Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đối chiếu giải phẫu bệnh và đặc điểm FDG PET/CT của ung thư phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215 KB, 3 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

ĐỐI CHIẾU GIẢI PHẪU BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM FDG PET/CT
CỦA UNG THƯ PHỔI
Trần Minh Thông*, Nguyễn Xuân Cảnh**, Lưu Ngọc Mai*

TÓM TẮT
Tổng quan: Ung thư phổi là loại ung thư rất đa dạng về hình thái giải phẫu bệnh. Dựa trên đặc tính tăng
hoạt động chuyển hóa của ung thư phổi, kỹ thuật PET/CT với chất đánh dấu FDG được ứng dụng để ghi hình
các khối u phổi ác tính. Loại giải phẫu bệnh cũng như mức độ hấp thu FDG trên PET/CT đã được chứng minh có
vai trò trong tiên lượng ung thư phổi. Nghiên cứu này tiến hành nhằm đối chiếu các đặc điểm giải phẫu bệnh với
các đặc điểm FDG PET/CT, từ đó bước đầu khảo sát mối liên quan giữa các đặc điểm giải phẫu bệnh với các đặc
điểm hình ảnh và chuyển hóa trên FDG PET/CT của bệnh nhân ung thư phổi.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca trên 48 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là ung
thư phổi và được ghi hình PET/CT tại Đơn vị PET/CT và Cyclotron Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2009 đến
tháng 5/2012. Các đặc điểm giải phẫu bệnh bao gồm loại mô học và độ mô học ung thư phổi được khảo sát và đối
chiếu với các đặc điểm FDG PET/CT bao gồm vị trí, kích thước, maxSUV của u nguyên phát, các vị trí di căn và
giai đoạn ung thư.
Kết quả: Carcinôm tuyến là loại mô học ung thư phổi thường gặp nhất với tỉ lệ 81,3%. U nguyên phát có
kích thước trung bình là 5,4 ± 1,9 cm, chỉ 6,7% trường hợp u nguyên phát ≤ 3 cm. Tỉ lệ di căn hạch vùng là
85,4%. Đa số bệnh nhân ở giai đoạn III và IV chiếm 87,5%, giai đoạn IV chiếm đến 47,9%. Di căn xương và
tuyến thượng thận là các vị trí di căn xa thường gặp nhất. Mức độ hấp thu FDG của carcinôm tế bào gai (trung
bình maxSUV = 20,4 ± 4,5) cao hơn có ý nghĩa so với carcinôm tuyến (trung bình maxSUV = 12,7 ± 5,9).
Carcinôm biệt hóa kém cho di căn hạch vùng nhiều hơn carcinoma biệt hóa trung bình và biệt hóa tốt.
Kết luận: Có mối liên quan giữa loại mô học ung thư phổi và mức độ hấp thu FDG của u nguyên phát
trên PET/CT.
Từ khóa: ung thư phổi, tăng biến dưỡng

ABSTRACT


LUNG CANCER: CONFRONTATION OF HISTOPATHOLOGIC DIAGNOSIS
AND FDG PET/CT FEATURES
Tran Minh Thong, Nguyen Xuan Canh, Luu Ngoc Mai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 458-465
Background: Lung cancer is a histologically heterogeneous disease. FDG PET/CT is used for the evaluation
of lung tumors based on the glycolysis hypermetabolism of the neoplastic cells. Histological type and grade of lung
cancer as well as the FDG uptake on PET/CT have been shown to be significant in prognosis. The aim of this
study was to investigate the relationship between the histopathologic features with the anatomic and metabolic
imaging features on FDG PET/CT of lung cancer patients.
Methods: This retrospective study reviewed 48 lung cancer patients who had conducted FDG PET/CT in
PET/CT and Cyclotron Department of Cho Ray Hospital from February 2009 to May 2012. Histological
diagnosis and grading were recorded and confronted with FDG PET/CT findings include the location, diameter,
* Khoa Giải phẫu bệnh, BV Chợ Rẫy
** Đơn vị PET-CT và Cyclotron, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Trần Minh Thông, ĐT: 0918202941; Email:

458

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

maxSUV of the primary tumor, metastatic sites and clinical stage.
Results: Adenocarcinoma was the most common histology type of lung cancer with a rate of 81.3%. The
mean diameter of primary tumor was 5.4 ± 1.9 cm, only 6.7% of cases had primary tumors smaller than 3 cm.
Regional lymph node metastasis rate was 85.4%. 87.5% of patients were in III and IV stage, the IV stage was up
to 47.9%. Bone and adrenal gland were the most common sites of distant metastases. Squamous cell carcinoma

(mean maxSUV = 20.4 ± 4.5) had significantly higher FDG uptake (p = 0,001) than adenocarcinoma (mean
maxSUV = 12.7 ± 5.9). Patients with poorly differentiated tumor had an increased likelyhood of positive regional
lymph node metastases compared with those with moderately differentiated or well differentiated tumor.
Conclusions: There was a correlation between histological types of lung cancer and the FDG uptake of
primary tumor on PET / CT.
Key words: Lung cancer, hypermetabolism

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới
năm 2008, ung thư phổi là loại ung thư thường
gặp và gây tử vong cao, đứng hàng thứ hai ở
Việt Nam chỉ sau ung thư gan, với tỉ suất mới
mắc hiệu chỉnh theo tuổi là 37,6/100.000 dân
mỗi năm ở nam và 16,4/100.000 dân mỗi năm
ở nữ (7).
PET/CT là sự kết hợp giữa kỹ thuật chụp
hình cắt lớp phát xạ positron (PET: positron
emission tomography) và kỹ thuật chụp hình cắt
lớp điện toán (CT: computed tomograpgy), qua
đó cung cấp thông tin về mức độ chuyển hóa và
hình ảnh giải phẫu của cơ thể trong cùng một lần
ghi hình. Dựa trên các nghiên cứu cho thấy phần
lớn ung thư phổi có đặc tính tăng hoạt động
chuyển hóa, sử dụng nhiều glucose, kỹ thuật
PET/CT
với
chất
đánh
dấu
FDG

18
(( F)Fluorodeoxyglucose) – một chất có cấu trúc
tương tự glucose, đã được ứng dụng để ghi hình
các khối u phổi ác tính. Mức độ chuyển hóa của
khối u được phản ánh thông qua mức độ hấp
thu FDG và được tính toán bán định lượng bằng
giá trị hấp thu chuẩn lớn nhất gọi tắt là maxSUV
(maximum standardized uptake value). Hiện
nay, Y văn đã đề cập đến vai trò của PET/CT, đặc
biệt là vai trò của maxSUV trong chẩn đoán, theo
dõi điều trị cũng như tiên lượng ung thư phổi(1).
Loại mô học cũng như độ mô học của ung thư
phổi cũng đã được chứng minh có liên quan đến
tiên lượng sống còn và tái phát ung thư(20). Vậy
liệu có mối liên quan nào giữa mức độ hấp thu

FDG trên PET/CT biểu hiện qua giá trị maxSUV
với loại mô học và độ mô học của khối u nguyên
phát trong ung thư phổi hay không? Trên thế
giới hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đề cập
đến vấn đề này. Ở Việt Nam, kỹ thuật PET/CT
mới được đưa vào từ năm 2009 và chưa có
nghiên cứu nào khảo sát mối liên quan trên.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm đối chiếu giải phẫu bệnh và đặc
điểm FDG PET/CT của ung thư phổi, từ đó
bước đầu khảo sát mối liên quan giữa loại mô
học và độ mô học ung thư với đặc điểm FDG
PET/CT của ung thư phổi.


ĐỐI TUỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca

Đối tượng nghiên cứu
48 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là
ung thư phổi và được chụp PET/CT tại Đơn vị
PET-CT và Cyclotron Bệnh viện Chợ Rẫy và
trong khoảng thời gian từ tháng 3/2009 đến
tháng 5/2012.
Bệnh nhân bị loại ra khỏi nghiên cứu nếu
có bất kì tiêu chuẩn nào sau đây: (1) Không có
chẩn đoán mô học hoặc chẩn đoán mô học
không phải từ sinh thiết u nguyên phát. (2) Đã
được phẫu, hóa hay xạ trị ung thư trước thời
điểm ghi hình PET/CT. (3) Có đường huyết >
150 mg/dl ngay trước thời điểm ghi hình
PET/CT.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

459


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu từ hồ sơ bệnh án và dữ liệu lưu trữ

tại Khoa Giải phẫu bệnh và Đơn vị PET-CT và
Cyclotron Bệnh viện Chợ Rẫy.
Ghi nhận các thông tin về tuổi, giới tính của
bệnh nhân.
Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh ung thư
phổi bao gồm: loại mô học, độ mô học. Tiêu
chuẩn phân loại mô học dựa trên hệ thống phân
loại u phổi và màng phổi của WHO năm 2004(15)
và phân độ mô học theo hệ thống phân loại u
phổi và màng phổi của WHO năm 1999(16).
Ghi nhận trong kết quả PET/CT các thông số
về đặc điểm của tổn thương phổi: vị trí u nguyên
phát, kích thước u nguyên phát, maxSUV của u
nguyên phát, các vị trí di căn. Xếp giai đoạn ung
thư theo phân loại TNM của UICC và AJCC năm
2009(6).
Các dữ liệu được xử lý và phân tích bằng
phần mềm Stata 10.0.
Các biến số được kiểm tra về tính phân
phối bình thường trước khi phân tích. Với các
biến liên tục như maxSUV và kích thước u
nguyên phát, phép kiểm Mann Whitney U
được dùng để so sánh trung bình của các biến
phân phối không bình thường, phép kiểm t
được dùng để so sánh trung bình các biến có
phân phối bình thường.
Các phép kiểm χ2, phép kiểm Fisher, phép
kiểm t, phép kiểm ANOVA và các phép kiểm
phi tham số được cho là có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.


bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu thuộc nhóm
ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Bảng 1 Phân bố các nhóm mô học ung thư phổi
Giải phẫu bệnh
Loại mô học
Carcinôm tuyến
Carcinôm tế bào gai
Carcinôm tuyến – gai
Carcinôm tế bào nhỏ
Độ mô học
Biệt hóa tốt
Biệt hóa trung bình
Biệt hóa kém

Số ca (%)
39 (81,3)
7 (14,6)
1 (2,1)
1 (2,1)
6 (14,6)
14 (34,2)
21 (51,2)

Có 41 trường hợp có thông tin về độ biệt hóa
ung thư bao gồm các trường hợp u loại carcinôm
tuyến và carcinôm tế bào gai. Trong đó u biệt
hóa kém chiếm 51,2% trường hợp. Tất cả các
trường hợp u biệt hóa tốt đều là carcinôm tuyến.


Đặc điểm FDG PET/CT
Có 26 trường hợp u nguyên phát nằm ở phổi
trái, chiếm tỉ lệ 54,2%, 22 trường hợp u nguyên
phát nằm ở phổi phải, chiếm tỉ lệ 45,8%. U
nguyên phát có kích thước trung bình là 5,4 ± 1,9
cm. U nhỏ nhất có kích thước là 2 cm. U lớn nhất
có kích thước là 9,5 cm. Chỉ có 6,7% bệnh nhân
có u có kích thước ≤ 3 cm.
Tất cả các trường hợp đều có tăng hấp thu
FDG tại khối u nguyên phát, với trung bình
maxSUV là 14,7 ± 8,1 và trung vị maxSUV là 12,4,
khoảng biến thiên là 46,1 (4 - 50,1).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Di căn hạch vùng (bao gồm hạch rốn phổi,
hạch trung thất, hạch thượng đòn) chiếm tỉ lệ
85,4% trường hợp. Di căn xương (27,1%) và
tuyến thượng thận (14,6%) là các vị trí di căn xa
thường gặp nhất.

Mẫu nghiên cứu gồm 48 bệnh nhân với 32
nam (66,7%) và 16 nữ (33,3%), tuổi trung bình 60
± 11 (từ 40 đến 85 tuổi).

Đa số bệnh nhân ở giai đoạn III và IV
(87,5%), trong đó 33,3% ở giai đoạn IIIA, 6,3% ở
giai đoạn IIIB, và 47,9% ở giai đoạn IV.

Đặc điểm giải phẫu bệnh:


Bảng 2 Phân bố các đặc điểm FDG PET/CT

Carcinôm tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất (81,3%),
carcinôm tế bào gai đứng hàng thứ hai với tỉ lệ
14,6%. Còn lại là carcinôm tuyến – gai chiếm
2,1% (1 trường hợp) và carcinôm tế bào nhỏ
chiếm 2,1% (1 trường hợp). Như vậy 98% số

460

Đặc điểm

Số ca (%)
Vị trí u nguyên phát
Phổi trái
26 (54,2)
- Thùy trên trái
17 (35,4)
- Thùy dưới trái
9 (18,8)
Phổi phải
22 (45,8)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013



×