases
lớp D), được mã hóa bởi các gen nằm
trên plasmid hoặc nhiễm sắc thể của VK
[5]. Gen blaOXA_51 và blaOXA_23 là
những gen được tìm thấy phổ biến ở các
chủng A. baumannii gây bệnh tại châu Á,
trong khi đó gen blaOXA_58 được phát
hiện chủ yếu ở châu Âu và một số ít khu
vực ở châu Á [2, 7, 9]. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm:
Xác định mức độ kháng VK và phát hiện
một số gen blaOXA ở một số chủng A.
baumannii phân lập từ các mẫu bệnh
phẩm lâm sàng tại 3 bệnh viện khu vực
Thái Nguyên.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
97 chủng A. baumannii được phân lập
từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng tại Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên, Bệnh viện
Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên và
Bệnh viện A Thái Nguyên trong năm 2015
và 2016.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Các chủng VK được phân lập và định
danh trên hệ thống máy tự động Vitek 2
compact 60. Thực hiện kháng sinh đồ
bằng phương pháp khoanh giấy kháng
sinh khuếch tán Kirby-Bauer; xác định độ
nhạy cảm của A. baumannii (nhạy cảm,
đề kháng) với các kháng sinh theo hướng
dẫn của CLSI, Hòa Kỳ (2014). Phát hiện
các gen blaOXA_23, blaOXA_51 và
blaOXA_58 bằng multiplexPCR ở những
chủng A. baumannii có biểu hiện kháng
nhóm carbapenem. ADN khuôn cho phản
ứng PCR được tách chiết trực tiếp từ
khuẩn lạc VK theo phương pháp của Cebula
và CS [4]. Cặp mồi sử dụng cho phản
ứng multiplex PCR là trình tự nucleotide,
tham khảo từ nghiên cứu của Woodford
và CS (2006) [8], gồm: blaOXA_58 (599 bp:
5’- AAG TAT TGG GGC TTG TGC TG-3’),
blaOXA_51 (353 bp: 5’-TAA TGC TTT

GAT CGG CCT TG-3’) và blaOXA_23
(501 bp: 5’-GAT CGG ATT GGA GAA
CCA GA-3’). Hỗn hợp mix (Hãng Thermo
Scientific) cho một phản ứng multiplex
PCR gồm: 200 µM của mỗi loại dNTP;
2,5 mM MgCI2; 0,2 pmol của mỗi loại
ADN mồi; 1 U Taq ADN polymerase và
41


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
1x đệm PCR (20 mM Tris-HCI, pH 8,4,
50 mM KCI), bổ sung nước khử ion tới
thể tích 25 µl. Phản ứng multiplex PCR
thực hiện trên hệ thống luân nhiệt BioRad
với chu trình nhiệt: 5 phút biến tính ở 940C,
30 chu kỳ (940C/25 giây; 520C/40 giây;
720C/50 giây), chu kỳ tổng hợp cuối cùng
ở 720C/6 phút. Kiểm tra hiệu quả quá trình
khuếch đại và kích thước sản phẩm PCR
trên gel agarose 1,5% trong dung dịch đệm
TAE 1x, nhuộm gel bằng ethidium bromide
và chụp ảnh gel bằng hệ thống ghi và
phân tích gel BioDoc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Kết quả phân lập A. baumannii từ
các loại bệnh phẩm.
Tổng số có 97 chủng A. baumannii phân
lập được từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng.

* Tỷ lệ A. baumannii phân lập theo
bệnh phẩm:
Loại bệnh phẩm

Số lượng

Tỷ lệ %

Đờm

59

60,31

Dịch rửa phế quản

10

10,73

Mủ

18

17,92

Máu

3


3,58

Nước tiểu

4

4,06

Bệnh phẩm khác

3

3,4

Tổng số

97

100

Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Dương Hoàng Lân và CS tại
Bệnh viện Chợ Rẫy (2010) [1] và cho thấy
A. baumannii là tác nhân quan trọng gây
nhiễm khuẩn hô hấp.
42

2. Mức độ kháng kháng sinh của
A. baumannii.
Bảng 1: Tỷ lệ đề kháng với các kháng

sinh của 97 chủng A. Baumannii.
Kháng sinh

Đề kháng
Số lượng

Tỷ lệ %

Ceftazidin

82

84,54

Cefotaxim

85

87,54

Ceftriaxone

88

90,61

Cefepim

86


88,16

Imipenem

78

80,41

Meropenem

78

80,41

Ticarcillin

73

75,64

Gentamycin

83

85,09

Amikacin

85


87,12

Ciprofloxacine

73

75,33

Levofloxacine

59

60,43

Cotrimoxazole

84

86,82

Doxycycline

29

30,21

Colistin

6


6,17

Cefoperazole/sulbatam

5

5,06

Dưới áp lực chọn lọc của kháng sinh
được sử dụng trong thực hành điều trị, các
VK gây bệnh có xu hướng gia tăng mức
độ đề kháng với nhóm kháng sinh. Trong
nghiên cứu này, các chủng A. baumannii
có tỷ lệ đề kháng cao với hầu hết kháng
sinh thông thường dùng trong bệnh viện
(kháng > 75% với 11/15 loại kháng sinh
được thử nghiệm). Trong đó, tỷ lệ kháng
nhóm carbapenem với 2 đại diện imipenem
và meropenem đều 80,41%. VK này nhạy
cảm với colistin (93,83%) và cefoperazole/
sulbatam (94,94%). Kết quả khảo sát của
chúng tôi tương tự với nghiên cứu của
Dương Hoàng Lâm [1] và Nguyễn Thanh Hà
[2].


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
3. Kết quả phát hiện gen blaOXA ở
các chủng A. baumannii.
Trong số 97 chủng A. baumannii phân

lập được, 78 chủng có biểu hiện kháng
kháng sinh nhóm carbapenem và được
chọn để phát hiện gen blaOXA bằng phản
ứng multiplex PCR.

Hình 1: Kết quả phát hiện gen blaOXA
bằng multiplex PCR.
(M: Marker GeneRulerTM 1kb; 1: blaOXA_51;
2: blaOXA_51 và blaOXA_23; 3: blaOXA_51
và blaOXA_58; 4: chứng âm)
Kết quả điện di hình 1 cho thấy phân
đoạn ADN được khuếch đại với cặp mồi
của gen blaOXA_51 có kích thước khoảng
353 bp; gen blaOXA_51 tìm thấy ở dạng
một gen ở đường chạy 1 và ở dạng phối
hợp với một gen blaOXA khác ở đường
chạy 2 và 3. Phân đoạn ADN có kích
thước khoảng 501 kb, tương ứng với gen
blaOXA_23, gen này chỉ được tìm thấy ở
dạng phối hợp với gen blaOXA_51. Phân
đoạn ADN với kích thước khoảng 599 bp
chính là sản phẩm khuếch đại từ cặp mồi
của gen blaOXA_58, gen này luôn xuất
hiện cùng gen blaOXA_51 ở các chủng
A. baumannii.

Bảng 2: Tỷ lệ các gen blaOXA phát hiện
được ở A. baumannii.
Gen blaOXA


Số lượng

Tỷ lệ %

blaOXA_51

23

29,49

blaOXA_51 + blaOXA_23

50

64,1

blaOXA_51 + blaOXA_58

5

6,41

Tổng số

78

100

Cả ba gen blaOXA_51, blaOXA_23 và
blaOXA_58 đều được tìm thấy ở các

chủng A. baumannii có biểu hiện kháng
nhóm carbapenem và phân bố của từng
gen khác nhau. Chỉ có gen blaOXA_51
xuất hiện đơn thuần ở 23 chủng VK
(29,49%); 50 chủng (64,1%) VK mang
đồng thời gen blaOXA_51 và blaOXA_23
và 5 chủng (6,41%) vừa mang gen
blaOXA_51 vừa mang gen blaOXA_58.
BlaOXA_51 là một gen nội tại giúp VK
kháng tự nhiên với kháng sinh nhóm
carbapenem và chỉ có ở A. Baumannii.
Do vậy, nó được sử dụng như một
phương pháp để xác định loài VK này [5,
6]. Kết quả phát hiện gen blaOXA_51 có
giá trị khẳng định thêm những chủng VK
mang gen này đều là A. baumannii. Sự
xuất hiện và kiểu cách phân bố các gen
blaOXA ở chủng A. baumannii như trên
được tìm thấy ở chủng A. baumannii trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà [6].
Gen blaOXA_58, một gen kháng thuốc
nằm trên plasmid có khả năng lan truyền
giữa các chủng VK khi chúng tiếp xúc với
nhau, được tìm thấy chủ yếu ở các chủng
A. baumannii tại châu Âu, có rất ít báo cáo
ghi nhận sự lưu hành của gen này ở khu vực
châu Á [2, 7, 9]. Tuy nhiên, gen blaOXA_58
cũng đã tìm thấy ở một số chủng
A. baumannii trong nghiên cứu của chúng
tôi (6,41%) và của Nguyễn Thị Thanh Hà

43


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
(11,3%). Mặc dù gen này mới tìm thấy với
tỷ lệ thấp, nhưng đã cho thấy phần nào
khả năng tiến hóa về đặc tính kháng
thuốc của A. baumannii ở Việt Nam. Thực
tế này càng cho thấy ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc sử dụng kháng sinh an
toàn, hợp lý trong thực hành điều trị cũng
như công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại
các cơ sở y tế hiện nay.
KẾT LUẬN
- Tổng số 97 chủng A. baumannii phân
lập được từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng,
trong đó chủ yếu từ bệnh phẩm hô hấp
(đờm 60,31%; dịch rửa phế quản 10,73%).
- > 75% các chủng A. baumannii kháng
với kháng sinh thông thường dùng trong
bệnh viện; kháng với nhóm carbapenem
(imipenem và meropenem) xuất hiện ở
78 chủng VK (80,41%); VK này còn nhạy
cảm với colistin và cefoperazole/sulbatam.
- Gen blaOXA_51 được tìm thấy ở tất
cả các chủng A. baumannii có biểu hiện
kháng nhóm carbapenem (gen này tồn tại
ở dạng đơn thuần và ở dạng phối hợp với
một gen blaOXA khác).
- Gen blaOXA_51 được tìm thấy cùng

với gen blaOXA_23 ở 64,1% chủng
A. baumannii.
- Gen blaOXA_51 được tìm thấy cùng
với gen blaOXA_58 ở 6,41% chủng
A. baumannii.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Hoàng Lân, Trần Thị Thanh Nga,
Mai Nguyệt Thu Hồng, Lục Thị Vân Bích. Tình
hình nhiễm Acinetobacter spp nhập viện tại
Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 - 9 - 2010 đến

44

31 - 12 - 2010. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh.
2012,16 (1), tr.104-109.
2. Nguyễn Thị Thanh Hà. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và vi sinh ở bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết do A. baumannii (2011 - 2012).
Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên cứu Khoa
học Y Dược Lâm sàng 108. Hà Nội. 2015.
3. Anna M.G.V, Veronica V.G. Antibioticresistant A. baumannii increasing success remains
a challenge as a nosocomial pathogen. Review
article. Journal of Pathogens. 2016.
4. Cebula T.A, Payne W.L, Fegn P.
Simulataneous identification of strains of
Escherichia coli serotype O157:H7 and their
Shiga-like toxin type by mismatch amplification
mutation assay multiplex PCR. J Clin Microbiol.
1995, 33(1), pp.248-250.
5. Cicek A.C, Saral A, Iraz M et al. OXA

and GES-type beta-lactamases predominate
in extensively drug-resistant A. baumannii
isolates from a Turkish University Hospital.
Clin Microbiol Infect. 2014, 20(5), pp.410-415.
6. Lee Y.T, Kuo S.C, Chiang M.C et al.
Emergence of carbapenem-resistant nonbaumannii species of Acinetobacter harboring
a blaOXA-51-like gene that is intrinsic to A.
baumannii. Antimicrob Agents Chemother.
2012, 56(2), pp.1124-1127.
7. Perez F, Hujer A.M, Hujer K.M et al.
Global challenge of multidrug-resistant A.
baumannii. Antimicrob Agents Chemother. 2007,
51, pp.3471-3484.
8. Woodford N, Ellington M.J, Coelho M.J
et al. Multiplex PCR for genes encoding
prevalent OXA carbapenemases in Acinetobacter
spp. Int J Antimicrob Agents. 2006. 27(4),
pp.351-353.
9. Zhao S, Jiang D, Xu P et al. An investigation
of drug-resistant A. baumannii infections in a
comprehensive hospital of East China. Annals
of Clinical Microbiology and Antimicrobials.
2015, 14:7, doi:10.1186/s12941-015-0066-4.



×