Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

tìm hiểu kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa nội hô hấp bệnh viện trung ương huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.42 KB, 29 trang )

1



ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phổi là bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là
bệnh gây thương tổn đối với sức khỏe con người do nhiều tác nhân gây nên như
vi khuẩn, virus, nấm ký sinh trùng, hóa chất
Bệnh có thể đe dọa tính mạng đa số hay gặp ở người lớn hoặc có bệnh
mãn tính, hoặc hệ thống miễn dịch kém. Nó cũng có thể xảy ra ở trẻ và những
người khỏe mạnh. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em trên
toàn thế giới. Mặc dù bệnh viêm phổi là bệnh khá phổ biến và nền y học ngày
càng có nhiều tiến bộ lớn trong chẩn đoán và điều trị, trình độ dân trí đã được
nâng cao, song việc điều trị đôi lúc còn khó khăn do bệnh nhân đến muộn hoặc
có bệnh mãn tính nên khi bệnh ở giai đoạn muộn hoặc có biến chứng đã không
tránh khỏi tỉ lệ tử vong.
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng khá thường gặp, hầu hết các trường hợp
được điều trị khỏi hoàn toàn, tuy nhiên, nếu điều trị chậm hoặc không đúng,
bệnh có thể diễn biến nặng, gây áp xe phổi, tràn mủ màng phổi, hoặc thậm chí
có thể tử vong
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng là hiện tượng nhiễm khuẩn của nhu mô
phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện (định nghĩa này nhằm phân biệt giữa viêm phổi
mắc phải ở cộng đồng với viêm phổi mắc phải trong bệnh viện – bệnh lý thường
do các vi khuẩn kháng thuốc, đa kháng thuốc gây ra). Tình trạng viêm nhiễm
xảy ra ở toàn bộ các phần cấu trúc trong phổi (phế nang, ống và túi phế nang,
tiểu phế quản tận cùng, tổ chức kẽ của phổi). Tác nhân gây viêm phổi có thể là
các vi khuẩn, virus, ký sinh vật, nấm, nhưng không phải trực khuẩn lao.
Viêm phổi là bệnh lý rất thường gặp, mỗi năm ở Mỹ có khoảng 2 đến 3
triệu trường hợp viêm phổi, ở Nhật Bản, tỷ lệ tử vong do viêm phổi đứng hàng
thứ 4, ở Việt nam, viêm phổi chiếm 12% các bệnh nhân mắc bệnh phổi.



2



Ngoài các phương pháp điều trị, phát hiện và phòng chống viêm phổi
nhằm ngăn ngừa hậu quả xấu của bệnh là mục tiêu của ngành y tế trong chăm
sóc sức khỏe cộng đồng và cũng là mong ước của người bệnh. Vấn đề hiểu biết
về bệnh cũng như các yếu tố liên quan đến điều trị đòi hỏi người thầy thuốc phải
linh hoạt. Vận dụng đem lại kết quả hữu hiệu nhất cho bệnh nhân. Để góp phần
chăm sóc tốt cũng như nâng cao hiệu quả điều trị bệnh tôi tiến hành đề tài
“Tìm hiểu kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa
nội hô hấp Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh viêm phổi.


3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. KHÁI NIỆM VIÊM PHỔI
1.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế
nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân
như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất Người ta phân ra viêm phổi
thùy và phế quản phế viêm
1.1.2. Dịch tễ học

Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người già, trẻ em
suy dinh dưỡng, cơ địa có các bệnh mạn tính, giảm miễn dịch, nghiện rượu, suy
dưỡng hay các bệnh phổi có trước như (viêm phế quản mạn, giãn phế quản, hen
phế quản ). Bệnh thường xuất hiện ở lúc thay đổi thời tiết, yếu tố môi trừng
thuận lợi và có thể tạo thành dịch nhất là virus, phế cầu, Hemophillus.
- Ở các nước kinh tế đang phát triển, viêm phổi được xếp vào hàng thứ 4
trong các nguyên nhân tử vong và là nguyên nhân thường gặp nhất gây tử vong
trong các bệnh lý nhiễm trùng (Hội thảo về kháng sinh và kháng thuốc-ISAAR
2005). Khoảng 20-30% viêm phổi cần nhập viện, và tỉ lệ tử vong khoảng 1% đối
với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện, và 5-30% đối với các ca điều trị
trong bệnh viện
- Ở Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy viêm phổi nhập viện thường là
viêm phổi ở người lớn tuổi. Tỉ lệ tử vong chung là 7-20% (Hội nghị khoa học
1.1.3. Bệnh nguyên:
Do nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau
* Do vi khuẩn
Các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu
khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma
4



pneumoniae. Ngoài ra còn có các loại vi khuẩn khác như Liên cầu, tụ cầu vàng,
Friedlander (Klebsiella pneumoniae), Pseudomonas aeruginosa, các vi chuẩn kị
khí như Fusobacterium, hoặc là các vi khuẩn gram âm, thương hàn, dịch hạch
* Do virus
Như virus cúm (Influenza virus), virus sởi, Adenovirus, đậu mùa, bệnh
tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus 73 % nhiễm
khuẩn hô hấp- 40% do virus cúm.
* Nấm: Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus

* Do ký sinh trùng: Amip, giun đũa, sán lá phổi.
* Do hóa chất: Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày.
* Do các nguyên nhân khác: Như bức xạ, tắc phế quản do u phế quản
phổi, do ứ đọng
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
Tác nhân gây bệnh vào phổi thường là qua đường thở (không khí, vi
khuẩn ở đường hô hấp trên) bị hút xuống, gặp điều kiện môi trường thuận lợi,
sức đề kháng của cơ thể kém hoặc do độc lực vi khuẩn mạnh Hoặc tác nhân
gây bệnh ở các cơ quan lân cận như màng phổi, màng tim, gan hay đến qua
đường máu, bạch mạch và ngược lại từ phổi có thể đến cơ quan lân cận và vào
máu gây nhiễm trùng huyết.
Vai trò cơ địa rất quan trọng nhất là người nghiện ruơụ, thuốc lá, suy
dưỡng, giảm khả năng miễn dịch và các bệnh mạn tính ở phổi đóng góp vai trò
quan trọng trong bệnh sinh và đáp ứng điều trị.
1.1.5. Giải phẫu bệnh
1.1.5.1.Viêm phổi thùy
Thương tổn có thể là một phân thùy, một thùy hay nhiều thùy, hoặc có
khi cả hai bên phổi, thường gặp nhất là thùy dưới phổi phải. Theo sự mô tả của
Laennec thì có các giai đoạn
5



+ Giai đoạn sung huyết: Vùng phổi thương tổn bị sung huyết nặng, các
mao mạch giãn ra, hồng cầu, bạch cầu và fibrin thoát vào trong lòng phế nang,
trong dịch này có chứa nhiều vi khuẩn.
+ Giai đoạn gan hóa đỏ: Trong một đến 3 ngày tổ chức phổi bị thương tổn
có màu đỏ xẩm và chắc như gan, trong tổ chức này có thể có xuất huyết.
+ Giai đoạn gan hóa xám: Thuơng tổn phổi có màu nâu xám chứa hồng
cầu, bạch cầu, vi khuẩn và tổ chức hoại tử.

+ Giai đoạn lui bệnh: Trong lòng phế nang còn ít dịch loãng, có ít bạch cầu.
1.1.5.2. Phế quản, phế viêm
Các thương tổn rãi rác cả hai phổi, vùng thương tổn xen lẫn với vùng
phổi lành, các tiểu phế quản thương tổn nặng nề hơn, các thương tổn không đều
nhau và khi khỏi thường để lại xơ.
1.1.6. Triệu chứng học
1.1.6.1. Phế viêm thùy: Điển hình là do phế cầu.
Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi thùy, chiếm tỷ lệ 60-70%,
xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp là trẻ con, người già, suy dinh dưỡng,
giảm miễn dịch thì tỉ lệ cao hơn, bệnh thườngxảy ra vào mùa đông-xuân và có
khi gây thành dịch, hoặc xảy ra sau các trường hợp nhiễm virus ở đường hô hấp
trên như cúm, sởi, herpes hay ở người bệnh hôn mê, nằm lâu, suy kiệt
+ Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường khởi đầu đột ngột với sốt cao,rét run,
sốt dao động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan,
toàn trạng mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở môi miệng có Herpes, nhưng các triệu
chứng thực thể còn nghèo nàn.
+ Giai đoạn toàn phát: Thường từ ngày thứ 3 trở đi, các triệu chứng lâm
sàng đầy đủ hơn, tình trạng nhiềm trùng nặng lên với sốt cao liên tục, mệt mỏi,
gầy sút, biếng ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều,
đàm đặc có màu gỉ sắt hay có máu, nước tiểu ít và sẫm màu
6



Khám phổi có hội chứng đông đặc phổi điển hình (hoặc không điển hình)
với rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào
giảm, âm thổi ống và ran nổ khô chung quanh vùng đông đặc. Nếu thương tổn
nhiều thì có dấu suy hô hấp cấp, có gan lớn và đau, có khi có vàng da và xuất
huyết dưới da, ở trẻ em có rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, bụng chướng.
+ Cận lâm sàng:

Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng, tốc độ
máu lắng cao, soi tươi và cấy đàm có thể tìm thấy phế cầu, có khi cấy máu có
phế cầu. Chụp phim phổi thấy một đám mờ bờ rõ hay không rõ chiếm một thùy
hay phân thùy và thường gặp là thùy dưới phổi phải.
* Giai đoạn lui bệnh:
- Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh sẽ thoái lui sau 7 -
10 ngày, nhiệt độ giảm dần, toàn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy ngon, nước tiểu
tăng dần, ho nhiều và đàm loãng, trong, đau ngực và khó thở giảm dần. Khám
phổi thấy âm thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran ẩm. Thường triệu
chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét nghiệm máu số lượng
bạch cầu trở về bình thường, lắng máu bình thường, thương tổn phổi trên X
quang mờ dần. Bệnh khỏi hẳn sau 10-15 ngày.
- Nếu không điều trị hay điều trị không đúng, sức đề kháng quá kém thì
bệnh sẽ nặng dần, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc tăng lên, suy hô hấp, nhiễm
trùng huyết hay có nhiều biến chứng khác như áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ
màng phổi,màng tim
1.1.6.2. Phế quản phế viêm
Bệnh thường xảy ra ở trẻ em và người già, người suy kiệt, hôn mê, sau
các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hay có một bệnh mạn tính
Bệnh khởi phát từ từ với sốt tăng dần, khó thở càng lúc càng tăng dẫn đến
suy hô hấp cấp, toàn trạng biểu hiện một nhiễm trùng nhiễm độc cấp, nặng, có
thể lơ mơ, mê sảng khám phổi nghe được ran nổ, ran ẩm, ran phế quản, rải rác
7



cả hai phổi, lan tỏa rất nhanh, đây là một bệnh cảnh lâm sàng vừa thương tổn
phổi và phế quản lan tỏa.
Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính tăng, lắng
máu tăng đặc biệt là phim phổi thấy nhiều đám mờ rải rác cả hai phổi tiến triển

theo từng ngày.
Nếu không điều trị hay điều trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hô hấp nặng,
nhiễm trùng huyết, toàn trạng suy sụp và có thể tử vong.
1.1.7. Chẩn đoán
* Viêm phổi thùy
+ Chẩn đoán xác định
- Hội chứng nhiễm trùng.
- Hội chứng đặc phổi điển hình (hoặc không điển hình)
- Hội chứng suy hô hấp cấp (có thể có)
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Dựa vào
- Diễn tiến lâm sàng.
- Yếu tố dịch tễ.
- Kết quả xét nghiệm đàm.
- Đáp ứng điều trị
+ Chẩn đoán phân biệt
* Phế viêm lao: Bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ,
làm các xét nghiệm về lao để phân biệt
- Nhồi máu phổi: Cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột
ngột, dữ dội, khái huyết nhiều, choáng.
- Ung thư phế quản - phổi bội nhiễm: Thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở
một vùng và càng về sau càng nặng dần.
- Áp xe phổi giai đoạn đầu.
- Viêm màng phổi: dựa vào X quang và lâm sàng.
8



- Xẹp phổi: không có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, không có
ran nổ. X quang có hình ảnh xẹp phổi.
* Phế quản phế viêm

+ Chẩn đoán xác định
- Cơ địa suy kiệt, sau nhiễm virus, có bệnh mạn tính.
- Hội chứng nhiễm trùng cấp và nặng
- Hội chứng thương tổn phế nang lan tỏa
- Hội chứng thương tổn phế quản.
- Hội chứng suy hô hấp cấp
+ Chẩn đoán phân biệt
- Phế quản phế viên lao: Phải làm các xét nghiệm về lao.
- Hen phế quản bội nhiễm: Tiền sử hen phế quản, cơn khó thở xảy
ra trước sau đó có hội chứng nhiểm trùng, đáp ứng với các thuốc giãn phế quản.
- Giãn phế quản: Bệnh kéo dài, tiền sử ho và khạc đàm nhiều vào
buổi sáng, suy hô hấp mạn, ngón tay hình dùi trống.
1.1.8. Biến chứng
Do độc lực của tác nhân gây bệnh mạnh, sức đề kháng kém, có bệnh mạn
tính, điều trị không đúng, bệnh sẽ dẫn đến
- Áp xe phổi
- Tràn dịch, mủ màng phổi, màng tim.
- Phù phổi cấp (phù phổi cấp tổn thương ).
- Nhiễm trùng huyết.
1.1.9. Các thể lâm sàng
* Do tụ cầu vàng
Có thể tiên phát qua đường thở hay thứ phát qua đường máu (nhiễm trùng
máu), lâm sàng có thể giống như do phế cầu, nhưng thường là dưới dạng nhiều
áp xe nhỏ ở phổi, phế quản phế viêm, ở trẻ em thường là áp xe phổi và tràn mủ
màng phổi gọi là tụ cầu phổi - màng phổi, bệnh nhiều biến chứng rất nặng và tỷ
lệ tử vong cao.
9




* Do Friedlander
Là loại trực khuẩn Gr (-), gây thương tổn hoại tử ở phổi rất nặng và nhanh
gây ho ra máu nhiều, lây nhiễm mạnh và tỷ lệ tử vong rất cao.
* Do virus
Thường xảy ra trong các vụ dịch như cúm, sởi, hay nhiễm virus ở đường
hô hấp trên. Bệnh khởi phát đột ngột, hội chứng đặc phổi không điển hình, triệu
chứng thực thể nghèo nàn và khỏi sau 7 đến 10 ngày.
* Do nấm
Thường thương tổn phổi cả hai bên, chủ yếu ở vùng gần rốn phổi rồi lan
dần ra, có khi rải rác khắp hai phổi, triệu chứng lâm sàng giống phế quản phế
viêm, có khái huyết. Chẩn đoán nhờ tìm nấm trong đàm.
* Do ký sinh trùng
- Do giun đũa: Là một thương tổn nhỏ ở phổi có thể có ho, có ít đàm, nhưng
thương tổn này mau biến mất tự nhiên gọi là thâm nhiễm mau bay hay hội
chứng Loeffler.
- Do amip: Thuờng thứ phát sau amip gan nhưng cũng có khi nguyên phát tại
phổi, thương tổn chủ yếu là đáy phổi phải sát với cơ hoành (có khi ở phổi trái),
hội chứng nhiễm trùng vừa phải, đau ngực và ho ra máu hay đàm có màu
chocolat. Cần xét nghiệm soi tươi đàm tìm amip, đáp ứng với thuốc kháng amip
tốt.
*. Do hóa chất
Thường gặp nhất là xăng dầu do hút vào, triệu chứng lâm sàng xảy ra 6-
12 giờ sau khi hóa chất vào phổi, thương tổn chủ yếu là đáy phổi phải, có đau
ngực dữ dội và ho ra máu, có sốt cao. Phải điều trị sớm bằng kháng sinh (chống
nhiễm trùng) và corticoid.
1.1.10. Điều trị
Nguyên tắc điều trị là sớm, mạnh, đủ liệu trình và theo dõi diễn tiến bệnh.

10




* Điều trị hỗ trợ
- Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển.
-Tiết thực dễ tiêu, đảm bảo đủ calo, thêm đạm và các loại vitamin nhóm
B,C
- Bù nước và điện giải vì sốt cao, ăn uống kém, nôn, đi chảy
* Điều trị triệu chứng
+ Thuốc hạ sốt
Thuốc hạ sốt thường có tác dụng giảm đau. Có thể dùng paracetamol 0,5g
x 3-4 lần/ngày. hoặc là Acetaminophen, Diantalvic
+ Đảm bảo thông khí
Nếu có suy hô hấp thì dùng ôxy qua sonde mũi 5-10 lít/phút tùy mức độ
(lưu ý nếu có suy hô hấp mạn thì giảm liều còn 1-2 lít /phút và ngắt quãng).
+ Các thuốc giãn phế quản
Nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm theophyllin 100-200 mg x 3
lần/ngày.
+ Các loại thuốc ho và long đàm
- Nếu ho nhiều có thể dùng Codein (Acodin, Neocodeon ) 100 mg x 3 lần/ngày.
- Nếu đàm đặc và khó khạc có thể dùng các loại như Terpin, Benzoat Natri,
Eucalyptin hoặc acetyl cystein (Acemuc, Exocemuc, Mucosolvon 2-3
gói/ngày, hoặc 3-4 viên/ngày.
* Điều trị nguyên nhân
Đây là điều trị chính để giải quyết nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể là kháng
sinh, thuốc phải dùng sớm, đúng loại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ, khi chưa
có kháng sinh đồ thì dựa vào yếu tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng của bệnh, kinh
nghiệm của thầy thuốc, thể trạng bệnh nhân và phải theo dõi đáp ứng điều trị để
có hướng xử trí kịp thời.

11




1.2. PHÒNG BỆNH
Viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ
biến nhất, ngày nay nhờ vào nhiều loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến
chứng và tử vong giảm nhiều. Tuy nhiên vẫn có trường hợp xảy ra thành những
vụ dịch nhất là do virus. Để đề phòng bệnh, giảm biến chứng phải nâng cao thể
trạng, giữ ấm trong mùa lạnh, loại bỏ những yếu làm dễ như môi trường không
trong sạch, không hút thuốc lá, phòng ngừa và điều trị sớm, tận gốc các nhiễm
trùng ở đường hô hấp trên, các đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, điều trị sớm và
theo dõi sát giai đoạn sớm của nhiễm trùng đường hô hấp, tránh lây lan.
Ngày nay có một số vaccin của nhiều loại virus đã được xử dụng và cả một số
thuốc chống virus.



12



Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Người bệnh đang điều trị tại Khoa nội Hô hấp Bệnh viện trung ương Huế
từ ngày 2 đến ngày 5 tháng 5 năm 2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu
- Người bệnh đang điều trị tại khoa.
- Người có thể mắc bệnh viêm phổi hay không viêm phổi.

- Người đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người có khiếm khuyết khả năng nghe nói
- Người không đồng ý tham gia phỏng vấn
- Người quá mệt không thể trả lời phỏng vấn
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 2/5/2013 đến ngày 5/5/2013 tại Khoa nội Hô hấp bệnh viện
Trung ương Huế.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: Lấy tất cả bệnh nhân đang điều trị từ ngày 2 đến ngày 5 tại Khoa
nội Hô hấp BVTW Huế.
2.2.3. Các bƣớc nghiên cứu
Qua nghiên cứu trên, tôi đã phỏng vấn được 46 người bệnh
- 2/5/2013 đến 4/5/2013: phỏng vấn
- 5/5/2013 đến 7/52013: xử lí số liệu
- 8/5/2013 đến 16/5/2013: viết báo cáo
13



2.2.4. Phƣơng pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 11 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với mọi
trình độ và nhận thức của đối tượng nghiên cứu.
- Phỏng vấn trực tiếp 46 đối tượng nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên để
thu thập thông tin về kiến thức kiến thức bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị
tại Khoa nội hô hấp BVTW Huế.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại Khoa nội hô hấp

Bệnh viên Trung Ương Huế.
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.









14



Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua điều tra, phỏng vấn 46 bệnh nhân về bệnh viêm phổi của bệnh nhân
điều trị tại Khoa nội hô hấp Bệnh viện Trung ương Huế tôi có kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo giới
Bảng 3.1. Phân bố theo giới
Giới
n
Tỷ lệ %
Nam
28

60,9
Nữ
18
39,1
Tổng
46
100

Nhận xét: Nam chiếm 60,9% và nữ (39,1%)
3.1.2. Phân bố theo tuổi

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhận xét: Nhóm 41-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (39,1%)

0
5
10
15
20
25
30
35
40
20-40 41-60 >60
26,1
39,1
34,8
Tỷ lệ %
Nhóm tuổi
15




3.1.3. Phân bố theo trình độ học vấn
Bảng 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn
Nghề nghiệp
n
Tỷ lệ %
Tiểu học
7
15,2
THCS
16
34,8
THPT
18
39,1
Trung cấp+ ĐH
5
10,9


3.1.4. Phân theo nghề nghiệp
Bảng 3.3. Phân theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
n
Tỷ lệ %
Sinh viên
3
6,5

Buôn bán
8
17,4
Nông nghiệp
7
15,2
Già + Hưu trí
18
39,1
Khác
10
21,7
Tổng
46
100,0

Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân là già và hưu trí chiếm 39,1%


16



3.2. KIẾN THỨC VỀ BỆNH VIÊM PHỔI
3.2.1. Hiểu biết về bệnh viêm phổi


Biểu đồ 3.2. Hiểu biết về bệnh viêm phổi
Nhận xét:
Có 80,4% bệnh nhân biết về bệnh viêm phổi

3.2.2. Hiểu biết về nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi:
Bảng 3.4. Hiểu biết về nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi
n
Tỷ lệ %
Mắc bệnh mãn tính
36
78,3
Nhiễm trùng đường hô hấp trên
41
89,1
Các bệnh phổi có từ trước
35
76,1
Tiếp xúc với hóa chất độc hại
21
45,7
Hút thuốc lá
34
73,9
Do virus
38
82,6
Nấm mốc
30
65,2
Yếu tố khác
15
32,6
Không biết

11
23,9
Nhận xét: 78,3% bệnh nhân cho rằng nguyên nhân gây bệnh viêm phổi là
do mắc bệnh mãn tính
32,600%
47,800%
19,600%

Có nhưng chưa đầy đủ
Không
17



- 73% bệnh nhân cho rằng nguyên nhân gây viêm phổi là do hút thuốc lá
- 89,1% bệnh nhân cho rằng nguyên nhân gây viêm phổi là do nhiễm
trùng đường hô hấp trên.
23,9% bệnh nhân không biết gì về nguyên nhân gây bệnh viêm phổi
3.2.3. Kiến thức về xử trí khi bị bệnh viêm phổi
Bảng 3.5. Kiến thức về xử trí khi bị bệnh viêm phổi
Xử trí khi bị bệnh viêm phổi
n
Tỷ lệ %
Đến cơ sở y tế nhà nước
36
78,3
Đến cơ sở y tế tư nhân
10
21,7
Dùng thuốc dân gian

0
0,0
Mua thuốc tự uống
0
0,0
Nhận xét:
Có 78,3% bệnh nhân cho rằng khi bị viêm phổi nên đến cơ sở y tế, cơ sở
y tế tư nhân (21,7%).
Không có bệnh nhân nào cho rằng chỉ cần mua thuốc tự uống.
3.2.4. Hiểu biết về những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh viêm phổi
Bảng 3.6. Hiểu biết về những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh viêm phổi
Những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh viêm phổi
n
Tỷ lệ %
Tuổi cao
37
80,4
Người lớn mắc bệnh mãn tính
36
78,3
Hút thuốc lá
29
63,0
Tiếp xúc khói bụi
25
54,2
Trẻ em suy dinh dưỡng
32
69,6
Không rửa tay thường xuyên

27
58,7
Tiếp xúc với không khí ô nhiễm thường xuyên
35
76,1
Nằm viện lâu ngày
34
73,9

18



Nhận xét: Đa số bệnh nhân biết yếu tố nguy cơ gây ra bệnh viêm phổi là
do tuổi cao (80,4%), người lớn mắc bệnh mãn tính (78,3%); nằm viện lâu ngày
(73,9%) rửa tay thường xuyên tỷ lệ thấp nhất (58,7%).
3.2.5. Hiểu biết về những biến chứng gây ra bệnh viêm phổi
Bảng 3.7. Hiểu biết về những biến chứng gây ra bệnh viêm phổi
Những biến chứng gây ra bệnh viêm phổi
n
Tỷ lệ %
Suy hô hấp
32
76,1
Áp xe phổi
30
65,2
Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc
34
73,9

Đe dọa tử vong
28
60,9

Nhận xét:
- Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng bệnh viêm phổi gây ra suy hô hấp chiếm
76,1%
- Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng bệnh viêm phổi đe dọa tử vong là 60,9%.
- Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc là 73,9%.
19



3.2.6. Hiểu biết về phƣơng pháp phòng chống bệnh viêm phổi

Biểu đồ 3.3. Phương pháp phòng chống bệnh viêm phổi

Có 89,1% bệnh nhân biết phương pháp phòng chống bệnh viêm phổi
3.2.7. Kiến thức về khả năng chữa khỏi của bệnh viêm phổi
Bảng 3.8. Kiến thức về khả năng chữa khỏi của bệnh viêm phổi
Bệnh viêm phổi co thể chữa khỏi
n
Tỷ lệ %

46
100
Không
0
0
Nhận xét: 100% bệnh nhân cho rằng bệnh viêm phổi có thể chữa khỏi.

3.2.8. Hiểu biết về chế độ ăn ở của ngƣời bị bệnh viêm phổi
Bảng 3.9. Hiểu biết về chế độ ăn ở của người bị bệnh viêm phổi
Chế độ ăn ở của ngƣời bị bệnh viêm phổi
n
Tỷ lệ %
Ăn uống nhiều dinh dưỡng
42
91,3
Cho thức ăn lỏng
36
78,3
Chia nhiều bữa nhỏ trong ngày
30
65,2
Cho uống nhiều nước
36
78,3
Kiêng khem vì sợ bệnh nặng hơn
25
54,3

89,100%
10,900%

Không
20



Nhận xét: Bệnh nhân cho rằng ăn uống nhiều dinh dưỡng khi bị viêm

phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 91,3%.
Chỉ có 54,3% bệnh nhân cho rằng kiêng khem vì sợ bệnh nặng hơn.
3.2.9. Kiến thức về những thức ăn nên hạn chế của bệnh viêm phổi:
Bảng 3.10. Kiến thức về những thức ăn nên hạn chế
Những thức ăn hạn chế
n
Tỷ lệ %
Thức ăn sống, lạnh
37
80,4
Bia rượu
28
60,9
Phủ tạng động vật
16
34,8
Chất kích thích
18
39,1
Thức ăn nhiều dầu mỡ
21
45,7
Thức ăn khó tiêu
16
34,8

Nhận xét: 80,4% bệnh nhân cho rằng nên hạn chế thức ăn sống chiếm tỷ
lệ cao nhất.
60,9% bệnh nhân cho rằng nên hạn chế bia rượu.
3.2.10. Giáo dục sức khỏe của điều dƣỡng về bệnh viêm phổi trong thời gian

nằm viện:
Bảng 3.11. Giáo dục sức khỏe của điều dưỡng về bệnh viêm phổi trong
thời gian nằm viện
Giáo dục sức khỏe
n
Tỷ lệ %

44
95,7
Không
2
4,3

Nhận xét:
Có 95,7% bệnh nhân được giáo dục sức khỏe về bệnh viêm phổi



21



Chƣơng 4
BÀN LUẬN

Qua điều tra, phỏng vấn 46 bệnh nhân về bệnh viêm phổi của bệnh nhân
điều trị tại Khoa nội hô hấp Bệnh viện Trung ương Huế chúng tôi có nhận xét và
bàn luận như sau như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Hiểu biết về bệnh viêm phổi

Qua biểu đồ 3.3 cho thấy có 80,4% hiểu biết về bệnh viêm phổi, trong đó
có hiểu biết nhưng chưa đầy đủ chiếm 47,8% và hiểu biết đầy đủ chiếm 32,6%.
Điều này cho thấy các bệnh nhân nằm điều trị ở bệnh viện tuyến trên nói chung
hay BVTTƯ Huế nói riêng thì bản thân bệnh nhân đã có kiến thức nhất định về
bệnh đang điều trị này, nên tỷ lệ trên là hợp lý.
4.1.2. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi
Theo y văn, nguyên nhân bệnh viêm phổi có thể do biến chứng từ bệnh
sởi, ho gà, cúm, viêm phế quản, hen hoặc bất kì bệnh nặng nào khác. Trong các
bệnh viêm phổi, nhiều nhất là do vi trùng Pneumococcus.
Ngoài ra còn có thể do vi trùng khác, siêu vi trùng ,có khi do ký sinh trùng hoặc
loài nấm. Do vậy, qua bảng 3.3. đối tượng nghiên cứu biết nguyên nhân gây ra
bệnh viêm phổi giao động với tỷ lệ từ 73,9% đến 89,1%; trong (89,1%). Tuy
nhiên còn 23,9% bệnh nhân không biết nguyên nhân, các đối tương này có lẽ
làm nghề nông hay già yếu, trình độ văn hóa thấp nên tiếp thu kiến thức về bệnh
viêm phổi có phần hạn chế (Bảng 3.4).
4.1.3. Xử trí khi bị bệnh viêm phổi
Có 78,3% bệnh nhân cho rằng khi bị viêm phổi nên đến cơ sở y tế chiếm
78,3%; đến Đến cơ sở y tế tư nhân với tỷ lệ 21,7%, không có bệnh nhân nào
dùng thuốc dân gian hay mua thuốc tự uống.Viêm phổi là một “tập hợp bệnh
kèm” nên khá phức tạp trong vấn đề chữa trị, do đó phần lớn khi mắc viêm phổi
bệnh nhân tự đến cơ sở y tế nhà nước để thăm khám là giải pháp lựa chọn đúng
đắn nhất.
22



4.1.4. Những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh viêm phổi
Qua bảng 3.5. cho thấy các bệnh nhân hiểu biết các yếu tố nguy cơ gây ra
bệnh với tỷ lệ đa số bệnh nhân biết yếu tố nguy cơ gây ra bệnh viêm phổi trong
đó tuổi cao (80,4%), người lớn mắc bệnh mãn tính (78,3%); nằm viện lâu ngày

(73,9%) chỉ có không rửa tay thường xuyên tỷ lệ thấp nhất (58,7%).
4.1.5. Những biến chứng gây ra bệnh viêm phổi
Theo y văn các biến chứng của bệnh viêm phổi có thể là:
- Suy hô hấp (76,1%)
- Nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng toàn thân (73,9)
- Áp xe phổi, tràn dịch màng phổi (65,2%)
- Đe dọa tử vong (60,9%)
4.1.6. Hiểu biết phƣơng pháp phòng chống bệnh viêm phổi
Để phòng ngừa bệnh viêm phổi hiệu quả, cần tránh và điều trị sớm viêm mũi,
không nên hút thuốc lá; giữ ấm cơ thể, tránh để gió lùa; tiêm vaccin phòng viêm
phổi. Khi viêm phổi có những dấu hiệu nặng như thở dốc, khó thở, lạnh run, sốt
liên tục, thở nhanh và đau ngực; ho nhiều kèm theo đờm xanh và đôi khi có máu…
thì cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt. Qua biểu đồ 3.3 cho thấy
có 89,1% bệnh nhân biết phương pháp phòng chống bệnh viêm phổi.
4.1.7. Chế độ ăn ở của ngƣời bị bệnh viêm phổi
Theo y văn người bệnh viêm phổi cũng cần chú ý bổ sung lượng nước
trong ngày (trung bình khoảng 2 - 3 lít) để hạn chế táo bón, giúp làm loãng đờm,
tạo điều kiện cho ho khạc đờm dễ dàng. Có thể sử dụng các loại nước hoa quả
vừa để bổ sung nước, đồng thời bổ sung dinh dưỡng. Về cách ăn uống hằng
ngày: Người bệnh nên chia nhỏ bữa ăn, tránh ăn quá no có thể gây khó thở (ăn
khoảng 5-6 bữa/ngày). Thực phẩm nên được chế biến nhừ để dễ nhai, tránh để
phải gắng sức khi ăn. Nên ăn từng miếng nhỏ, nhai chậm, kĩ. Trong khi ăn vẫn
có thể cho bệnh nhân thở ôxy kết hợp. Nên ngồi thẳng lưng khi ăn để hạn chế áp
lực từ ổ bụng ép lên cơ hoành gây khó thở. Không nên uống nước trước hoặc
23



trong bữa ăn. Hạn chế các loại thực phẩm, đồ uống có nhiều gas cũng như
những đồ ăn dễ gây sinh hơi, đầy bụng vì làm tăng thể tích dạ dày gây khó thở

cho bệnh nhân. Qua bảng 3.13 cho thấy, các bệnh nhân ăn uống nhiều dinh
dưỡng (91,3%); cho thức ăn lỏng (78,3%); chia nhiều bữa nhỏ trong ngày 65,2%,
cho uống nhiều nước 78,3%
4.2. KIẾN THỨC VỀ BỆNH VIÊM PHỔI
4.2.1. Kiến thức về những thức ăn nên hạn chế của bệnh viêm phổi
Theo giáo trình y học thành phần ăn hằng ngày cụ thể gồm chất bột 50%,
đạm 15%, chất béo 35%. Sử dụng các chất béo có lợi cho bệnh nhân hơn bởi
ngoài việc hạn chế làm tăng CO2 trong máu còn cung cấp năng lượng cao hơn.
Tuy nhiên, nên sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc từ cá, dầu thực vật, hạn
chế các chất béo có nguồn gốc từ các loại gia cầm (gà, vịt ), các loại động
vật có vú (lợn, bò ), các loại phủ tạng động vật… Đối với các chất béo có
chứa cholesterol (như trứng, phủ tạng, mỡ động vật ) không nên dùng quá
300mg/ngày.
Qua bảng 3.14 cho thấy đa số các bệnh nhân có ý kiến về hạn chế những
thức ăn của bệnh viêm phổi, trong đó thức ăn sống, lạnh (80,4%); bia rượu
(60,9), chỉ có hiểu biết đúng về phủ tạng động vật là quá thấp 34,8%.
4.2.2. Giáo dục sức khỏe về bệnh viêm phổi trong thời gian nằm viện
Trước đây các bệnh nhân chưa nắm được kiến thức phổ thông về bệnh
viêm phổi nên thường đến bệnh viện trong tình trạng rất nặng, trong tình hình
thực tế trên Khoa nội hô hấp Bệnh viện Trung ương Huế thấy rằng cần phải làm
công tác giáo dục sức khoẻ cho các bệnh nhân bệnh viêm phổi đang nằm điều trị
tại bệnh viện là rất cần thiết. Qua các kênh thông tin của y bác sĩ, điều dưỡng…
Hầu nâng cao kiến thức, hiểu biết bệnh viêm phổi để phòng và điều trị được tốt
hơn. Do đó, có 95,7% bệnh nhân được giáo dục sức khỏe về bệnh viêm phổi.
Với điều kiện phát triển y học hiện nay, 100% bệnh nhân cho rằng bệnh
viêm phổi có thể chữa khỏi.
24





KẾT LUẬN

Qua điều tra, phỏng vấn 46 bệnh nhân về bệnh viêm phổi của bệnh nhân
điều trị tại Khoa nội hô hấp Bệnh viện Trung ương Huế chúng tôi kết luận như
sau như sau:
Kiến thức bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại Khoa nội hô
hấp Bệnh viện Trung ƣơng Huế.
- 80,4% bệnh nhân hiểu biết về bệnh viêm phổi.
- 78,3% bệnh nhân còn hiểu biết hạn chế Jđến khám và điều trị tại có sở y
tế.
- 23,9% bệnh nhân không hiểu biết về bệnh viêm phổi
- 80,4% ý kiến cho rằng tuổi là YTNC gây bệnh VP; người lớn mắc bệnh
mãn tính (78,3%); hút thuốc lá (63,0%); tiếp xúc khói bụi (54,2%); trẻ em suy
dinh dưỡng (69,6%); thấp nhất là không rửa tay thường xuyên (58,7%).
- 76,1% bệnh nhân cho rằng suy hô hấp là biến chứng gây ra bệnh viêm
phổi, áp xe phổi (65,2%); tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc(73,9%), đe dọa tử
vong (60,9%).
- 89,1% bệnh nhân biết phương pháp phòng chống bệnh viêm phổi
- 91,9% ăn uống nhiều dinh dưỡng chế độ ăn của người bị bệnh viêm phổi;
cho thức ăn lỏng (78,3%); chia nhiều bữa nhỏ trong ngày (65,2%); uống nhiều
nước (78,3%).
-80,4% thức ăn sống lạnh là thức ăn được hạn chế cho bệnh VP.
- 95,7% bệnh nhân được giáo dục sức khỏe về bệnh viêm phổi
- 100% bệnh nhân cho rằng bệnh viêm phổi có thể chữa khỏi



25





TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Le Văn An (2008) , Điều dưỡng nội tập 1, NXB Y học
2. Thành Thị Ngọc Liêm (2009), Viêm phổi bệnh viện tại khoa hồi sức ngoại
thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, Y Học TP. Ho Chi Minh,Vol. 14, No : p:
116-120.
3. Huỳnh Văn Minh (2008), Bệnh lý học nội khoa, Nhà xuất bản Y học.
4. Nguyễn Hồng Sơn (2008), Vai trò của xét nghiệm cận lâm sàng, trong
chẩn đoán viêm phổi liên quan đến thở máy, Tạp chí Y học thực hành, số
3, tr. 12

×