Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát kết quả của chụp cắt lớp điện toán vùng bụng đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.57 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT KẾT QUẢ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN VÙNG BỤNG
ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY
Đỗ Đình Công*, Phạm Công Khánh**, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc*, Võ Duy Long*

TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư dạ dày là một trong những ung thư gây tử vong thường gặp trên thế giới. Phát hiện sớm
và đánh giá giai đoạn trước mổ góp phần nâng cao chất lượng điều trị.
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát kết quả ban đầu của chụp cắt lớp điện toán
đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 18 trường hợp (9 nữ và 9 nam, tuổi 28 – 78
(57,3 ± 14,6)) ung thư dạ dày được chụp cắt lớp điện toán tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ
01/04/2011 – 30/09/2011.
Kết quả: 66,7% bác sĩ chẩn đoán hình ảnh không xác định mức độ xâm lấn của u trong thành dạ dày, chỉ
kết luận dày thành dạ dày, độ chính xác của chụp cắt lớp điện toán xác định mức độ xâm lấn là 50%. Độ chính
xác của chụp cắt lớp điện toán xác định di căn hạch là 44,4%. Độ chính xác của chụp cắt lớp điện toán phát hiện
di căn xa là 72,2%.
Kết luận: Chụp cắt lớp điện toán chưa đánh giá chính xác giai đoạn ung thư dạ dày trước mổ.
Từ khóa: Ung thư dạ dày, đánh giá giai đoạn trước mổ, chụp cắt lớp điện toán.

ABSTRACT
PREOPERATIVE STAGING OF GASTRIC CANCER: THE ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY
Do Dinh Cong, Pham Cong Khanh, Nguyen Vo Vinh Loc, Vo Duy Long
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 245 - 249
Background: Gastric cancer is one of the most frequent causes of cancer-related deaths worldwide. The early
detection and accurate preoperative staging of gastric cancer is critical.
Objectives: We perform this study to evaluate feasibility of computed tomography for preoperative staging of
gastric cancer.


Methods: From April 1st 2011 to September 30th 2011, the study group was comprised of 18 consecutive
patients with gastric cancer (9 women and 9 men; mean age, 57.3 ± 14.6 (range, 28 – 78) years in University
Medical Center at Hochiminh city.
Results: Radiologists cannot assess gastric wall invasion in 66.7% cases. Correct evaluation of gastric wall
invasion was 50%. The overall accuracy for lymph node staging was 44.4%. Overall accuracy in assessment of
metastases was 72.2%.
Conclusions: Maybe computed tomography cannot evaluate accurately preoperative staging of gastric
cancer.
Keyword: Gastric cancer, preoperative staging, computed tomography.


Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
Khoa Ngoại Tiêu hóa Gan Mật, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS Đỗ Đình Công ĐT: 0903.754.943
Email:



Chuyên Đề Ngoại Khoa

245


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

MỞ ĐẦU

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Trên thế giới, ung thư dạ dày đứng hàng thứ
3 trong các loại ung thư thường gặp và là
nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 3 do các loại
bệnh lý ác tính. Tại Nhật Bản, ung thư dạ dày là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các
loại ung thư. Ung thư dạ dày cũng có tần suất
và tử suất đứng hàng thứ 3 ở cả hai giới tại Việt
Nam. Chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai
đoạn đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị
ung thư dạ dày. Chụp đối quang kép và nội soi
dạ dày là những phương tiện giúp phát hiện
sớm ung thư dạ dày nhưng không đánh giá mức
độ xâm lấn của khối u. Xâm lấn thanh mạc là
yếu tố tiên lượng xấu và trở thành chỉ định hóa
trị tân hỗ trợ nhằm tăng khả năng điều trị triệt
để ung thư dạ dày. Siêu âm nội soi có thể đánh
giá các lớp của thành dạ dày và được xem như
phương tiện hiệu quả đánh giá mức độ xâm lấn
của khối u. tuy nhiên, siêu âm nội soi phụ thuộc
vào kinh nghiệm của người thực hiện. Với sự
phát triển của phẫu thuật nội soi, một số tác giả
đề nghị sử dụng phẫu thuật nội soi đánh giá
giai đoạn ung thư dạ dày. Phương tiện này
mang lại độ chính xác khá cao nhưng không thể
thực hiện thường qui do tính chất xâm hại của
phẫu thuật. Ngày nay, với sự phát triển về khoa
học kỹ thuật của các thế hệ máy chụp cắt lớp
điện toán, đặc biệt là kỹ thuật đa đầu dò, cắt lát
mỏng và dựng hình đa mặt phẳng cho phép

đánh giá sự xâm lấn của khối u trong thành ống
tiêu hóa. Ngoài ra, kỹ thuật này cũng cho phép
khảo sát hạch vùng. Do đó, chụp cắt lớp điện
toán vùng bụng cũng được sử dụng để đánh giá
giai đoạn ung thư dạ dày(1,4,6,7). Tại Việt Nam,
đánh giá giai đoạn ung thư bằng chụp cắt lớp
điện toán vùng bụng là kỹ thuật khá mới và
chưa được áp dụng rộng rãi. Chúng tôi tiến
hành đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá tính
khả thi và tìm giải pháp khắc phục những hạn
chế của chụp cắt lớp điện toán vùng bụng trong
đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày.

Đối tượng nghiên cứu

246

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những trường hợp được chẩn đoán
ung thư dạ dày qua nội soi tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. HCM từ 01/04/2011 – 30/09/2011.
Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư dạ dày giai đoạn sớm được điều
trị bằng kỹ thuật cắt niêm mạc qua nội soi tiêu
hóa trên.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích.
Chụp cắt lớp điện toán vùng bụng được
thực hiện bằng máy GE 64 lát cắt, khoảng cách

giữa các lát cắt tối đa là 1,3 mm. Bệnh nhân được
chụp với 2 tư thế nằm sấp và nằm ngửa.
Đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày theo tiêu
chuẩn của AJCC 2002.
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 15.0.

KẾT QUẢ
Từ 01/04/2011 – 30/09/2011, chúng tôi ghi
nhận 18 trường hợp ung thư dạ dày được
chụp cắt lớp điện toán vùng bụng tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TP HCM, 9 trường hợp
được cắt dạ dày.

Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi và giới
Tuổi trung bình: 28 – 78 (57,3 ± 14,6) tuổi.
Giới: tỉ số nữ/nam là 9/9.

Vị trí u
Bảng 1. Vị trí trên phim chụp cắt lớp điện toán vùng
bụng.
Vị trí
Hang vị
Thân vị
Phình vị

N
7
8
3


%
38,9
44,4
16,6

Khi so sánh với kết quả nội soi và tường
trình phẫu thuật, có sự tương đồng về vị trí u
giữa nội soi, chụp cắt lớp điện toán và kết quả
trong mổ.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Giải phẫu bệnh trước mổ
Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh trước mổ.
Giải phẫu bệnh
Ung thư tuyến biệt hóa vừa
Ung thư tuyến biệt hóa vừa
Viêm dạ dày mạn tính

N
4
9
5

%
22,2
50

27,8

13 (72,2%) trường hợp giải phẫu bệnh trước
mổ là ung thư tuyến. 5 (27,8%) kết quả sinh thiết
qua nội soi là viêm dạ dày mạn tính.

Đánh giá mức độ xâm lấn của u trên phim
chụp cắt lớp điện toán
Bảng 3. Kết quả đánh giá mức độ xâm lấn của u.
T
T2
T3
T4
Không xác định T

N
1
2
3
12

%
5,6
11,1
16,7
66,7

66,7% bác sĩ chẩn đoán hình ảnh không xác
định mức độ xâm lấn của u trong thành dạ dày,
chỉ kết luận dày thành dạ dày. Khi so sánh với

kết quả sau mổ, độ chính xác của chụp cắt lớp
điện toán xác định mức độ xâm lấn là 50%.
Chụp cắt lớp điện chỉ xác định chính xác mức
độ xâm lấn của u ở những trường hợp u T4.

Vị trí hạch
Bảng 4. Xác định vị trí hạch.
Vị trí hạch
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Không thấy hạch

N
6
3
5
4

%
33,3
16,7
27,8
22,2

4 (22,2%) trường hợp không phát hiện hạch.
14 (77,8%) trường hợp ghi nhận hạch quanh dạ
dày (nhóm 1), cuống gan, thân tạng (nhóm 2) và
dọc động mạch chủ bụng (nhóm 3).


Xác định số lượng hạch
Bảng 5. Xác định số lượng hạch.
Xác định hạch

Không

N
6
8

%
42,9
57,1

14 trường hợp ghi nhận có hạch quanh dạ
dày trên phim chụp cắt lớp điện toán và chỉ có
42,9% xác định số lượng hạch.

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

9 trường hợp được khảo sát di căn hạch sau
mổ và độ chính xác của chụp cắt lớp điện toán
xác định di căn hạch là 4 (44,4%).

Xác định di căn xa trên phim chụp cắt lớp điện
toán
Bảng 6. Xác định di căn xa.
Di căn xa


Không

N
5
13

%
27,8
72,2

5 (27,8%) trường hợp phát hiện di căn xa (di
căn gan) trên phim chụp cắt lớp điện toán.

Di căn xa phát hiện trong mổ
Bảng 7. Di căn xa phát hiện trong mổ.
Di căn xa

Không

N
10
8

%
55,6
44,4

Như vậy, độ chính xác của chụp cắt lớp điện
toán phát hiện di căn xa là 72,2%.


Di căn xa không được phát hiện trên phim
chụp cắt lớp điện toán
Bảng 8. Vị trí di căn xa không được phát hiện.
Vị trí
Mạc nối lớn
Phúc mạc
Buồng trứng
Hạch mạc treo tràng trên
Gan

N
1
1
1
1
1

1 trường hợp di căn gan không phát hiện
được trước mổ, trường hợp này được bác sĩ
chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ hemangioma
không điển hình. Những trường hợp di căn xa
còn lại không được ghi nhận trên phim chụp cắt
lớp điện toán, có lẽ do tổn thương di căn nhỏ.

BÀN LUẬN
Ung thư dạ dày là một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các
bệnh ác tính. Phẫu thuật vẫn là phương pháp
điều trị chủ yếu của ung thư dạ dày. Đánh giá

giai đoạn trước mổ đóng vai trò quan trọng,
giúp chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp
(mổ mở hay mổ nội soi, nạo hạch D1, D2 hay
D3,…) cũng như xác định sự cần thiết của hóa
trị trước mổ(1,4,6,7).

247


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Đánh giá mức độ xâm lấn của u

Đánh giá di căn hạch

Theo các nghiên cứu trước đây, độ chính xác
của chụp cắt lớp điện toán trong đánh giá mức
độ xâm lấn của u từ 66 – 82%, các tác giả này
đánh giá ung thư dạ dày dựa vào độ dày của
thành dạ dày lớn hơn 1cm. Tuy nhiên, thành dạ
dày dày hơn 1cm có thể do nguyên nhân lành
tính và ác tính. Bên cạnh đó, kỹ thuật chụp với
khoảng cách giữa các lát cắt 5 – 10 mm cũng dễ
tạo ra ảnh giả ở những vùng chuyển tiếp và sót
thương tổn. Ngày nay, với những máy chụp cắt
lớp điện toán đa đầu dò, khoảng cách giữa các
lát cắt có thể đạt đến 1,25 mm và kỹ thuật tái tạo
hình ảnh đa mặt phẳng đã giúp cải thiện độ

chính xác trong đánh giá mức độ xâm lấn của u
và khắc phục những hạn chế trên. Theo Chiao
Yun Chen, chụp cắt lớp điện toán bằng máy đa
đầu dò, kỹ thuật tái tạo hình ảnh đa mặt phẳng
và nội soi ảo, bệnh nhân được uống chất sinh
hơi và 800 – 1000 mL nước trước khi chụp, kỹ
thuật này có độ chính xác là 89% và tỉ lệ phát
hiện u là 98%(1). Theo Hye Jin Kim, kỹ thuật
chụp cắt lớp điện toán có tái tạo hình ảnh đa
mặt phẳng có tỉ lệ phát hiện và độ chính xác cao
hơn kỹ thuật chụp thông thường (98% so với
87%, p < 0,001)(6). Xâm lấn thanh mạc là yếu tố
tiên lượng xấu. Do đó, đánh giá sự xâm lấn
thanh mạc là yếu tố quan trọng góp phần tiên
lượng ung thư dạ dày. Với kỹ thuật chụp kinh
điển, độ chính xác của chụp cắt lớp điện toán
đánh giá xâm lấn thanh mạc là 80 – 87%. Theo
Seishi Kumano, độ nhạy, độ đặc hiệu và độ
chính xác của chụp cắt lớp điện toán đa đầu dò
là 90%, 95% và 93%(7). Theo nghiên cứu của
chúng tôi, độ chính xác trong đánh giá mức độ
xâm lấn của u chỉ đạt 50% (chính xác đối với u
T4) và phần lớn các trường hợp bác sĩ chẩn đoán
hình ảnh chỉ ghi nhận dày thành dạ dày. Điều
này do kỹ thuật chụp chưa tốt (không có chất
sinh hơi, bệnh nhân không được uống nước để
làm căng dạ dày,…). Do đó, bác sĩ chẩn đoán
hình ảnh rất khó phân biệt sự thay đổi của
thành dạ dày. Chụp cắt lớp điện toán chỉ có thể
xác định chính xác vị trí u dạ dày.


Di căn hạch là yếu tố góp phần tiên lượng
ung thư dạ dày, yếu tố di căn hạch giúp quyết
định chọn lựa điều trị phẫu thuật hay cắt dưới
niêm mạc điều trị ung thư dạ dày sớm. Trước
đây, các nghiên cứu đánh giá di căn hạch dựa
theo tiêu chuẩn của hội ung thư dạ dày Nhật
Bản (JGCA). Tuy nhiên, những nghiên cứu gần
đây xác định di căn hạch dựa theo tiêu chuẩn
của AJCC(3). Theo Ichikura và CS, đánh giá di
căn hạch dựa theo AJCC tốt hơn JGCA(5). Một số
tác giả cho rằng chụp cắt lớp điện toán có độ
nhạy và độ đặc hiệu thấp, hạch di căn thường có
kích thước lớn hơn 10 mm. Theo Kyung-Myung
Sohn, độ chính xác của chụp cộng hưởng từ và
chụp cắt lớp điện toán xác định di căn hạch là
55% và 58,6%(9). Theo Fukuya, phân tích 1082
hạch và nhận thấy 21% hạch 5 – 9mm, 23% hạch
10 – 14mm, 82% hạch > 14mm là hạch di căn(2).
Theo Monig SP, 55% hạch di căn có đường kính
< 5 mm(8).

248

Theo Chiao Yun Chen, chụp cắt lớp điện
toán với kỹ thuật tái tạo đa mặt phẳng giúp xác
định kích thước hạch chính xác hơn và cho phép
phân biệt hạch với những mạch máu nhỏ quanh
dạ dày. Độ nhạy của kỹ thuật tái tạo đa mặt
phẳng cao hơn chụp cắt lớp điện toán thông

thường (92% so với 86%) nhưng có độ đặc hiệu
thấp hơn (72% so với 78%). Tác giả cho rằng độ
nhạy cao có ý nghĩa hơn vì giúp tránh điều trị
không đầy đủ(1). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, độ chính xác của chụp cắt lớp điện toán phát
hiện di căn hạch là 44,4%. 77,8% xác định có
hạch ở các nhóm 1, 2, 3 nhưng chỉ có 42,9% ghi
nhận số lượng hạch.

Đánh giá di căn xa
Ung thư dạ dày thường di căn gan, hạch,
phúc mạc, buồng trứng… di căn xa là yếu tố
tiên lượng xấu. Di căn gan, buồng trứng thường
dễ phát hiện trên phim chụp cắt lớp điện toán
nhưng di căn phúc mạc thường dễ bỏ sót. Di căn
xa ít được ghi nhận trong các công trình nghiên
cứu bởi vì nó là chống chỉ định của phẫu thuật
điều trị triệt để.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Theo Chiao Yun Chen, độ chính xác của
chụp cắt lớp điện toán xác định di căn các tạng
đặc và di căn phúc mạc lần lượt là 98% và 96%(1).
Theo nghiên cứu của chúng tôi, độ chính xác
phát hiện di căn xa là 72,2%. Bác sĩ chẩn đoán
hình ảnh không ghi nhận được những trường
hợp di căn phúc mạc, mạc nối lớn, buồng trứng,

hạch mạc treo.

KẾT LUẬN
Với kết quả hiện tại, chụp cắt lớp điện toán
chưa đánh giá chính xác giai đoạn ung thư dạ
dày trước mổ.
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn
chế: kỹ thuật chụp cắt lớp điện toán chưa
hoàn thiện và thống nhất, kết quả được đọc
bởi nhiều bác sĩ chẩn đoán hình ảnh khác
nhau, mẫu nghiên cứu nhỏ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

3

4

5

6

7
8

9


Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

Chen CY , et al (2007). Gastric Cancer: Preoperative Local
Staging with 3D Multi–Detector Row CT—Correlation with
Surgical and Histopathologic Results. Radiology, 242: 472 – 482.
Fukuya T, Honda H, Hayashi T, et al (1995). Lymphnode
metastases: efficacy for detection with helical CT in patients with
gastric cancer. Radiology, 197: 705–711.
Greene FL, Page DL, Fleming ID, et al, eds (2002). AJCC
manual of staging of cancer. 6th ed. New York, NY: SpringerVerlag.
Habermann CR, et al (2004). Preoperative Staging of Gastric
Adenocarcinoma: Comparison of Helical CT and Endoscopic
US. Radiology, 230: 465–471.
Ichikura T, Tomimatsu S, Uefuji K, et al (1999). Evaluation
of the New American Joint Committee on Cancer/International
Union Against Cancer classification of lymph node metastasis
from gastric carcinoma in comparison with the Japanese
classification. Cancer, 86: 553–558.
Kim HJ, et al (2005). Gastric Cancer Staging at Multi–
Detector Row CT Gastrography: Comparison of Transverse and
Volumetric CT Scanning. Radiology, 36: 879–885.
Kumano S , et al (2005). T staging of gastric cancer: role of
multi – detector row CT. Radiology, 237: 961 – 966.
Monig SP, Zirbes TK, Schroder W, et al (1999). Staging of
gastric cancer: correlation of lymph node size and metastatic
infiltration. JR Am J Roentgenol, 173: 365–367.
Sohn KM , et al (2000). Comparing MR Imaging and CT in
the Staging of Gastric Carcinoma, 174: 1551–1557.


249



×