Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

So sánh tác dụng hạ men gan của dịch chiết cồn và dịch chiết nước của trà trị viêm gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.67 KB, 4 trang )

SO SÁNH TÁC DỤNG HẠ MEN GAN CỦA DỊCH CHIẾT CỒN VÀ DỊCH CHIẾT NƯỚC
CỦA TRÀ TRỊ VIÊM GAN
Phạm Thị Hóa*
TÓM TẮT
Tình hình và mục ñích nghiên cứu: Diệp hạ châu, Bán biên liên, Bạch hoa xà, Thổ phục linh, Nhân trần
nam ñã ñược sử dụng rộng rãi ñể ñiều trị bệnh viêm gan. Những dược liệu này ñược nghiên cứu và xây dựng
thành quy trình sản xuất trà viêm gan . Để ñảm bảo chất lượng sản phẩm, chúng tôi ñã tiến hành so sánh tác
dụng hạ men gan của hai loại dịch chiết cồn và dịch chiết nước ñể tìm một dung môi chiết có tác dụng hạ men
gan tốt hơn làm cơ sở cho việc bào chế một chế phẩm hiệu quả hơn trong ñiều trị.
Đối tượng và phương pháp: Dược liệu sử dụng ñạt tiêu chuẩn DĐVN. Nghiên cứu thực nghiệm có nhóm
chứng trên chuột mua tại viện Pasteur HCM. Phương pháp gây ñộc trên gan chuột là dùng CCl4, xác ñịnh chỉ số
sinh hóa GOT, GPT.
Kết quả: Dịch chiết cồn làm giảm GOT và GPT trên chuột với liều 7g/kg. Những trị số sinh hóa này giảm ít
hơn ở chuột uống dịch chiết nước.
Kết luận: Dịch chiết cồn có hiệu quả giảm GOT và GPT.
Từ khóa: GOT, GPT, CCl4 .
ABSTRACT

COMPARE THE EFFECT OF LOWERING LIVER ENZYMES OF ALCOHOL EXTRACTS AND
WATER EXTRACTS OF THE TEA FOR THE TRETMENT OF HEPATITIS
Pham Thi Hoa
Backgroun and Aims: Phyllanthus urinaria L., Lobelia chinensis Lour., Hedyotis corymbosa L., Adenosma
caeruleum R. Br., Smilax glabra Roxb. have been widely used for hepatitis treatment. These medicinal herbs
have been studied under a lot of formation production. In the aim to choose a best product formation, this
research was carried out to compare the transaminase enzymes improvement effect on the carbon tetrachlorideinduced hepattitis mice of alcohol and water extracts.
Materials- Methods : This experimental was studied on the carbon tetrachloride-induced model hepatitis.
SGOT, SGPT are outcome measurements of this study.
Results: The alcohol extracts lowered the level of SGPT and SGOT on the carbon tetrachloride-induced
hepattitis at dose 7g/kg(p<0.05).
Conclusion: The alcohol extracts was more effective than the water extracts in transaminase improvement
of the carbon tetrachloride-induced hepattitis mice.


Key words: GOT, GPT, CCl4.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo sự phát triển kinh tế của ñất nước, mức sống của người dân ngày càng ñược nâng cao. Bên cạnh ñó sự
ô nhiễm môi trường và bệnh tật cũng theo ñó mà phát triển. Một số bệnh như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,
tiểu ñường, ung thư, lao, HIV... có chiều hướng tăng cao.
Việc dùng các thuốc có nguồn gốc hóa dược ñể trị bệnh mang lại kết quả tốt nhưng cũng mang lại nhiều tác
dụng phụ không mong muốn ñặc biệt làm tổn thương trầm trọng ñến chức năng gan
Khuynh hướng hiện nay là trở về với thiên nhiên trong việc bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật. Nước ta
nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới ẩm, có nguồn dược liệu phong phú dồi dào, một số thuốc có nguồn gốc từ
dược thảo ñã ñược chứng minh có tác dụng trên gan, bảo vệ tế bào gan, giúp gan tăng khả năng loại ñộc tố như
Nghệ, Rau má, Dành dành, Artichaud, Diệp hạ châu [1],[4],[5],[7],[8], Bán biên liên [3],[10],Thổ phục linh[2],
[3],[10], Bạch hoa xà thiệt thảo [3], [10], Nhân trần nam [3],[10]
Bài thuốc trị viêm gan bao gồm các dược liệu Diệp hạ châu, Bán biên liên, Thổ phục linh, Bạch hoa xà thiệt
thảo, Nhân trần nam có tác dụng trị viêm gan ñược sử dụng từ nhiều năm nay tại Bệnh viện Đại học Y dược cơ
sở 3 dưới dạng trà tẩm, chế phẩm này ñược bào chế với dung môi là nước. Trong ñề tài này chúng tôi mong
muốn có ñược một dung môi khác hiệu quả, an toàn và tiện dụng hơn, vì vậy chúng tôi nghiên cứu ñề tài “So
sánh tác dụng hạ men gan của dịch chiết cồn và dịch chiết nước của trà trị viêm gan”. Mục tiêu ñề tài nhằm so
sánh tác dụng giải ñộc gan giữa hai dạng dịch chiết (dịch chiết nước và dịch chiết cồn). Từ kết quả so sánh tác

87


dụng dược lý, sẽ chọn ra một loại dịch chiết tốt hơn, làm cơ sở cho việc bào chế các chế phẩm hiệu quả hơn
trong ñiều trị.
MỤC TIÊU
So sánh GOT và GPT của dịch chiết cồn và dịch chiết nước của trà trị viêm gan sau khi gây ñộc gan trên
chuột nhắt trắng bằng CCl4.
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu:
Bài thuốc trị viêm gan bao gồm:

Diệp hạ châu, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán biên liên, Thổ phục linh, Nhân trần nam.
Hóa chất:
Hóa chất xét nghiệm mua tại công ty Vật tư thiết bị y tế Tp. Hồ Chi Minh
Súc vật:
Chuột nhắt trắng trưởng thành trọng lượng 20 ± 2g/con, chuột cùng phái, mua tai viện Pasteur, nuôi trong
ñiều kiện ổn ñịnh.
Dụng cụ:
Máy xét nghiệm sinh hóa EOS BRAVO PLUS
Trang thiết bị hiện có tại Labo thí nghiệm Khoa Y học cổ truyền
Phương pháp nghiên cứu:
* Nghiên cứu tác dụng giải ñộc gan trên thực nghiệm :
Gây mô hình viêm gan trên chuột nhắt trắng bằng CCl4 [4],[9]
Tiêm phúc mô CCl4 cho chuột nhắt trắng mỗi lần 0,7ml/kg, cách một ngày tiêm một lần, tiêm 6 lần. Giết
chuột ñể xét nghiệm vào ngày thứ hai sau lần tiêm CCl4 cuối cùng tức là ngày thứ 13 kể từ ngày tiêm ñầu tiên.
Pha dịch tiêm CCl4 trong dầu thực vật với tỷ lệ 1:9 (v:v).
Súc vật ñược chia thành 3 lô, cho uống thuốc thử vào ngày thứ 5 kể từ khi tiêm CCl4 liều ñầu tiên:
Lô 1 (Chứng): Cho uống nước cất (0,2 ml/10 g chuột), tiêm dầu thực vật 0,7 ml/kg.
Lô 2 (Đối chứng): Cho uống nước cất (0,2 ml/10 g chuột), tiêm CCl4 trong dầu thực vật 0,7 ml/kg.
Lô 3 (Dịch chiết nước): Cho uống dịch chiết nước (0,2 ml/10 g chuột), tiêm CCl4 trong dầu thực vật 0,7
ml/kg.
Lô 4 (Dịch chiết cồn): Cho uống dịch chiết cồn (0,2 ml/10 g chuột), tiêm CCl4 trong dầu thực vật 0,7 ml/kg.
Lấy máu, xác ñịnh các chỉ số GOT, GPT
Lấy mẫu gan, làm xét nghiệm Anapath
Ghi nhận kết quả và biện luận (Anova, t- Student) [6]
KẾT QUẢ
Nghiên cứu tác dụng giải ñộc gan trên thực nghiệm
Kết quả xét nghiệm gan
Bảng 1: Kết quả xét nghiệm gan
Chuột


01

02

Dịch chiết Dịch chiết
nước
cồn
Tĩnh mạch
Tĩnh mạch Tăng sinh Tế bào
trung tâm trung tâm dãn tế bào gan phồng
sung huyết Tế bào gan bị KUFFER,
to
Tăng sinh tế thoái hóa
sung
bào
nặng
huyết.
KUFFER
Tế bào và
Tế bào gan
cấu trúc
bình thường
bình
thường
Tĩnh mạch Tế bào gan
Tế bòa
Bình
trung tâm phồng to nhân gan bị
thường
sung huyết

méo mó,
thoái hóa
Tế bào gan nhiều ổ hoại
nặng.
bình thường tử ví thể xung Tăng sinh
quanh tĩnh
tế bào
mạch trung KUFFER,
Chứng

Đối chứng

88


tâm kèm sung
huyết

03

04

sung
huyết.

Tĩnh mạch Tế bào gan
Bình
Viêm
trung tâm phồng to nhân thường
khoảng

dãn rộng
méo mó,
cửa.
Tế bào gan nhiều ổ hoại
Tăng sinh
bình thường tử ví thể xung
tế bào
quanh tĩnh
KUFFER,
mạch trung
sung huyết
tâm.
Tế bào và
cấu trúc
bình
thường
Tĩnh mạch Tế bào gan bị
Bình
Bình
trung
tâm thoái hóa
thường
thường
dãn rộng
nặng
Tăng sinh tế
bào
KUFFER
Tế bào gan
bình thường


Kết luận: So với lô chứng và lô ñối chứng, lô dịch chiết nước và dịch chiết cồn có những cải thiện rõ rệt, tế bào
gan chưa bị hư hỏng, còn trong giới hạn bình thường ¾ trường hợp.
Kết quả xét nghiệm GOT, GPT
Kết quả xét nghiệm GPT
Bảng 2: Trị số GPT của 4 lô chuột thử nghiệm tác dụng giải ñộc gan
Chứng Đối chứng
(n = 10) (n = 10)
Trung bình
% so với
ñối chứng
% so với
chứng

40,96
± 9,48

100%

149,8
± 18,41

Dịch chiết Dịch chiết
nước
cồn
(n = 10)
(n = 10)
78,4
60,4
± 14,03

± 11.52

100%

52,34%

40,32%

365,72%

191,40%

147,46%

Nhận xét:
Trị số GPT trên chuột ñối chứng tăng 265,72% so với chuột chứng có ý nghĩa thống kê
Trị số GPT trên chuột dùng dịch chiết nước so với chuột ñối chứng giảm 47,66% có ý nghĩa thống kê với ñộ
tin cậy 95%.
Trị số GPT trên chuột dùng dịch chiết cồn so với chuột ñối chứng giảm 59,68% có ý nghĩa thống kê với ñộ
tin cậy 95%.
Trị số GPT của dịch chiết cồn giảm 12,02% so với dịch chiết nước, khác biệt có ý nghĩa thống kê (ñộ tin
cậy 95%).
Kết quả xét nghiệm GOT
Bảng 3: Trị số GOT của 4 lô chuột thử nghiệm tác dụng giải ñộc gan
Chứng Đối chứng
(n = 10) (n = 10)
Trung bình
% so với
chứng
% so với

ñối chứng

Dịch chiết Dịch chiết
nước
cồn
(n = 10)
(n = 10)
84,2
70,4
± 4,75
± 11,68

56,5
± 4,94

150,4
± 26,87

100%

266,20%

149,03%

124,60%

100%

55,98%


46,81%

Nhận xét:
Trị số GOT trên chuột ñối chứng tăng 166,20% so với chuột chứng có ý nghĩa thống kê.

89


Trị số GOT trên chuột dùng dịch chiết nước so với chuột ñối chứng giảm 44,02% có ý nghĩa thống kê với ñộ
tin cậy 95%.
Trị số GOT trên chuột dùng dịch chiết cồn so với chuột ñối chứng giảm 53,19% có ý nghĩa thống kê với ñộ
tin cậy 95%.
Trị số GOT của dịch chiết cồn giảm 9,17% so với dịch chiết nước, khác biệt có ý nghĩa thống kê với ñộ tin
cậy 95%.
Nhận xét chung:
Trị số GOT và GPT của chuột dùng thuốc ñều giảm so với chuột ñối chứng, Dịch chiết cồn làm giảm trị số
GOT và GPT nhiều hơn so với dịch chiết nước là 9,17% và 12,02% khác biệt có ý nghĩa thống kê (ñộ tin cậy
95%)
KẾT QUẢ
Qua thời gian nghiên cứu ñề tài ñạt ñược những mục tiêu ñã ñề ra, cụ thể như sau:
-Đã nghiên cứu tác dụng giải ñộc gan sau khi gây ñộc gan trên chuột nhắt trắng bằng CCl4, Kết quả trị số
GOT và GPT của chuột dùng thuốc ñều giảm so với chuột ñối chứng.
Đã so sánh trị số GOT và GPT của dịch chiết nước và dịch chiết cồn của trà trị viêm gan, dịch chiết cồn làm
giảm trị số GOT và GPT nhiều hơn so với dịch chiết nước là 9,17% và 12,02% khác biệt có ý nghĩa thống kê
(ñộ tin cậy 95%), Như vậy dịch chiết cồn tỏ ra có hiệu quả bảo vệ tế bào gan hơn dịch chiết nước qua kết quả sự
so sánh GOT và GPT thu ñược sau khi gây ñộc cho gan bởi CCl4,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antiviral Res (2005 Sep), A flavonoid from medicinal plants blocks hepatitis B virus-e antigen secretion in
HBV-infected hepatocytes, 67(3), pp. 163-8.
2. Chem Biol Interact (2008 Jan), Anti-proliferative and pro-apoptotic effect of Smilax glabra Roxb, extract on

hepatoma cell lines, 10;171(1), pp. 1-14, Epub 2007 Sep
3. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr. 112, 267, 508, 635
4. Huỳnh Ngọc Thụy, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ, Ngô Vân Thu (2002), Khảo sát so sánh tác dụng bảo vệ của
các bộ phận thuộc cây Diệp hạ châu trên tế bào gan chuột bị nhiễm ñộc CCl4, Y học thành phố Hồ chí
Minh, Chuyên ñế nghiên cứu khoa học dược, Đại học Y Dược thành phố Hồ chí Minh, tập 6, phụ bản số 4,
tr. 67 – 69 .
5. Kiemer AK et al (Lê Thị Thủy dịch) (2003), Chó ñẻ thân xanh (Phyllanthus amarus) có khả năng chống
viêm do ức chế iNOS, COX – 2 và Cytokin thông qua phương cách của NF – KAPPAB trong: Hepato! 2003
March: 38 (3): pp. 289 – 297, Bản tin dược liệu, tập 2, số 2, tr. 52.
6. Nguyễn Xuân Phách (2000), Thống kê y học, NXB Y học, tr. 93 – 94.
7. Rajeshkumar N.V., Joi K.L., Kuttan R.S., Ramsewak et al (June 2002), Antituomour and anticarcinogenic
activity of Phyllanthus amarus extract, Journal of Ethnophamacology, 81 (1), pp. 17 – 22.
8. Trần Công khánh (1999), Về cây chó ñẻ răng cưa và Diệp hạ châu ñắng, Tạp chí dược liệu, tập 4, số 4,
tr.106 – 108.
9. Viện dược liệu (2000),Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, tr. 174.
10. Võ Văn Chi (1999), Từ ñiển cây thuốc Việt nam, Nhà xuất bản Y học, tr. 561, 697, 863, 1170.

90



×