Y H
Ọ
C TH
Ự
C HÀNH (903)
-
S
Ố
1/2014
60
viện do số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh
lớn, trung bình 1 bác sỹ khám 70 bệnh nhân/ ngày,
tạo nên một áp lực căng thẳng cho cán bộ y tế trong
công tác khám và điều trị bệnh, thiếu thời gian giải
thích hướng dẫn người bệnh rõ ràng nên dẫn đến
người bệnh phải chờ đợi và không hài lòng.
Đây là những vấn đề tồn tại cấp thiết trong toàn
ngành y tế nói chung và bệnh viện Trung ương Huế
nói riêng. Lãnh đạo bệnh viện thường xuyên kiểm tra,
chấn chỉnh như về thái độ bác sỹ khám, chữa bệnh;
thời gian làm việc của bác sỹ và nhân viên y tế, đặc
biệt là về đạo đức của nhân viên y tế trước sự tác
động của kinh tế thị trường hiện nay; sự hướng dẫn
người bệnh rõ ràng chu đáo của bác sỹ sẽ giảm tai
biến sai sót trong chăm sóc người bệnh. Theo báo
cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2012 của
cục Quản lý khám chữa bệnh Bộ Y tế, sẽ tập trung
giải quyết quá tải, bảo đảm 1 bác sĩ khám không quá
50 bệnh nhân/ ngày vào năm 2015 [3].
- Thời gian chờ đợi thực hiện các xét nghiệm. Đa
số người bệnh hay phàn nàn và không hài lòng với
tất cả các bệnh viện công lập tại Việt Nam về thời
gian chờ đợi để thực hiện các xét nghiệm; và nghiên
cứu ở bệnh viện Trung ương Huế cũng cho kết quả
tương tự; 56,6% người bệnh không hài lòng với thời
gian chờ để nhận kết quả xét nghiệm máu; 54,2%
không hài lòng với thời gian chờ để siêu âm; 58,8%
người bệnh không hài lòng với thời gian chờ nhận kết
quả x quang; 61,0% người bệnh không hài lòng và
cho rằng tổng thời gian khám chữa bệnh quá chậm
và mất nhiều thời gian chờ đợi. Đây cũng là câu hỏi
đặt ra cho các nhà lãnh đạo bệnh viện và Bộ y tế
cũng đang tích cực xây dựng các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, rút ngắn thời
gian chờ đợi và tăng mức độ hài lòng của người
bệnh. Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 1313/QĐ-
BYT ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh
04 bước tại khoa Khám bệnh của các bệnh viện [2].
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ 86,4% người bệnh hài lòng chung về dịch
vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện; trong đó, hài lòng
chung về tiếp cận dịch vụ và thuận tiện là 86,9%; về
thời gian chờ là 85,2%; về chi phí, xét nghiệm 67,4%;
về giao tiếp với nhân viên y tế 83,5%; về giao tiếp với
bác sĩ 87,9%; về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục
vụ, vệ sinh 82,0%; về kết quả điều trị là 89,4%.
- Có một số yếu tố liên quan đến sự không hài
lòng của người bệnh đối với các dịch vụ khám chữa
bệnh như nhóm tuổi, học vấn, giao tiếp tương tác với
nhân viên y tế, người bệnh sống ở Huế, người bệnh
nằm ở phòng bệnh thường (p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế (2007), Báo cáo
chung Tổng quan ngành y tế năm 2007 Các lĩnh vực
chủ yếu của hệ thống y tế Việt Nam, Hà Nội.
2. Bộ Y tế.(2013) Hướng dẫn quy trình khám bệnh
tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện. Quyết định
1313/QĐ-BYT ngày 22 tháng 04 năm 2013.
3. Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2013), Báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh năm 2012, những nhiệm
vụ trọng tâm của công tác khám chữa bệnh năm 2013.
Báo cáo số 224/BC-KCB. Hà Nội. Bộ Y tế. Ngày 21
tháng 3 năm 2013. tr 7.
4. Chu Hùng Cường, Phạm Trí Dũng (2013). Đánh
giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám, chữa
bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, năm 2012. Tạp chí Y học
thực hành số 01/2013 tr 5- 8.
5. Nguyễn Hiếu Lâm (2011). Nghiên cứu sự hài lòng
của người bệnh về công tác khám chữa bệnh tại bệnh
viện đa khoa Long Mỹ, Hậu Giang. Tạp chí Y học thực
hành số 08/2011 tr 15- 19.
6. Phạm Quý Nam (2006), Nghiên cứu về sự hài lòng
của người bệnh điều trị tại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp
chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Khoa Huế.
7. Nguyễn Quốc Tuấn, Võ Văn Thắng (2013). Nghiên
cứu thực trạng hoạt động khám chữa bệnh và sự hài
lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa
huyện Quảng Ninh. Tạp chí Y học thực hành số
880/2013, tr. 201-206.
8. Lê Nữ Thanh Uyên (2006), “Mức độ hài lòng của
người bệnh về dịch vụ bệnh viện tại bệnh viện Bến Lức,
huyện Bến Lức, tỉnh Long An, tháng 5/2005”, Tạp chí Y
học, (10), Phụ bản số 1, Hội nghị khoa học kỹ thuật Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh lần thứ 23, tr. 43-47.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 1,5TESLA VÀ GIÁ TRỊ
CÁC CHUỖI XUNG KHUẾCH TÁN VÀ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN NHỒI MÁU
NÃO CẤP
NGUYỄN DUY TRINH, PHẠM MINH THÔNG
Khoa Chẩn đoán hình ảnh – BV Bạch Mai Hà Nội
LÊ VĂN THÍNH – Khoa Thần kinh – BV Bạch Mai
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng
hưởng từ nhồi máu não cấp tính. 2. Đánh giá giá trị
của các chuỗi xung khuyếch tán (DW) và tưới máu
(PW) trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu não
cấp. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1 năm
2010 đến tháng 1 năm 2012, chúng tôi đã nghiên cứu
trên 46 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não
sớm (≤6h) tại BV Bạch Mai. Tất cả BN này đều được
chụp CHT não khi vào viện với quy trình chẩn đoán
nhồi máu não cấp bao gồm các chuỗi xung (FLAIR,
T2*, DW, TOF và Perfusion), được điều trị tại BV
Y H
Ọ
C TH
Ự
C HÀNH (90
3
)
-
S
Ố
1/2014
61
Bạch Mai và được chụp CHT kiểm tra lại trước 24h.
Các thông số CBF, CBV, MTT, TTP được tính toán
trên phần mềm Perfusion MRI trên máy. Tính toán
thể tích vùng nhồi máu trên DW và vùng bất thường
trên các bản đồ màu trên PW. Các thể tích này được
so sánh với thể tích nhồi máu cuối cùng trên CHT lần
2. Kết quả: Thời gian trung bình từ khi đột quỵ tới khi
chụp là 162 ± 125 phút. Tổn thương trên lều tiểu não
là thường gặp (42/46 = 91,3%), thuộc động mạch não
giữa là chủ yếu (74,4%), 56,5% trường hợp có tắc
mạch trên xung mạch TOF. Độ nhạy và độ đặc hiệu
chẩn đoán nhồi máu não của DW lần lượt là W là
90,2%, độ đặc hiệu 100%, của PW là 85,4% và 75%.
Với các BN có nhồi máu >2cm3, độ nhạy của PW là
100%. Đối với các BN không có vùng bất tương xứng
(mismatch) giữa PW và DW, hoặc những BN có
mismatch và được điều trị tái thông lòng mạch, thể
tích vùng nhồi máu cuối cùng tương đương thể tích
trên DW lần 1, ngược lại đối với những BN có
mismatch và không được tái thông lòng mạch, thể
tích vùng nhồi máu cuối cùng tương đương với thể
tích trên bản đồ PW, lớn hơn trên DW lần 1, các sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4. Kết
luận: Vùng nhồi máu thực sự (lõi) là vùng quan sát
thấy trên DW, vùng nguy cơ là vùng không quan sát
thấy trên DW nhưng giảm tưới máu trên PW. DW và
PW có vai trò lớn trong chẩn đoán và tiên lượng vùng
nhồi máu não.
Từ khóa: cộng hưởng từ, nhồi máu não cấp.
SUMMARY
Purpose: 1. To characterize the MRI imaging of
the acute cerebral ischemia and to determine the role
of Diffusion and Perfusion MRI in diagnosis and
prognosic ischemic lesion of patients with acute
stroke ischemia. Materials and methods: Cerebral
MRI was performed in 46 stroke ischemia patients
(from 1/2010 to 1/2012) with our stroke protocols
(T2*, FLAIR, Diffusion, perfusion and MR
angiography), before 6h from onset, using 1.5 tesla
Siemens system. Parameters (CBF, CBV, MTT, TTP)
were calculated based on perfusionMR software. A
second MRI was performed at 24h after onset. The
infracted zone volume on second MRI was compared
with abnormal volume on Diffusion, TTP,
MTT,CBF,CBV of initial MRI. Results: Most of
lesions are in the MCA territory (74.4%), 56.5% of
cases have arterial occlusion. DW and PW have Sn
90.2% and 85.4%, Sp 100% and 75%. Final infracted
zone volume corresponded well to DW in the patients
without mismatch or with mismatch but good arterial
recanilization (TIMI 2-3), conversly it corresponded
well to PW and it is superior to DW in the patients
with mismatch, but no or little racanilization (TIMI 0-
1). Conclusion: Infacted zone (core) is hypersignal
on DW. Penumbra zone (mismatch between DW and
PW) is normal on DW but hypoperfusion on PW.
Diffusion and Perfusion MRI has a important role in
diagnosis and prognosic ischemic lesion.
Keywords: MRI, cerebral ischemia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 85% của
TBMN, là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu,
nguyên nhân thứ hai gây sa sút trí tuệ sau Alzheimer
và là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong sau bệnh tim
mạch và ung thư. CHT cho phép chẩn đoán chính
xác vị trí nhồi máu, vị trí tắc mạch và đặc biệt, với
chuỗi xung tưới máu, cho phép nghiên cứu vi tuần
hoàn não. Sự phối hợp giữa xung khuyếch tán và
tưới máu tìm vùng nguy cơ nhồi máu là phần có khả
năng hồi phục nếu được điều trị kịp thời là cơ sở cho
việc lựa chọn bệnh nhân điều trị tái thông lòng mạch
góp phần quan trọng trong điều trị bệnh lý này
(2,3,7). CHT đã và đang được áp dụng rộng rãi trên
thế giới trong chẩn đoán nhồi máu não, tuy nhiên ở
Việt Nam chưa có đề tài đi sâu về lĩnh vực này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm 46 bệnh nhân được chẩn đoán
nhồi máu não tại BV Bạch Mai từ tháng 1/2010 đến
1/2012. Các BN này đều được chụp CHT sọ não,
mạch não (TOF), CHT khuyếch tán và tưới máu não
khi nhập viện và được chụp CHT kiểm tra lại trước
khi ra viện. Các thông tin bệnh nhân được thu thập
theo mẫu bệnh án thống nhất. Hình ảnh CHT lần I và
II được so sánh đối chiếu với nhau. So sánh thể tích
nhồi máu não cuối cùng với thể tích nhồi máu não
trên DW và các bản đồ màu PW để xác định vai trò
DW và PW trong tiên lượng nhồi máu não. Đánh giá
độ nhạy, độ đặc hiệu của các chuỗi xung khuyếch tán
và tưới máu.
Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN bị đột quỵ trước 6h
được bác sỹ lâm sàng chỉ định chụp CHT. Tất cả BN
này đều phải được chụp kiểm tra lại sau 24h trừ
trường hợp tử vong trước khi chụp.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân xuất huyết não,
các BN không biết chính xác thời gian khởi bệnh.
Các BN có chống chỉ định CHT.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả.
Phương tiện: Máy chụp CHT Avanto 1,5T của
hãng Siemens- Đức. Thuốc đối quang từ đường tĩnh
mạch Gadolinium, máy tiêm thuốc đối quang tự động
Medrad.
Các chuỗi xung: FLAIR, T2*, DW, TOF và PW.
Với chuỗi xung tưới máu: cắt toàn bộ nhu mô não
trên và dưới lều, tiêm thuốc đối quang từ 10ml, tốc độ
5ml/s, chụp lặp đi lặp lại liên tục trong vòng 45s từ
sau khi tiêm thuốc. Hình ảnh được xử lý trên phần
mềm Perfusion MRI của máy bao gồm các bản đồ
màu CBF, CBV, MTT, TTP.
Thể tích vùng nhồi máu được tính toán là tổng
diện tích vùng nhồi máu trên các lát cắt (chỉ lấy các
lát cắt thấy tổn thương) nhân với độ dày lát cắt.
Tính % vùng bất tương xứng = V(PW)- V(DW)/
V(PW), chỉ xác định là còn vùng mismatch khi >20%.
Xử lý số liệu: Các số liệu được thống kê và xử lý
bằng các thuật toán thống kê thích hợp trên phần
mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu: Tổng số
Y H
Ọ
C TH
Ự
C HÀNH (903)
-
S
Ố
1/2014
62
46 bệnh nhân (26 nam, 20 nữ), tuổi từ 31- 90, tuổi
trung bình 62,5 ± 10,4. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 50-
70 tuổi (76,1%). Kết quả này tương tự tác giả Cécile
B (69 ± 13), Hans Jorg (62 ± 13) (2,4).
6,5%
76,1%
17,4%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tû lÖ %
<50 50-70 >70
Biểu đồ 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Trong số 46 BN có 26 nam, 20 nữ, tỷ lệ nam/ nữ
=1,3, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p= 0,376).
Kết quả này cũng tương tự các tác giả Cescile B và
Hans Jorg (2,4)
Thời gian trung bình từ khi đột quỵ tới khi chụp
CHT là 162±125 phút, BN chụp sớm nhất là 60 phút.
2. Đặc điểm hình ảnh nhồi máu não trên CHT
2.1. Liên quan vị trí tổn thương
Bán cầu tổn thương: Trong số 46 bệnh nhân có 42
BN có tổn thương thực sự, 4 Bn là tai biến thoáng qua.
Trong số này có 15 bệnh nhân tổn thương bán cầu
phải, chiếm 35,8%, trái 23 (54,7%), thân não 4 (9,5%).
Nhận xét: bán cầu trái có tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn bên
phải. Đa số nhồi máu thuộc động mạch não giữa
(74,4%). Kết quả này cũng tương tự Phương Thanh
Hà (1) (bán cầu trái 64%, não giữa chiếm 88%).
2.2. Thể tích trung bình nhồi máu não
Bảng 1: So sánh thể tích trung bình vùng nhồi
máu trước và sau điều trị
V nhồi máu (cm3)
Trung bình Độ lệch chuẩn
Lần 1 (DW) 21,3 45,6
Lần 2 (DW) 61,3 95,5
Nhận xét: Nhóm sau điều trị có thể tích lớn hơn
trước điều trị, p=0,01 (có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê).
3. Giá trị các chuỗi xung khuếch tán và tưới
máu
3.1 Giá trị của chuỗi xung DW
Bảng 2: So sánh CHT DW lần 1 và lần 2
MRI 1
MRI 2
Có tổn
thương
Không tổn
thương
Tổng số
Có tổn thương 37 4 41
Không tổn thương 0 4 4
Tổng số 37 8 45
Trong số 45 BN được chụp CHT lần 2 (một BN tử
vong trước khi chụp), có 4 BN là tai biến thoáng qua
(hết hoàn toàn triệu chứng lâm sàng, không có nhồi
máu trên CHT). Độ nhạy của CHT lần 1 so với lần 2
là 37/41= 90,2%. Đặc hiệu 4/4 =100%. Độ chính xác
của CHT lần 1 là 37+4/ 45 = 91,1%. Trong số 8 BN
không thấy nhồi máu trên MRI có 4 BN là tai biến
thoáng qua, 4 BN còn lại có nhồi máu nhỏ thể tích
dưới 2cm3. Đối với nhồi máu não cấp, CHT khuếch
tán có độ nhạy rất cao, khoảng 90%, trong vòng 3 h
đầu, tuy nhiên có thể âm tính giả khi tổn thương nhỏ,
đặc biệt tổn thương thân não, hố sau.
3.2. Giá trị của CHT tưới máu não
Trong số 46 BN được chụp CHT tưới máu, có một
bệnh nhân nhiễu ảnh không xử lý được (tỷ lệ thành
công là 97,8%).
Bảng 3: So sánh CHT PW khi vào viện và DW lần
2
Nhồi máu trên
DW 2
Không nhồi máu
Tổng số
PW (+) 35 1 36
PW (-) 6 3 9
T
ổng số
41
4
45
Trong số 9BN PW (-) có 4 bệnh nhân là TBMN
thoáng qua, các BN còn lại có thể tích nhồi máu nhỏ
<2cm3, một trong số các BN có PW (-) có tắc mạch
đốt sống, nhưng ổ nhồi máu nhỏ <1cm3.Độ nhạy của
PW 35/41= 85,4%. Độ đặc hiệu 3/4= 75%. Độ nhạy
đối với BN có nhồi máu >2cm3 thì độ nhạy 100%.
Cộng hưởng từ tưới máu là chuỗi xung đánh giá
vi tuần hoàn não, có độ nhạy cao đối với các tổn
thương lớn >2cm3. Đối với các tổn thương nhỏ tỷ lệ
âm tính giả cao.
3.3. Liên quan PW và tắc mạch
Bảng 4: Liên quan giữa PW và tắc mạch
Tắc mạch Không tắc mạch Tổng số
PW (+) 24 12 36
PW (-) 1 8 9
Tổng số 25 20 45
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p =0,002. Kết
quả cho thấy đa số BN có tắc mạch có PW (+), một
BN có tắc mạch nhưng PW (-). BN này có tắc động
mạch đốt sống một bên, động mạch đốt sống còn lại
tốt do vậy không có sự giảm tưới máu trên PW.
3.4. Đánh giá vai trò DW và PW trong tiên
lượng vùng nhồi máu qua so sánh thể tích nhồi
máu cuối cùng với thể tích nhồi máu ban đầu và
vùng bất tương xứng trên PW
Trong số 46 bệnh nhân, 45 BN có kết quả CHT
tưới máu có thể xử lý được hình ảnh. Trong số 45
bệnh nhân có 25 trường hợp có vùng nguy cơ và 20
bệnh nhân không có vùng nguy cơ.
Nhóm 1: Các bệnh nhân không có vùng nguy cơ
(mismatch <20%).
Bảng 5: So sánh thể tích nhồi máu trước điều trị
trên DW, PW và sau điều trị ở nhóm BN không có
vùng nguy cơ
Thể tích
tổn thương
(n= 20)
V
trước
điều
trị
V.
MTT
V.
TTP
V.
CBV
V.
CBF
V sau
điều trị
Trung bình
16,4 17,4 18,2 17,1 17,4 16,7
Std.
Deviation
55,6 62,8 63,9 60,9 61,3 56,4
P 0,118
0,61 0,66 0,59 0,827
Kết quả so sánh cho thấy thể tích sau điều trị
tương tự như thể tích trên DW và trên các bản đồ
màu PW (p >0,05).
Y H
Ọ
C TH
Ự
C HÀNH (90
3
)
-
S
Ố
1/2014
63
Nhóm 2: Trường hợp Mismatch và tái thông mạch
tốt (TIMI 2,3) sau điều trị.
Bảng 6: So sánh thể tích nhồi máu trước điều trị
trên DW, PW và sau điều trị ở nhóm BN có vùng
nguy cơ và tái thông mạch tốt sau điều trị
Thể tích
tổn
thương
(n =14)
V.
trước
điều
trị
V.MT
T
V.TT
P
V.CB
V
V.CBF
V.sau
điều trị
V Trung
bình
17,4 204,9
201,6
187,1
190,1 47,3
Độ lệch
chuẩn
21,6 1,028
1,019
98,1 1,006 63,4
T
2,301 4,95 4,891
4,556
4,553
P
0,039 0,0001
0,0001
0,01 0,01
Kết quả so sánh cho thấy thể tích sau điều trị lớn
hơn DW trước điều trị tuy nhiên không khác biệt có ý
nghĩa thống kê (T= 2,301). Thể tích sau điều trị nhỏ
hơn thể tích trên các bản đồ màu của PW (p <0,05).
Nhóm 3: Trường hợp Mismatch và không tái
thông mạch hoặc tái thông ít (TIMI 0-1) sau điều trị.
Bảng 7: So sánh thể tích nhồi máu trước điều trị
trên DW, PW và sau điều trị ở nhóm BN có vùng
nguy cơ và không tái thông hoặc tái thông (TIMI 0-1)
V tổn
thương
(n= 11)
V
trước
điều trị
V.
MTT
V.
TTP
V.
CBV
V.
CBF
V sau
điều trị
V trung
bình
45,4 206,8 203,7
191,9
191,9 174,0
Độ lệch
chuẩn
57,5 98,6 95,0 1,064
1,075 114,2
T
4,207 1,794 1,73 0,576
0,891
P
0,02 0,111 0,122
0,582
0,403
Kết quả so sánh cho thấy thể tích sau điều trị lớn
hơn DW trước điều trị có ý nghĩa thống kê (T = 4,207,
p= 0,02). Thể tích sau điều trị nhỏ hơn thể tích trên
các bản đồ màu trên PW, tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Qua theo dõi, chúng tôi thấy rằng, đối với nhóm
không có Mismatch PW/DW và nhóm có mismatch
mà được điều trị tái thông tốt, thể tích trung bình nhồi
máu cuối cùng tương đương với thể tích nhồi máu
trên Diffusion lần 1. Còn đối với những trường hợp
có mismatch và không được điều trị tái thông thì thể
tích nhồi máu cuối cùng tương đương vùng giảm tưới
máu trên PW, lớn hơn vùng nhồi máu trên DW trước
điều trị. Kết quả này cũng tương tự như Rivers và
Wardlaw (5). Nhiều nghiên cứu trước đó đã chỉ ra
rằng, vùng tăng tín hiệu quan sát thấy trên DW là
vùng nhu mô não đã hoại tử (vùng lõi) (2,3,5,6), còn
vùng bất tương xứng giữa PW và DW là vùng nhu
mô não giảm tưới máu (vùng nguy cơ nhồi máu, hay
vùng tranh tối, tranh sáng), là vùng có khả năng hồi
phục nếu được điều trị tốt, ngược lại nếu không được
tái thông lòng mạch sẽ dẫn đến hoại tử (3). Như vậy
CHT có vai trò trong phát hiện vùng nguy cơ nhồi
máu bằng cách so sánh hai chuỗi xung PW và DW.
Hình 2: BN nam 53t, đột quỵ giờ 3, trên CHT lần
1, có nhồi máu nhỏ nhân bèo trái (A,B), giảm tưới
máu rộng bán cầu trái (D), tắc động mạch cảnh trong
trái (C). CHT lần 2 sau điều trị. Mạch tái thông hoàn
toàn (E), vùng nhồi máu không tăng lên (F), không
còn vùng nguy cơ
KẾT LUẬN
Thể tích nhồi máu trung bình 23,8 ± 48,3cm
3
. Đa
phần tổn thương thuộc động mạch não giữa. DW có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán nhồi
máu não. PW có độ nhạy cao đối với những trường
hợp V >2cm3 hoặc các bệnh nhân có tắc mạch. PW
và DW có vai trò lớn trong tiên lượng nhồi máu não.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương Thanh Hà (2009), “Nghiên cứu một số
đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của nhồi máu não
do xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong”,
Đề tài tốt nghiệp BS nội trú, trường Đại Học Y Hà Nội.
2. Cécile B. Grandin, Thierry P (2001), “Usefulness
of Magnetic Resonance–Derived Quantitative
Measurements of Cerebral Blood Flow and Volume in
Prediction of Infarct Growth in Hyperacute Stroke”,
Stroke 32:1147- 1153.
3. Gabor Toth, GregoryW Albers (2009), “Use of MRI
to Estimate the Therapeutic Window in acute Stroke: Is
perfusion- Weighted Imaging/Diffusion- Weighted
Imaging Mismatch an EPITHET for Salvageable
Ischemic Brain Tissue?”, Stroke 40; 333-335.
4. Hans Jorg W, Gereon R, Frank W (2002), “MRI
Y H
C TH
C HNH (903)
-
S
1/2014
64
imaging in acute Stroke: Diffusion- Weighted and
perfusion imaging parameters for predicting infarct size,
Radiology 222; 379-403.
5. Rivers. C.S, Wardlaw. J.M, Armitage. PA (2006),
Do Acute Diffusion-and Perfusion- Weighted MRI
Lesions Identify Final Infarct Volume in Ischemic
Stroke?, Stroke 37; 98-104.
6. Tae-Hee Cho, Marc Hermier, Josef A. Alawneh,
MRCP et al (2009), Total Mismatch-Negative Diffusion-
Weighted Imaging but Extensive Perfusion Defect in
Acute Stroke, Stroke 40:3400-3402.
7. Wintermark. M, Reichhart. M, Cuisenaire. O
(2002), Comparision of Admission Perfusion Computed
Tomography and Qualitative Diffusion- and Perfision-
Weighted Magnatic Resonance Imaging in Acute
Stroke, Stroke 33; 2025-2031.
Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dới mới mắc bằng siêu âm
Doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại bệnh viện Bạch Mai năm 2012
Lu Tuyết Minh, Nguyễn Việt Hùng, Đinh Thị Thu Hơng
Trờng Đại học Y Hà Nội
TểM TT
Huyt khi tnh mch sõu chi di ang cú xu
hng gia tng cỏc nc cú t l m ly thai cao
song cha cú nhiu nghiờn cu Vit Nam. Nghiờn
cu nhm mc tiờu xỏc nh t l mi mc Huyt khi
tnh mch sõu chi di v giỏ tr ca siờu õm Doppler
kt hp vi xột nghim D-Dimer huyt thanh trong
chn oỏn huyt khi tnh mch sõu chi di sn
ph sau m ti bnh viờn Bch Mai 2012. Nghiờn
cu tin cu 310 sn ph sau m ly thai ti khoa
Ph Sn, khoa Cp cu, khoa iu tr tớch cc bnh
viờn Bch Mai v viờn Tim mch Vit Nam. Kt qu
cho thy t l HKTMSCD sn ph sau m l
13,5%. Sn ph cú trờn 5 yu t nguy c cú t l mc
huyt khi tnh mch sõu chi di cao nht 92,6%
(P<0,001).V trớ huyt khi ch yu chõn trỏi 88,1%.
Trờn hỡnh nh siờu õm Doppler mch chi di, a s
hỡnh nh huyt khi khụng hon ton chim t l
95,2%, phn ln l huyt khi mi chõn van tnh
mch chim t l 97,6%. V trớ huyt khi thng gp
l tnh mch ựi, tnh mch khoeo chim 90,5%. Giỏ
tr chn oỏn õm tớnh ca D- Dimer cao, din tớch
di ng biu din ROC l 0,91.
T khúa: Huyt khi tnh mch sõu chi di, m
ly thai.
SUMMARY
Study the incidence of deep vein
thrombosis in lower extremity Doppler
ultrasound in women after caesarean
section at Bach Mai Hospital in 2012
To study the rate of deep vein thrombosis (DVT)
and the value of Doppler ultrasound in combination
with D - dimer test in the diagnosis of serum of
women after cesarean section at Bach Mai hospital in
2012. Prospective study of 310 pregnant women after
caesarean section at the Department of Obstetrics,
Emergency Department, Intensive therapy Bach Mai
Hospital and Heart Institute in Vietnam. Results
showed that DVT rate in women after cesarean
section was 13.5%. Women at the 5 risk factors
incidence of deep vein thrombosis is in the highest
spending 92.6% (P < 0.001). Thrombosis positions
mainly in the left leg 88.1%. On Doppler ultrasound
imaging lower extremity vessels, the majority of
images thrombosis is not entirely accounted for
95.2% rate, mostly new clots in the leg vein valves is
accounted for 97.6 % rate. Location thrombosis is
common femoral vein, popliteal vein is accounted for
90.5%. Diagnostic value of D - dimer negative high
area under the ROC curve was 0.91.
Keywords: deep vein thrombosis, cesarean
section.
T VN
Huyt khi tnh mch sõu l bnh lý c chỳ ý
t nhng nm u ca th k 19.Trong nhúm bnh
nhõn nm vin, t l huyt khi tnh mch sõu
(HKTMS) cao hn nhiu so vi t l HKTMS trong
cng ng. iu quan trng l cỏc bin chng xy ra
khi mc HKTMS khỏ nghiờm trng, cú th xy ra sm
v gõy t vong nh thuyờn tc phi hoc mun hn
nh hi chng sau huyt khi[1],[8]. Mang thai v
chuyn d l nhng yu t nguy c cao cho huyt
khi tnh mch, vi c tớnh t l mc cao hn 4-50
ln so vi ph n khụng mang thai.Tng t l mc
HKTMS cú th liờn quan n tng tr mỏu tnh
mch do s thay i khi mang thai v nộn cỏc tnh
mch ln ca t cung mang thai, chn thng ni
mụ thnh mch v tn thng mch mỏu trong thi
gian chuyn d v sinh , tỡnh trng tng ụng, gim
protein S, v protein C [5].
Vn t ra l cn phỏt hin sm HKTM t khi
cha cú triu chng nhng bnh nhõn cú yu t
nguy c cao iu tr kp thi. Hin nay vi k thut
siờu õm Doppler mch bng h thng siờu õm
Doppler mu (Color Duplex hay cũn gi l Triplex)
vic chn oỏn HKTMS khỏ thun tin v chớnh xỏc,
c bit an ton cho ph n mang thai cng nh
bnh nhõn trong thi k hu phu. Bnh vin Bch
Mai l mt trong nhng bnh vin Trung ng ln
nht trờn c nc, hng nm cú trờn 6000 ph n
khp c nc n sinh con, ti khoa Ph sn v s
lng bnh nhõn nng sau phu thut Sn ph khoa
vo iu tr cỏc khoa Ni rt ln. Vỡ vy, chỳng tụi
tin hnh nghiờn cu ti Nghiờn cu huyt khi