TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 14, 2002
TÌM HIỂU DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN CHẢY MÁU MŨI
Ở 162 BỆNH NHÂN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
(TỪ THÁNG 11.19985.1999)
Nguyễn Tư Thế
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy máu mũi (CMMEpistaxis) hay chảy máu cam không phải là một bệnh
mà là triệu chứng của nhiều bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra và là một cấp cứu Tai
Mũi Họng (TMH). Tần suất CMM trong cộng đồng khoảng 60%, phần lớn bệnh
nhân tự cầm, nhưng độ 6% cần có sự can thiệp của thầy thuốc.
Nguyên nhân CMM thường là triệu chứng của lối loạn chức năng toàn thân
hoặc tổn thương thực thể tại mũi. Thông thường 90 % CMM nhẹ, dễ cầm, ít nguy
hiểm, 10% chảy nặng, có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Tiên lượng CMM phụ
thuộc vào nguyên nhân cũng như sự phát hiện và xử trí kịp thời của nhân viên y tế.
Việc chẩn đoán và xử trí CMM đặc biệt là tìm nguyên nhân để điều trị là vô
cùng quan trọng vì khoảng 30% CMM không rõ nguyên nhân. [5]
Từ những lý do trên, chúng tôi thử đánh giá bệnh lý này ở các BN đến khám
và điều trị tại bệnh viện Trung ương Huế (BV TW Huế) về các yếu tố dịch tễ và
tìm hiểu nguyên nhân nhằm rút ra kinh nghiệm dự phòng, phát hiện và điều trị thích
hợp.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân có biểu hiện CMM đến khám hoặc điều trị tại BVTW
Huế không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp địa dư...
2.2. Thời gian nghiên cứu:
Trong 6 tháng từ 21.11.1998 đến 20.05.1999
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
97
Nghiên cứu dọc mang tính theo dõi thuộc nghiên cứu thuần tập tương lai không
hoàn toàn.[11]
Thu thập số liệu tất cả bệnh nhân bị CMM theo mẫu thống kê, phân tích, xử lý
số liệu, dùng toán thống kê so sánh theo phương pháp T Student dưới dạng tỷ lệ %.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Số liệu chung chảy máu mũi
Bệnh nhân
Nam
Nữ
Tổng số
Số BN (n)
118
44
162
Tỷ lệ %
72,8
27,2
100
P
<0,01
Trong thời gian 6 tháng, 11.1998 đến 5.1999 chúng tôi tổng hợp được 162
bệnh nhân bị CMM vào khám và điều trị tại BVTW Huế, mặc dù CMM chỉ chiếm
1,03% tổng số bệnh nhân vào khám và điều trị cùng thời gian (162/15.743), nhưng lại
chiếm 9,96% bệnh nhân của khoa TMH (162/1626). Điều này nói lên cấp cứu do
CMM gây ra là nhiệm vụ vô cùng nặng nề và thường xuyên trong chuyên khoa TMH.
[2,8,9]
Trong 162 CMM thì nam chiếm 72,8% (bảng1), trong khi tỷ lệ nam vào khám
và điều trị ở BVTW Huế trong cùng thời gian là 48,9% (7701/15743), chứng tỏ nam
bị CMM nhiều hơn nữ, khác nhau có ý nghĩa thống kê P<0,01.
Bảng 2: Tỷ lệ chảy máu mũi giữa trẻ em và người lớn
Bệnh nhân
Trẻ em
Người lớn
Tổng số
Số BN (n)
61
101
162
Tỷ lệ %
37,6
62,4
100
P
<0,01
Qua bảng 2: Số lượng CMM ở người lớn chiếm 62,4% cao hơn trẻ em
(P<0,01) Nhưng nếu so sánh tỷ lệ CMM với tổng số bệnh nhân vào khám và điều trị
theo từng đối tượng trong cùng thời gian thì ở trẻ em là 0,014 (61/4392) cao hơn hẳn
người lớn 0,009 (101/11351) khác nhau rất rõ (P<0,01). Như vậy trẻ em thường bị
CMM hơn người lớn, phù hợp với nhận xét của các tác giả Boies L. R. Strome, M.
[1,2,8]
Bảng 3: Tỷ lệ chảy máu mũi theo giới ở người lớn và trẻ em
Bệnh nhân
Nam
Nữ
98
Tổng số
P
Trẻ em
Người lớn
n
37
24
61
%
60,7
39,3
100
n
81
20
101
%
80,2
19,8
100
>0,05
<0,01
Qua bảng 3: Ở trẻ em CMM không có sự khác nhau về giới, nhưng ở người
lớn thì nam nhiều hơn nữ, khác nhau rất rõ (P<0,01).
Bảng 4: Chảy máu mũi ở lứa tuổi theo giới
Lứa tuổi BN
<5
610
1115
1620
2130
3140
4150
5160
60
Tổng số
A
B
C
D
E
F
Nam
n
12
16
9
8
27
17
16
3
10
118
%
10,2
13,6
7,6
6,8
22,9
14,4
13,6
2,5
8,4
100
Nữ
n
12
8
4
1
7
4
1
2
5
44
%
27,3
18,2
9,1
2,3
15,9
9,1
2,3
4,5
11,3
100
Tổng số
n
%
24
14,8
24
14,8
13
8,0
9
5,5
34
21
21
13
17
10,5
5
3,1
15
9,3
162
100
P
AF<0,01
BF<0,01
CF<0,01
DF>0,05
0,01
Phân chia theo lứa tuổi thì đứng đầu là lứa tuổi <10 (29,6%), sau đó là lứa
tuổi 2130 (21%), tiếp đến 11 20 (13,5%), 31 40 (13%)... Như vậy CMM gặp
nhiều ở trẻ em và người trẻ, tập trung dưới 40 tuổi, ít gặp ở người >50 tuổi.
Bảng 5: Chảy máu mũi theo chỗ ở
Chỗ ở
N
%
Thành thị
(A)
87
53,7
Nông thôn Miền biển
(B1)
(B2)
63
8
38,9
4,9
Miền núi
(B3)
4
2,5
Tổng số
162
100
P
(AB)
<0,01
Qua bảng 5, bệnh nhân thành phố (53,7%) CMM nhiều hơn nông thôn (38,9%)
(P<0,01). Có lẽ vì một số lý do khiến BN thành phố đến khám và điều trị nhiều hơn:
BVTW Huế nằm ngay trung tâm thành phố, mọi CMM đều cấp cứu tại BV, trong khi
CMM ở nông thôn, trước tiên họ tự cầm máu hoặc đến trung tâm y tế gần đó, chỉ
chuyển đến BVTW khi vượt quá khả năng điều trị của họ. Mặt khác điều kiện sống
ở thành thị nhìn chung cao hơn nông thôn, họ dễ dàng chấp nhận các dịch vụ y tế,
quan tâm đến sức khỏe hơn, đi khám đều đặn hơn...
Bảng 6: Chảy máu mũi theo nghề nghiệp
99
Nghề nghiệp
bệnh nhân
N
%
P
HS. SV
A
15
14,9
LĐ trí óc
LĐ nặng
B
C
12
43
11,9
42,5
0,01
LĐ nhẹ
D
31
30,7
n
101
100
Chúng tôi chia 4 loại nghề nghiệp: học sinh, sinh viên (HSSV); lao động (LĐ)
trí óc; lao động nặng (công nhân, nông dân, ngư dân, thợ thuyền...); và lao động nhẹ
(buôn bán, thợ thủ công, người già, người trẻ chưa có nghề...)
Kết quả cho thấy: CMM cao nhất thuộc thành phần lao động nặng (42,6%),
thứ nhì lao động nhẹ (30,6%), tiếp đến học sinh, sinh viên 14,9%; cuối cùng lao động
trí óc 11,9%. Trong thành phần lao động nặng CMM thường là những người trẻ,
nam giới, đảm đương nhiều công việc nặng nhọc, hoạt động nhiều trong các lĩnh
vực sản xuất... nên dễ CMM do chấn thương.
Thành phần lao động nhẹ, đông nhất trong cộng đồng, có tỷ lệ CMM đứng
hàng thứ 2, qua đó chúng ta càng thấy được vai trò chăm sóc sức khỏe trong cộng
đồng và vấn đề bảo hộ lao động trong khu vực sản xuất là vô cùng quan trọng.
Bảng 7: Các nguyên nhân gây chảy máu mũi
Chấn
Thươn
g
Nhiễm
trùng
HA
Vô
căn
B. máu
Khối
P.
u
thuật
c. hóa
TS
NTThế
n
67
55
14
12
7
3
2
2
162
Huế ‘99
%
41,1
33,9
8,6
7,4
4,3
1,9
1,2
1,2
100
Roguet E
n
8
23
20
37
5
1
3
3
100
Pháp’93
%
8
23
20
37
5
1
3
3
100
<0,01
>0,05
<0,01
<0,01
P
Trong 162 CMM xuất phát từ 8 nguyên nhân thường gặp đó là: Chấn thương
(CT), nhiễm trùng (NT), tăng huyết áp (HA), vô căn, bệnh máu, khối u, phẩu thuật,
bệnh chuyển hóa. Qua bảng 7 cho thấy:
Đứng đầu là CT (41,1%), thứ 2 là NT (33,9%), thứ 3 là tăng HA (8,6%), vô căn
(7,4%), sau đó thứ tự là bệnh máu, khối u, phẩu thuật, chuyển hóa. So sánh với tác
giả Roguet E. (pháp1993) thì CMC do CT ở ta cao hơn (P<0,01), tăng HA và vô căn ở
ta thấp hơn (P<0,01), nhưng nhiễm trùng thì tương đương (P>0,05). [5],[12]
Bảng 8: Chảy máu mũi do chấn thương theo giới
Bệnh nhân
N
Nam
58
Nữ
9
100
Tổng số
67
P
%
86,6
13,4
100
<0,01
Chảy máu mũi do CT nam nhiều hơn nữ (P<0,01), trong CT chung nam cũng
nhiều hơn nữ (trong cùng thời gian nghiên cứu: 889 nam / 329 nữ), đặc biệt về tai
nạn giao thông (TNGT) nam chiếm 84,4% (nam 38/ nữ 7); một số tác giả cũng có ý
kiến tương tự: Tống Văn Xuân (Huế, 1995) nam 65,02%, nữ 43,98% (n=1481) [12]
Đỗ Kim Sơn, Nguyễn Mạnh Nhân (Hà Nội 1998) nam 65,3%, Nữ 34,7% (n=2282)
[7]. Ngoài ra do cấu trúc giải phẩu của tháp mũi giữa mặt, dễ CT, dễ chảy máu mũi
[1],[9]
Bảng 9: Chảy máu mũi do chấn thương theo trẻ em và người lớn
Bệnh nhân
Trẻ em
Người lớn
Tổng số
P
N
5
62
67
<0,01
%
7,5
92,5
100
Chảy máu mũi do CT người lớn gấp 12,4 lần trẻ em (P<0,01), chủ yếu ở lứa
tuổi 1650 (86,6%), đặc biệt là 2130 tuổi (43,3%). Tuổi trung bình 30,03 (1882
tuổi). Điều này dễ hiểu bởi người lớn tham gia nhiều hoạt động gia đình, xã hội, là
lực lượng lao động chính, nên dễ bị CT hơn trẻ em. Trẻ em cũng bị CT trong sinh
hoạt như té ngã do nghịch, chạy nhảy, ... nhưng thường nhẹ ít đi khám, đôi khi không
cần điều trị.
Bảng 10: Các nguyên nhân chấn thương gây chảy máu mũi
Ng.nh
N
%
TNGT
(A)
45
67,2
TNSH
(B)
17
25,4
TNLĐ
(C)
5
7,4
T.Số
67
100
P
(AB)
P
(BC)
P
(AC)
0,01
<0,01
<0,01
Có 3 nguyên nhân gây chấn thương thì tai nạn giao thông (TNGT) đứng hàng
đầu (67,2%), thứ 2 là tai nạn sinh hoạt (TNSH) 25,4%, cuối cùng là tai nạn lao động
(TNLĐ) 7,4%, (P<0,01). Như vậy để hạn chế CMM chúng ta phải làm mọi cách hạn
chế chấn thương mà trong đó giảm TNGT là quan trọng.
Bảng 11: Chảy máu mũi do nhiễm trùng theo giới
Bệnh nhân
N
%
Nam
34
61,8
Nữ
21
38,2
Tổng số
55
100
P
>0,05
Bảng 12.: Chảy máu mũi do nhiễm trùng ở trẻ em và người lớn
Bệnh nhân
Trẻ em
Người lớn
101
Tổng số
P
N
50
5
55
<0,01
%
90,9
9,1
100
Qua bảng 11,12, chúng ta thấy CMM do nhiễm trùng ở trẻ em cao hơn người
lớn (P<0,01), nhưng giữa 2 giới không có gì khác biệt (P>0,05). Như vậy phòng ngừa
các bệnh nhiễm trùng cho trẻ em là hạn chế được CMM.
Bảng 13: Phân loại các bệnh nhiễm trùng gây chảy máu mũi
Bệnh nhân
Sốt xuất huyết
Nhiễm trùng (B)
Nhiễm trùng
Tổng cộng
P: AB,BC,CA
(A)
khác (C)
N
31
22
2
55
<0,01
%
56,4
40,0
3,6
100
Bệnh nhiễm trùng hàng đầu gây CMM là sốt xuất huyết (56,4%), thứ 2 là
nhiễm trùng đường hô hấp (40,0%) các NT khác chỉ 3,6%, ( P<0,01). Vì vậy, phòng
sốt xuất huyết và viêm đường hô hấp trên ở trẻ em là hạn chế CMM do các bệnh NT
gây nên.
Về chảy máu mũi do tăng huyết áp:
Có 14 trường hợp, 9 nam, 5 nữ, trung bình là 58,9 tuổi, (3690 tuổi) Chỉ số HA
trung bình tương đối cao: HA tối đa : HA tối thiểu là 186,4 / 117,1 mmHg.
Bảng 14: Chảy máu mũi vô căn theo tuổi và giới
Lứa T
<5
610
1115
1620
2130
3140
4150
5160
>60
T.số
Nam
0
1
0
1
1
3
1
2
2
11
Nữ
0
0
0
0
0
0
0
1
0
1
CMM vô căn chỉ 7,4%, nam là chủ yếu, trong 12 CMM vô căn chỉ 1 nữ..., phân
bố ở nhiều lứa tuổi khác nhau, tự chảy tự cầm, hay tái phát, bệnh nhân coi thường ít
đi khám trừ trường hợp nặng, các xét nghiệm không tìm được nguyên nhân.
Chảy máu mũi do các bệnh máu: có 7 (trẻ em 5, người lớn 2, >60 tuổi), 5
BN giảm tiểu cầu, 1 rối loạn chức năng tiểu cầu, như vậy các bệnh về tiểu cầu hay
gây CMM hơn các bệnh thành mạch hoặc huyết tương. [6]
Do khối u: Có 3 bệnh nhân; 1 nam 37 tuổi, 1 nam 69 tuổi (polype mũi), 1
bệnh nhân nam 47 tuổi CMM sinh thiết kết quả ung thư tế bào gai vòm mũi họng,
gửi điều trị tia xạ.
Chảy máu mũi do phẩu thuật: 2 bệnh nhân nữ; cắt cuống mũi + mổ
xoang gây CMM ngày thứ 3 sau rút mèche mũi.
102
Bệnh chuyển hóa: Cả 2 BN đều bệnh lý gan, thận gây CMM nhẹ (1 nam 35
tuổi suy thận mạn giai đoạn 4 do viêm cầu thận mạn, 1 nữ 42 tuổi suy gan thận cấp
do nhiễm độc thai nghén)
Bảng 15: Chảy máu mũi cần có sự can thiệp của thầy thuốc
Bệnh nhân
Có xử lý
Tự cầm máu
Tổng số
Số BN (n)
33
129
162
Tỷ lệ %
20,4
79,6
100
Qua bảng 15 chúng tôi thấy chỉ có 20,4 % cần có sự can thiệp của thầy thuốc,
79,6% là tự cầm tự nhiên hoặc bệnh nhân tự điều trị. Những trường hợp có can thiệp
của thầy thuốc chủ yếu là nhét mèche mũi trước, mũi sau, đặt thuốc ở điểm mạch
đang chảy, truyền máu tươi..., không có sự can thiệp nặng nề như thắt động mạch.
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 162 BN bị CMM vào khám và điều trị tai BVTW Huế trong
thời gian 6 tháng, chúng tôi có một số kết luận:
CMM là cấp cứu phổ biến, chiếm gần 10% BN khám và điều trị TMH.
CMM ở nam (72,8%) nhiều hơn nữ (27,2%) nhất là ở người lớn (P<0,01)
Tần suất trẻ em (0,014) CMM cao hơn người lớn (0,009), nhưng người lớn
(62,3%) CMM vào khám và điều trị cao hơn trẻ em (37,7%) (P<0,01)
CMM thường gặp ở trẻ em và người trẻ: <40 tuổi (77,1%) đặc biệt <10
tuổi (29,6%) và 2130 tuổi (21%).
BN bị CMM là thành phố (53,7%) vào điều trị cao hơn ở nông thôn. P<0,01
Nghề nghiệp hay CMM là lao động nặng (42,6%)
Nguyên nhân hàng đầu gây CMM là chấn thương (41,1%), gặp ở nam
(86,6%) nhiều hơn nữ, người lớn (92,5%) nhiều hơn trẻ em (P<0,01), nhất
là lứa tuổi 2130 (43,3%), doTNGT (67,2%) và tổn thương tại mũi (97%).
Nhiễm trùng gây CMM đứng hàng thứ 2, không khác nhau giữa 2 giới,
nhưng trẻ em (90,9%) nhiều hơn hẳn người lớn (P<0,01), nhất là ở <10
tuổi (73,7%), thường do sốt xuất huyết (56,4%), nhiễm trùng hô hấp (40%).
CMM do tăng huyết áp gặp ở tuổi >60 (50%) chỉ số HA tối đa và tối thiểu
khá cao (186,4 / 117,1 mm Hg).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
1. Boies L.R, Hilger J.A. Priest R.FE: Fundamentals of Otolaryngology, A textbook of Ear,
Nose & Throat Diseases W.B Sauders Company, E 4 th 1964; 303309.
2.
Les Cahiers d’ORL, N18, N16, 234237(1993)
3. Nguyễn Văn Đức. Ngưng bệnh thông thường về mũi xoang, NXB Y học; 3639 (1970)
4. Ngô Ngọc Liễn. Giản yếu TMH tập 2, Mũi xoang, NXB Y học, 5667 (1997).
5. Rouquet E. Garci D., Kosswki M. Traitement des Epitaxis, e’tude rétrospective de100 cas
6. Portmann M. Precisd’ORL Masson; 173 183 191,193 (1982).
7. Đỗ Kim Sơn, Nguyễn Mạnh Nhân. Công tác cấp cứu TNGT tại Bệnh viện Việt Đức. Tập
san ngoại khoa, tập 33, số 6.98; 15.
8. Strome M. Differential diagnosis in pediatric Otolarynology little, Brown Company, Boston
E2 N1, 174175; 216, 241, 256 (1975).
9. Võ Tấn. TMH thực hành tập I. NXB Y học Chi nhánh TP. HCM .29 36, 58 64, 72 (1994)
10. Nguyễn Tư Thế. So sánh cấp cứu TMH trẻ em điều trị nội trú giữa BV Huế và BV Aue
(CHLB Đức) Y học thực hành. Kỷ yếu Hội nghị Nhi khoa miền Trung lần 4. Bộ Y tế, .217
221 (1997).
11. Dương Đình Thiện. Dịch tễ học lâm sàng, NXB Y học Hà Nội, 1415 (1997)
12. Tống Văn Xuân. Tình hình bệnh nhân bị TNGT được cấp cứu tại phòng khám đa khoa
BVTW Huế (4/1994 3/1005) Tập san NCKH số 5 (1995)
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 162 BN bị CMM vào khám và điều trị tại BVTW Huế trong thời gian
6 tháng, chúng tôi có một số kết luận:
CMM là cấp cứu phổ biến, chiếm gần 10% bệnh nhân khám và điều trị TMH.
CMM ở nam (72,8%) nhiều hơn nữ (27,2%) nhất là ở người lớn.(P<0,01)
Tần suất trẻ em (0,014) CMM cao hơn người lớn (0,009), nhưng người l ớn
(62,3%) CMM vào khám và điều trị cao hơn trẻ em (37,7%). (P<0,01)
CMM thường gặp ở trẻ em và người trẻ: <40 tuổi (77,1%) đặc biệt <10 tuổi
(29,6%) và 2130 tuổi (21%).
Bệnh nhân bị CMM ở thành phố (53,7%) vào điều trị cao hơn ở nông thôn P<0,01
Nghề nghiệp hay CMM là lao động nặng (42,6%)
104
Nguyên nhân hàng đầu gây CMM là chấn thương (41,1%), gặp ở nam (86,6%)
nhiều hơn nữ, người lớn (92,5%) nhiều hơn trẻ em (P<0,01), nhất là lứa tuổi 21
30 (43,3%) do TNGT (67,2%), và tổn thương tại mũi (97%).
Nhiễm trùng gây CMM đứng hàng thứ 2, không khác nhau giữa 2 giới, nhưng trẻ
em (90,9%) nhiều hơn hẳn người lớn (P<0,01) nhất là <10 tuổi (73,7%), thường
do sốt xuất huyết (56,4%), nhiễm trùng hô hấp (40%).
CMM do tăng huyết áp gặp ở tuổi >60 (50%) chỉ số HA tối đa và tối thiểu khá cao
(186,4 / 117,1 mm Hg).
105
A STUDY ON EPIDEMIOLOGY AND THE NOSE BLEEDING CAUSE
OF 162 PATIENTS EXAMINED AND TREATED
AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Nguyen Tu The
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
Through a study of 162 nose bleeding patients examined and treated at Hue Central hospital
during the time of 6 months, some results are evaluated as follows:
Nose bleeding is a popular and urgent treatment, taking nearly 10% of ENT patients
The rate of nose bleeding in men especially adults is higher than in women (Men: 72,8%, women:
27,2%)
The frequency of nose bleeding children is 0,005 higher than the adults while the rate of nose
bleeding children examined and treated at hospital is 24,6% lower than the adults (adults: 62,3%,
children: 37,7%)
Children and the young under 40 years old (77,1%) often get nose bleeding, especially those
under 10 years old (29,6%) and from 21 30 years old (21%)
The rate of patients with nose bleeding treatment in city is higher than those in countryside.
Nose bleeding often happens for those having a hard work
A trauma is the first cause of nose bleeding (41.1%). Men: 86.6%, women: 13.4%, adults: 92.5%,
children: 7.5% (P<0,01) especially from the age of 21 to 30 : 43,3% and 67.2% caused by traffic
accidents, 97% by injuries of nose.
An infection is the second nose bleeding cause. It has no difference between 2 sexes, but nose
bleeding children (90,9%) is much higher than adults (P<0,01), especially those under 10 years old
(73,7%), petechial fever: 56,4%, respiratory infection: 40%
106