Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN SỌ NÃO pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 39 trang )


CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN SỌ NÃO
(CT SCANNER)
Dàn bài
Đại cương
Nguyên tắc
Kỹ thuật
Chỉ định
CT Scan trong chấn thương sọ não
BS. ĐÀM XUÂN TÙNG

Mục tiêu bài giảng : Qua bài này sinh viên có khả
năng :

Giải thích được nguyên tắc cơ bản của phương
pháp chụp cắt lớp điện toán (CLĐT).

Trình bày các chỉ định của CLĐT trong chấn
thương sọ não & một số bệnh lý của hệ thần kinh
trung ương.

Đọc được các dấu hiệu máu tụ, dập não, phù não
trên CLĐT sọ não.

1. Lịch sử:

Năm 1895, W.C. RÖntgen đã tìm ra tia
X, từ đó về sau đã có nhiều cải tiến kỹ
thuật nhưng vẫn còn hạn chế.

1972 G.N. Hounsfield & A.M. Cormack


đã phát minh ra phương pháp chụp cắt
lớp điện toán (CLĐT).

Phương pháp này càng được phổ biến
và kỹ thuật ngày càng được nâng cao.

2. NGUYÊN TẮC :

Chụp CLĐT là phép đo mật độ của các điểm khối
(voxel) của 1 lớp cắt sọ não.

Nghiên cứu độ suy giảm của chùm tia X khi qua một
lớp cắt của não.

Chùm tia X được nén mỏng, chỉ quét một lớp mỏng
để tránh hiện tượng chồng chất hình ảnh, hạn chế tối
thiểu sự tán xạ.

ống đèn tia
X
Đầu dò
Biểu đồ cường độ
Hình 1.


Đầu dò
Lớp cắt
thứ nhất
Lớp cắt 60
th

Lớp cắt
120
th
Đầu tia
X
Các bước xoay
H. 3.

Đầu tia
X
Vòng đầu dò
CT Scan thế hệ thứ 3

Vòng đầu dò cố định, đầu tia X xoay
Chùm tia X
rẻ quạt
Đầu
tia X
CT thế hệ thứ 4


Nhờ máy vi tính xử lý sẽ cho hình ảnh 100 lần
chính xác hơn phương pháp chụp X Quang cổ điển.

Tuy nhiên một mặt phẳng chiếu không đủ để tái tạo
trọn vẹn hình ảnh của một lớp cắt nên cần có
chuyển động xoay quanh trục chính của bệnh nhân.

Các đầu dò hay bộ phận cảm biến (detectors) tạo
bởi những tinh thể nhấp nháy (scintillation crystals)

hay các buồng khí Xenon cho phép đo độ suy giảm
của chùm tia X khi qua lớp cắt của sọ.


Độ hấp thu chùm tia X của các khối vật chất
được tính theo phương trình Lamor :
I= Io e -µL.
I
o
: cường độ tia ban đầu
I: cường độ tia sau khi xuyên qua lớp cắt
µ: hệ số hấp thu, phụ thuộc vào mật độ điện
tử, bậc nguyên tử của cấu trúc mô khác nhau
trong
cơ thể.
L: bề dày của lớp cắt.

Biết được Io, I, L ta tính được các hệ số hấp thu
của khối vật chất mà chùm tia X đi qua.


Ta có thể tính được từng hệ số hấp thu µ1,µ2,µ3…µn,
nghĩa là ta biết được bản chất của từng khối vật chất
cấu thành lớp cắt đó.

Các dữ liệu suy giảm của chùm tia X sau khi đi qua
lớp cắt sẽ được chuyển đến một hệ thống vi tính để
xử lý.

Chuyển giá trị số thành giá trị hình tương tự nghĩa là

hình ảnh lớp cắt được tái tạo với các mức xám (Gray
shadows) khác nhau.

Hệ thống đo:

Đầu tia X
bệnh nhân
Đầu dò
Màn hình TV:
- chỉnh vị trí, cửa sổ, đo mật độ,
hay kích thướt.
Máy
tính
Lưu trữ: đĩa, băng từ
Sản xuất:
Fim
Hình 1. Qui trình chụp CT Scan sọ não .

3.1. Thực hiện :

Bệnh nhân nằm ngữa, đầu bất động. Thực hiện các
lớp cắt sát nhau từ 5 đến 10mm theo mặt phẳng
đuôi mắt- ống tai ngoài hay mặt phẳng Virchow.

Cho thuốc an thần hoặc gây mê cho bệnh nhân kích
động hay trẻ em.



Thực hiện lớp quét toàn bộ theo tư thế nghiêng

(scout view), từ đó xác định vị trí và hướng các lớp
cắt ngang theo mặt phẳng đuôi mắt- ống tai ngoài.

Thực hiện một chuổi lớp cắt ngang khoảng 20 lớp
cắt, không tiêm thuốc cản quang, dày 5mm ở hố sau
và 10mm ở tầng trên lều tiểu não.


Không tiêm thuốc cản quang trong bệnh nhân chấn
thương sọ não.

Trên màn hình TV, quan sát các cấu trúc mô não
dưới cửa sổ hẹp và cấu trúc xương dưới cửa sổ
rộng.

Có thể tái tạo theo mặt phẳng trán (coronal) hay
đứng dọc (sagittal) nhưng hình ảnh không nét.

3.2. Thang mật độ HOUNSFIELD

G.N.Hounsfield xây dựng 1 hệ thống đơn vị
để đo mật độ gọi là đơn vị Hounsfield (UH),
phân chia 2000 mức khác nhau.

Do mắt thường chỉ phân biệt được khoảng
20 mức, nên phải quan sát dưới nhiều cửa
sổ.

cửa sổ hẹp : để khảo sát nhu mô não, dùng
cửa sổ có độ rộng khoảng 100 UH, điểm

trung tâm ở mức + 20.

cửa sổ rộng (> 400 UH) để khảo sát xương

Thang mật độ G.N. Hounsfield gồm :

Mật độ cao : từ + 40 đến +1000 UH.

Mật độ ngang : từ + 25 UH đến + 40UH, tương ứng
với mật độ của chất trắng và chất xám.

Hai chất này có mật độ khác nhau do thành phần
nước và lipid: chất trắng có 82% nước, chất xám có
71% nước và lipid là 8%.

Mật độ thấp : < + 25 UH.

Cấu trúc sọ não mật độ UH
Hoá vôi, xương sọ 80 - 1000
Máu tụ, xuất huyết 55 – 75
Chất xám 35 – 45
Chất trắng 20 – 35
Phù não 10 – 20
dịch não tủy 0 –10
nước 0
mở < 0 – (-100)
Khí (-100) – (-1000)

4. Chỉ định


Chấn thương sọ não

Tràn dịch não thất, teo não.

U não

Áp xe não

Bệnh lý mạch máu não (nhồi máu não, xuất huyết
não), dị dạng mạch máu não (túi phình động mạch, u
mạch máu).

5. Triệu chứng trên chụp CLĐT :

Một tổn thương trên chụp CLĐT được mô tả theo
vị trí, thể tích và mật độ riêng, so với mật độ của
các cấu trúc bình thường là giảm, đẳng hay tăng
mật độ.

Khi tiêm thuốc cản quang, sẽ cho phép nghiên
cứu ảnh hưởng cuả hàng rào máu- não của tổn
thương và phân bố mạch máu của tổn thương.



Tiêm cản quang

×