TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN
MỨC ĐỘ ÁC TÍNH CỦA U THẦN KINH ĐỆM TRƯỚC PHẪU THUẬT
Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Bùi Văn Giang1, Đồng Văn Hệ2
1
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Việt Đức
Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn
đoán xác định mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. Từ tháng 01/2015 đến 03/2016, 44
trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ tưới máu, được phẫu thuật hoặc
sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả mô bệnh học có 24
u thần kinh đệm bậc cao và 20 u bậc thấp. Nhóm u bậc cao và bậc thấp có chỉ số rCBV trung bình lần lượt
là 2,82 ± 3,23 và 5,63 ± 2,45, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm cắt rCBV = 2,596 có độ
nhạy 91,7%, độ đặc hiệu 70%, giá trị dự báo dương tính 78,6% và giá trị dự báo âm tính 87,5%. Cộng
hưởng từ tưới máu có giá trị trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm trước phẫu thuật.
Từ khoá: phân bậc u thần kinh đệm, cộng hưởng từ tưới máu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
phạm, bị giới hạn bởi số lượng mẫu sinh thiết,
U thần kinh đệm là u nguyên phát nội sọ
hay gặp nhất ở người lớn với mức độ ác
tính được xếp thành hai nhóm nhóm u bậc
thấp và nhóm u bậc cao theo mô bệnh học
[1]. Việc chẩn đoán chính xác bậc của u rất
có giá trị trong tiên lượng, lên kế hoạch điều
trị và theo dõi sau điều trị. Mặc dù nhiều tiến
bộ trong phẫu thuật, các hoá chất mới hay
các phương pháp xạ trị được áp dụng trong
điều trị u thần kinh đệm nhưng tiên lượng
sống với các u bậc cao không tốt, chỉ
khoảng 10% trường hợp u nguyên bào thần
kinh đệm sống trên 2 năm [2]. Hiện nay,
phân bậc u thần kinh đệm trên giải phẫu
bệnh dựa trên sinh thiết định vị u (stereotactic
vị trí sinh thiết.
Cộng hưởng từ thường quy (conventional
MR imaging) có tiêm chất tương phản được
coi là phương pháp hữu hiệu trong chẩn đoán
u não. Cộng hưởng từ từ lực cao 1.5T cho
các hình ảnh rõ nét về hình thái và vị trí giải
phẫu của khối u. Mặc dù vậy, khả năng chẩn
đoán và phân độ u thần kinh đệm của cộng
hưởng từ thường quy đôi khi không chính xác
với độ nhạy trong phân độ u thần kinh đệm từ
55,1% đến 83,3% [3; 4]. Sự ngấm thuốc
tương phản trên chuỗi xung T1W có thể do
khối u tăng sinh mạch hoặc do hàng rào máu
não bị phá huỷ, chính vì vậy không phản ánh
chính xác mức độ ác tính của u [2].
brain biopsy) hoặc phẫu thuật làm giảm tế
bào u (cytoreductive surgery), tuy nhiên, các
phương pháp này là các phương pháp xâm
Cộng hưởng từ tưới máu (Perfusion MRI)
đánh giá động học lần đi qua đầu tiên (first
pass technique) của thuốc tương phản ở
mạch máu, cung cấp các tham số vi dòng
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Hùng, Bộ môn Chẩn đoán
hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
chảy ở não đã được ứng dụng trong chẩn
đoán hình ảnh thần kinh nhằm định hướng vị
Ngày nhận: 14/9/2016
trí sinh thiết, phân biệt vùng u thâm nhiễm và
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016
vùng hoại tử sau xạ trị. Thêm vào đó, đây
94
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cũng là phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá
tố: (1) kích thước u > 5 cm, (2) hoại tử (3)
mức độ tăng sinh mạch của u và không bị ảnh
chảy máu trong u (4) vùng tăng tín hiệu trên
hưởng bởi sự phá vỡ hàng rào máu não với
FLAIR > 2 cm (5) hiệu ứng khối rõ (chèn ép
chỉ số chính được sử dụng là chỉ số thể tích
não thất, đè đẩy đường giữa > 5mm) (6)
máu não tương đối (rCBV - relative cerebral
ngấm thuốc sau tiêm. Các u có ngấm thuốc và
blood volume).
có một trong các tiêu chuẩn từ 1 - 5 hoặc các
Trên Thế giới đã có các nghiên cứu về giá
u không ngấm thuốc nhưng có 4/5 tiêu chuẩn
trị của chỉ số rCBV trong chẩn đoán bậc của u
được chẩn đoán là u bậc cao, ngược lại được
thần kinh đệm, tuy nhiên, các kết quả vẫn có
coi là u bậc thấp [8].
sự khác biệt do sự không tương đồng về đối
Chuỗi xung tưới máu được thực hiện trên
tượng và phương pháp nghiên cứu [2; 5; 7].
ảnh T2*, khảo sát động học thuốc tương phản
Chính vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành
với các chuỗi xung nhanh EPI, liều lượng
với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng
thuốc tương phản 10ml, tốc độ tiêm thuốc
từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính
5ml/s bằng bơm tiêm máy với đường truyền
của u thần kinh đệm trước phẫu thuật.
đặt ở nếp khuỷu và kim 18 - 20G, 20ml nước
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
44 bệnh nhân được phẫu thuật hoặc sinh
thiết, có kết quả mô bệnh học là u thần kinh
đệm, được chụp cộng hưởng từ 1.5T với các
chuỗi xung cộng hưởng từ cơ bản và chuỗi
xung tưới máu từ tháng 01/2015 đến tháng
03/2016 tại Bệnh viện Việt Đức.
2. Phương pháp
2.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả
cắt ngang
muối sinh lý được tiêm với tốc độ 5ml/s sau
tiêm thuốc đối quang từ. Thông tin được xử lý
trên trạm làm việc của Philips hoặc Siemens
nhằm xác định vùng tăng tưới máu nhất của u
dựa trên hình ảnh bản đồ rCBV. Sau đó, 3
ROI (region of interest) diện tích khoảng 2 - 3
mm2 sẽ được đặt ở vùng này để xác định chỉ
số rCBV tối đa.
2.3. Phân tích số liệu
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán
dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính trong
chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm của cộng
hưởng từ thường quy được phân tích dựa
2.2. Quy trình nghiên cứu
trên kết quả mô bệnh học, trong đó, các u
Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ
được chẩn đoán bậc cao trên cả cộng hưởng
1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto,
từ và giải phẫu bệnh được coi là dương tính
Siemens. Các chuỗi xung thường quy được
thật, các u được chẩn đoán bậc thấp trên cả
áp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axial
cộng hưởng từ và giải phẫu bệnh được coi là
FLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GE
âm tính thật. Đối với chỉ số rCBV, chúng tôi
được thực hiện sau khi chụp chuỗi xung tưới
xác định chỉ số trung bình của các nhóm u
máu. Một bác sỹ chẩn đoán hình ảnh đọc kết
bậc thấp, bậc cao và đánh giá sự khác biệt
quả cộng hưởng từ thường quy, không được
giữa các nhóm này dựa trên thuật toán Mann
cung cấp dữ liệu của cộng hưởng từ tưới
Whitney, (p < 0,001). Đường cong ROC
máu, chẩn đoán bậc của u dựa trên các yếu
được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa
TCNCYH 102 (4) - 2016
95
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chỉ số rCBV với bậc của u và để xác định
giới (WHO) năm 2007, với nhóm tuổi trung
điểm cắt có diện tích dưới đường cong lớn
niên (40 - 60 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất 43,3%
nhất. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị
(19/44 trường hợp).
chẩn đoán dương tính và giá trị chẩn đoán âm
tính trong chẩn đoán phân biệt u thần kinh
đệm bậc cao và bậc thấp của chỉ số rCBV tại
điểm cắt.
Trên cộng hưởng từ thường quy, các u
thần kinh đệm bậc cao có giới hạn không rõ
(22/24 trường hợp), tín hiệu hỗn hợp trên cả
T1W và T2W (16/24), có hoại tử trong u
(22/24), có hiệu ứng khối rõ (24/24 trường
2.4. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0
hợp có chèn ép não thất, và đè đẩy đường
giữa, trong đó 83,3% đè đẩy đường giữa độ II
3. Đạo đức nghiên cứu
từ 5 - 10 mm), xâm lấn thể chai 21/24 trường
Nghiên cứu tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn
hợp, xâm lấn vỏ não 19/24. Tất cả các u bậc
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh, bệnh
cao đều ngấm thuốc mạnh với 14/24 u ngấm
nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, các
không đều và 8/24 u ngấm thuốc dạng viền.
thông tin được giữ bí mật. Các dữ liệu thu
Các u bậc thấp có giới hạn rõ (17/20), 5
thập được chỉ được sử dụng cho mục đích
trường hợp có chảy máu, 9 trường hợp hoại
nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán
tử trong u, xâm lấn thể chai gặp trong 22,2%,
cho người bệnh.
có 7 trường hợp ngấm thuốc ít và 8 trường
hợp ngấm thuốc không đều sau tiêm.Độ nhạy,
III. KẾT QUẢ
độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị
Trong số 44 bệnh nhân nghiên cứu có 24 u
dự báo âm tính của cộng hưởng từ thường
thần kinh đệm bậc cao (11 u bậc III và 13 u
quy trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm
bậc IV), 20 u thần kinh đệm bậc thấp trên mô
so với giải phẫu bệnh lần lượt là 70,83%;
bệnh học theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế
25%; 53,13% và 41,67%.
Bảng 1. Giá trị chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ thường quy
Giải phẫu bệnh
Cộng hưởng từ thường quy
Cao
Thấp
Tổng
Cao
17
15
32
Thấp
7
5
12
Tổng
24
20
44
Trên cộng hưởng từ tưới máu, tất cả các u thuộc nhóm bậc cao đều ngấm thuốc và tăng tưới
máu trên bản đồ rCBV, tuy nhiên có 4 trường hợp vị trí ngấm thuốc và vị trí tăng sinh mạch không
tương ứng với nhau. Ở nhóm bậc thấp, trong 9 trường hợp ngấm thuốc không đều sau tiêm có 3
trường hợp không có hình ảnh tăng sinh mạch trên chuỗi xung tưới máu. Nhóm u thần kinh đệm
bậc cao có chỉ số rCBV dao động từ 1,5 - 14 và từ 0,71 - 4 đối với nhóm u thần kinh đệm bậc
96
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thấp. rCBV trung bình của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp là 2,82 ± 3,23 và của nhóm u thần kinh
đệm bậc cao là 5,63 ± 2,45, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001, Mann
Whitney test). Điểm cắt rCBV = 2,956 có khả năng chẩn đoán phân biệt hai nhóm u thần kinh
đệm bậc thấp và bậc cao với độ nhạy là 91,7%, độ đặc hiệu 70%, giá trị dự báo dương tính
78,6% và giá trị dự báo âm tính 87,5%.
Bảng 2. Mối liên quan giữa bậc của u, tính chất ngấm thuốc và chỉ số rCBV
Giải
phẫu bệnh
n
Ngấm thuốc T1
9
rCBV
Tăng
tưới máu
Giá trị
Trung bình
6
0,71 - 4
2,82 ± 3,23
Bậc thấp
Bậc I
20
3
1,32 ± 0,65
Bậc II
17
3,08 ± 3,44
Bậc cao
24
Bậc III
11
Bậc IV
13
24
24
1,5 - 14
5,63 ± 2,45
4,73 ± 2,40
6,69 ± 2,14
Hình 1. Đường cong ROC tại điểm cắt rCBV = 2,956
IV. BÀN LUẬN
của khối được chẩn đoán dựa trên các yếu tố
U thần kinh đệm là u nội sọ nguyên phát
như nhân quái, hoạt động phân bào, sự tăng
hay gặp nhất, trong đó u nguyên bào thần kinh
sinh mạch máu và hoại tử, trong đó 2 yếu tố
đệm (Glioblastoma) chiếm tỷ lệ cao nhất và
cuối có thể được đánh giá dựa trên chẩn đoán
tuổi cao là một yếu tố tiên lượng không tốt của
hình ảnh. Hoại tử trong u có thể dễ dàng được
bệnh[2]. Trên giải phẫu bệnh, mức độ ác tính
chẩn đoán trên cộng hưởng từ thường quy là
TCNCYH 102 (4) - 2016
97
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
vùng tăng tín hiệu hơn so với dịch não tuỷ trên
cả T1W và FLAIR, không ngấm thuốc sau
tiêm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn
nhóm u bậc thấp là 2,82 ± 3,23 và 5,63 ± 2,45
đối với nhóm u bậc cao, sự khác biệt giữa 2
nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều
khó chẩn đoán phân biệt với thành phần nang
này cho phép chúng tôi tiến hành xác định
trong u. Hình ảnh khối u ngấm thuốc sau tiêm
điểm cắt của chỉ số rCBV để phân biệt giữa
trên T1 phản ánh tình trạng tổn thương của
nhóm u thần kinh đệm bậc cao và bậc thấp.
hàng rào máu não, có hoặc không đi kèm với
Với điểm cắt của chỉ số rCBV là 2,956 cho độ
sự tăng sinh mạch trong khối. Thông thường,
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương
các khối u thần kinh đệm bậc cao ngấm thuốc
tính, giá trị chẩn đoán âm tính lần lượt là
không đều hoặc ngấm viền, các u bậc thấp
91,7%; 70%; 78,6% và 87,5%. Một nghiên
không ngấm thuốc hoặc ngấm ít sau tiêm.
cứu đã sử dụng ngưỡng rCBV là 1,5 trên 32
Mặc dù vậy, các nghiên cứu đã cho thấy các u
bệnh nhân cho độ nhạy 100% và độ đặc hiệu
bậc cao không nhất thiết phải ngấm thuốc trên
69% [10]. Tác giả lấy ngưỡng 1,75 cho độ
T1 sau tiêm và một vài các u bậc thấp có thể
nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 95% và 57,5%
ngấm thuốc sau tiêm [5; 6; 9; 10]. Trong
[2]. Trong nhiều nghiên cứu các tác giả lựa
nghiên cứu của chúng tôi, có 9/20 trường hợp
chọn ngưỡng rCBV từ 2,93 đến 3,34 cho độ
u thần kinh đệm bậc thấp có ngấm thuốc sau
nhạy từ 79% - 100% và độ đặc hiệu 83,3%
tiêm, trong đó có 7 trường hợp ngấm thuốc
đến 100% trong chẩn đoán phân biệt u thần
không đều, thêm vào đó có 3 trường hợp có
kinh đệm bậc thấp và bậc cao [12 - 15].
ngấm thuốc nhưng không có tăng sinh mạch
Chúng tôi thấy rằng độ đặc hiệu bị giảm dẫn
trên chuỗi xung tưới máu. Ngoài ra, các
đến nhầm lẫn chẩn đoán u bậc thấp thành u
nghiên cứu cũng cho thấy độ nhạy, độ đặc
bậc cao khi ngưỡng rCBV giảm, tuy nhiên, độ
hiệu của cộng hưởng từ thường quy trong
nhạy sẽ giảm khi ngưỡng rCBV tăng. Hai tác
chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm không
giả khác sử dụng ngưỡng rCBV thấp cho thấy
cao, như trong một nghiên cứu, lần lượt là
có từ 33 - 36% các u thần kinh đệm bậc thấp
72,5% và 65,0% hay trong nghiên cứu của
khó xác định bậc trên cộng hưởng từ [2; 5].
chúng tôi là 70,83% và 25%. Chính vì vậy,
Việc định hướng bậc của u thần kinh đệm
cộng hưởng từ thường quy chưa đủ khả năng
trước phẫu thuật có ý nghĩa quan trọng, bởi
để đánh giá bậc của u thần kinh đệm và việc
mặc dù kết quả sinh thiết tức thì là lành tính
kết hợp với cộng hưởng từ tưới máu là cần
nhưng hình ảnh trên cắt lớp vi tính hay cộng
thiết để nâng cao khả năng chẩn đoán.
hưởng từ hướng đến u bậc cao thì vẫn điều trị
Mối liên quan giữa bậc của u trên giải phẫu
theo hướng ác tính. Cộng hưởng từ tưới máu
bệnh và chỉ số rCBV đã được công bố trên
có vai trò bổ trợ cộng hưởng từ thường quy
các nghiên cứu trước đây [2; 5; 6; 11; 12].
trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm.
Trong các nghiên cứu này, chỉ số rCBV trung
Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng điểm cắt
bình của nhóm u bậc cao dao động từ 3,64
rCBV là 2,956, có hai trường hợp u thần kinh
đến 7,32, nhóm u bậc thấp từ 0,11 đến 2,14
đệm bậc III và bậc IV có hình ảnh ngấm thuốc
và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
ít sau tiêm nhưng có chỉ số rCBV lần lượt là
nhóm này. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho
6,77 và 2,96, như vậy cộng hưởng từ tưới
kết quả tương tự, chỉ số rCBV trung bình của
máu giúp định hướng u bậc cao chính xác
98
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
hơn. Ngược lại, có hai u bậc thấp bậc I và bậc
mass lesions. Neuroradiology, 44(5), 371 - 381.
II, hình ảnh giống u bậc cao trên cộng hưởng
5. Knopp, E.A (1999). Glial neoplasms:
dynamic contrast-enhanced T2*-weighted MR
từ thường quy, hoại tử, ngấm thuốc mạnh sau
cũng có 2 trường hợp u bậc II nhưng ngấm
imaging. Radiology, 211(3), 791 - 798.
6. Aronen, H.J., J. Perkio (2002). Dynamic susceptibility contrast MRI of gliomas.
thuốc không đều sau tiêm và có chỉ số rCBV >
Neuroimaging Clin N Am, 12(4), 501 - 523.
3 dẫn đến chẩn đoán u bậc cao trên cộng
hưởng từ.
7. Hakyemez, B (2005). High-grade and
low-grade gliomas: differentiation by using
V. KẾT LUẬN
perfusion MR imaging. Clin Radiol, 60(4),
493 - 502.
tiêm nhưng có rCBV thấp lần lượt là 2 và
2,25. Mặc dù vậy trong nghiên cứu chúng tôi
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cộng
hưởng từ thường quy hạn chế phân biệt u
thần kinh đệm bậc thấp và bậc cao. Cộng
hưởng từ tưới máu với chỉ số rCBV là phương
pháp dễ áp dụng và có giá trị trong chẩn đoán
bậc của u thần kinh đệm trước phẫu thuật.
Lời cám ơn
8. Zou, Q.G (2011). In the assessment of
supratentorial glioma grade: the combined role
of multivoxel proton MR spectroscopy and
diffusion tensor imaging. Clin Radiol, 66(10),
953 - 960.
9. Le Bas, J.F (2005). Perfusion MR imaging for initial diagnosis and follow-up of brain
tumors. Neurochirurgie, 51(3-4 Pt 2), 287 - 298.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cám ơn
10. Lev, M.H (2004). Glial tumor grading
and outcome prediction using dynamic spin-
Ban lãnh đạo Bệnh viện Việt Đức đã cho phép
echo MR susceptibility mapping compared
và hỗ trợ chúng tôi triển khai nghiên cứu này
with conventional contrast-enhanced MR: confounding effect of elevated rCBV of oligoden-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brunetti, A (1996). Functional characterization of brain tumors: an overview of the
potential clinical value. Nucl Med Biol, 23(6),
699 - 715.
2. Law, M (2003). Glioma grading: sensitivity, specificity and predictive values of perfusion MR imaging and proton MR spectroscopic imaging compared with conventional
drogliomas [corrected]. AJNR Am J Neuroradiol, 25(2), 214 - 221.
11. Sugahara, T (2001). Perfusionsensitive MR imaging of gliomas: comparison
between gradient-echo and spin-echo echoplanar imaging techniques. AJNR Am J Neuroradiol, 22(7), 1306 - 1315.
12. Shin, J.H (2002). Using relative cerebral blood flow and volume to evaluate the
MR imaging. AJNR Am J Neuroradiol, 24(10),
1989 - 1998.
histopathologic grade of cerebral gliomas: pre-
3. Dean, B.L (1990). Gliomas: classification with MR imaging. Radiology, 174(2),
411 - 415.
(3), 783 - 789.
4. Moller-Hartmann, W (2002). Clinical
application of proton magnetic resonance
spectroscopy in the diagnosis of intracranial
diology, 55(5), 603 - 613.
14. Jain, K.K (2015). Prospective glioma
grading using single-dose dynamic contrast-
TCNCYH 102 (4) - 2016
liminary results. AJR Am J Roentgenol, 179
13. Roy, B (2013). Utility of multiparametric
3-T MRI for glioma characterization. Neurora-
99
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
enhanced perfusion MRI. Clin Radiol, 70(10),
1128 - 1235.
15. Aprile, I (2015). High- and low-grade
glioma differentiation: the role of percentage
signal recovery evaluation in MR dynamic susceptibility contrast imaging. Radiol Med, 120
(10), 967 - 974.
Summary
VALUE OF PERFUSION MRI IN PREOPERATIVE GLIOMA GRADING
The objective of this study was to describe the value of Perfusion MR Imaging in predicting
preoperative glioma grading. Between 01/2015 and 03/2016, a descriptive cross-sectional study
involved 44 patients (24 high - grade glioma and 20 low - grade glioma cases) underwent
preoperative conventional MR Imaging, Perfusion MR Imaging and histopathologically determined
gliomas after stereotactic biopsy or partial resection. Relative cerebral blood volume (rCBV) was
calculated and compared with histological results. rCBV ratio was measured as 2.82 ± 3.23 and
5.63 ± 2.45 in low-grade and high - grade gliomas, respectively. The rCBV ratio from high - grade
gliomas was statistically different from those of low-grade gliomas (p < 0.001). The cut - off value
was taken as 2.956 in the rCBV ratio provided sensitivity, specificity, PPV and NPV of 91.7%;
70%; 78.6% and 87.5, respectively. In conclusion, Perfusion MRI is useful in the preoperative
assessment of the histopathological grade of gliomas.
Keywords: glioma grading, Perfusion MR Imaging.
100
TCNCYH 102 (4) - 2016