Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị đái tháo đường týp 2 tại khoa nội tiết Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.54 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI KHOA NỘI TIẾT BỆNH VIỆN
CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bùi Tùng Hiệp*, Huỳnh Hữu Bốn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 tại Khoa Nội Tiết
Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương (BVCCTV).
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, khảo sát trên 410 hồ sơ bệnh án ĐTĐ týp 2 nội viện từ
tháng 9/2012 đến tháng 7/2013. Chẩn đoán ĐTĐ dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA 2013. Hiệu quả của
phác đồ hạ glucose máu được đánh giá theo khuyến cáo của ADA 2013 cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2 nội viện. Xét
11 yếu tố nguy cơ mà có khả năng ảnh hưởng đến kết quả điều trị đó là tuổi, giới, tiền sử ÐTÐ, thời gian nằm
viện, HbA1c, chẩn đoán bệnh chính, tổng số bệnh, số lượng bạch cầu lúc vào viện, nồng độ glucose máu bất kỳ lúc
vào viện, phác đồ điều trị, mức lọc cầu thận bằng phương trình hồi quy logistic.
Kết quả: Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê đó là: tuổi (nhóm < 60 tuổi có tỷ lệ
đạt cao hơn nhóm ≥ 60 tuổi với OR: 3,74(KTC 95%:1,97-7,11)), HbA1c (tỷ lệ đạt của nhóm có HbA1c từ > 6,5%
đến ≤ 7,5% cao hơn nhóm có HbA1c ≤ 6,5% với OR: 1,46(KTC 95%: 0,38-5,58), tỷ lệ đạt của nhóm có HbA1c >
7,5% thấp hơn nhóm có HbA1c ≤ 6,5% với OR: 0,22(KTC 95%: 0,09-0,58)), tổng số bệnh mắc phải (nhóm có
tổng số bệnh ≤ 3 có tỷ lệ đạt cao hơn nhóm có tổng số bệnh > 3 với OR: 3,92(KTC 95%: 2,17-7,07)) và phác đồ
điều trị (phác đồ không có insulin có tỷ lệ đạt thấp hơn phác đồ có insulin với OR: 0,49(KTC 95%: 0,23-1,03)).
Kết luận: Khi bệnh nhân càng cao tuổi, càng mắc nhiều bệnh và mức độ kiểm soát glucose máu kém khi nhập
viện thì khả năng đạt mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2 nội viện càng khó. Bên cạnh đó, việc lựa chọn phác đồ
điều trị cho từng bệnh nhân cũng rất quan trọng, nó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Từ khóa: đái tháo đường, Trưng Vương, yếu tố ảnh hưởng đến điều trị ĐTĐ týp 2.

ABSTRACT
SURVEYING ON FACTORS EFFECTING ON TREATMENT OUTCOME FOR HOSPITALIZED
TYPE 2 DIABETES PATIENTS AT THE ENDOCRINOLOGICAL DEPARTMENT


OF TRUONG VUONG EMERGENCY HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY
Bui Tung Hiep, Huynh Huu Bon
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 89-93
Objectives: Surveying on factors that effect on treatment outcome for type 2 diabetes inpatients.
Subjects and methods: A cross sectional research, studying in 410 disease records of type 2 diabetes
inpatients. Diabetes was diagnosed based on America Diabetes Association 2012. The effectiveness of
antihyperglycemia regimens was evaluated according to the guideline of America Diabetes Association 2013
for type 2 diabetes inpatients. Using logistic regression in order to access 11 factors possibly related to
therapy effectiveness including age, gender, history of diabetes, hospitalized duration, HbA1c, major
diseases, total disease number, white blood cell concentration, radommized blood glucose concentration at
admited time, antihyperglycemia therapy, glomerular filtration rate.
* Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: Ths.Ds. Huỳnh Hữu Bốn

** Trường Đại học Y Dược Đà Nẵng
ĐT: 0988234520
Email:

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

89


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

Results: Four factors significantly associating to therapy effectiveness included age (age <60 had better
glucose control than age ≥ 60 with OR: 3.74(95%CI:1.97-7.11)),HbA1c(group with HbA1c in range of
(6.5% to ≤ 7.5%) had better glucose control than group with HbA1c ≤ 6.5% with OR: 1.46(95%CI: 0.385.58), group with HbA1c > 7,5%had lower glucose control than group with HbA1c ≤ 6.5% with OR:

0.22(95%CI: 0.09-0.58)), total disease number(group with total diseases ≤ 3 had better glucose control than
group with total diseases > 3 with OR: 3.92(95%CI: 2.17-7.07)) and antihyperglycemia therapy(non insulin
therapy had lower glucose control thaninsulin therapy with OR: 0.49(95%CI: 0.23-1.03)).
Conclusions: The more age and total disease were, the lower glucose control the type 2 diabetes
inpatients had. The so higher and so lower HbA1c were, the lower glucose control which type 2 diabetes
inpatients had. Insulin therapy was the optimal therapy used for type 2 diabetes inpatients.
Key words: diabetes, Trung Vuong, therapy effectiveness related factors

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính đòi
hỏi có chế độ chăm sóc y tế đặc biệt. Nó làm gia
tăng những nguy cơ dẫn đến các rối loạn làm dễ
cho bệnh nhân nhập viện bao gồm bệnh động
mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên và bệnh
mạch máu não, bệnh thận, nhiễm trùng và cắt
cụt chi(4). Khác với những bệnh nhân ĐTĐ điều
trị ngoại trú. Việc kiểm soát tốt glucose máu
trong nội viện sẽ giúp làm gia tăng dự hậu, giảm
thời gian nằm viện và đem lại kết quả điều trị tốt
cho bệnh nhân(2). Tuy nhiên, kết quả điều trị có
thể bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Xuất phát
từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
“Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị đái tháo đường týp 2 tại Khoa Nội Tiết
BVCCTV.

Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị đái tháo đường týp 2.


ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Chọn tất cả hồ sơ bệnh án.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 được chẩn đoán theo
tiêu chuẩn khuyến cáo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ
2012 và những bệnh nhân đã có tiền sử ĐTĐ týp
2 được chỉ định điều trị tại Khoa Nội tiết
BVCCTV.

90

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh án trốn viện, chuyển viện, bệnh nhân
xin về,bệnh nhân không làm xét nghiệm nồng
độ glucose máu đói ngay trước khi ra viện.
Cỡ mẫu
Tất cả hồ sơ bệnh án từ tháng 9/2012 đến
tháng 07/2013.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả điều trị của các phác đồ hạ glucose
máu được đánh giá theo mục tiêu điều trị ĐTĐ
týp 2 trong nội viện ở những bệnh nhân không
có bệnh nguy kịch của ADA 2013: Đạt khi nồng
độ glucose máu đói lúc ra viện < 7,8 mmol/l kèm

với không có biến chứng hạ glucose máu trong
thời gian nằm viện. Không đạt khi nồng độ
glucose máu đói lúc ra viện ≥ 7,8 mmol/l hoặc <
7,8 mmol/l kèm có biến chứng hạ glucose máu
trong thời gian nằm viện.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị:
Phương trình hồi quy logistic được sử dụng
để phân tích sự tương quan giữa hiệu quả điều
trị với 11 yếu tố nguy cơ (giới, tuổi, tiền sử ÐTÐ,
thời gian nằm viện, HbA1c, chẩn đoán bệnh
chính, tổng số bệnh, số lượng bach cầu lúc vào
viện, nồng độ glucose máu bất kỳ lúc vào viện,
phác đồ điều trị, mức lọc cầu thận).

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

Biến y có hai giá trị là đạt và không đạt, là
biến nhị phân nên chúng tôi sử dụng hồi quy
logistic nhị phân.

Các yếu tố được xem là ảnh hưởng đến kết
quả điều trị khi p < 0,05 ở cả hai mô hình đơn
biến và đa biến.


Biến tuổi: là biến liên tục nhưng chúng tôi
chia thành 2 nhóm là < 60 tuổi và ≥ 60 tuổi để
thuận tiện trong việc phân tích.

Phương pháp xử lý số liệu

Biến thời gian nằm viện: là biến liên tục
nhưng chúng tôi chia thành 2 nhóm là ≤ 3 ngày
và > 3 ngày để thuận tiện trong việc phân tích.
Biến HbA1c được phân chia thành 3 mức độ
kiểm soát theo khuyến cáo của Bộ Y tế Việt Nam
năm 2011: kiểm soát tốt (HbA1c ≤ 6,5%), kiểm
soát chấp nhận (HbA1c > 6,5% đến ≤ 7,5%), kiểm
soát kém (HbA1c > 7,5%).
Biến chẩn đoán bệnh chính: được chia thành
2 nhóm đó là nhóm có bệnh chính là đái tháo
đường týp 2 và nhóm có bệnh chính không phải
là ĐTĐ týp 2.
Biến tổng số bệnh: là biến liên tục nhưng
chúng tôi chia thành 2 nhóm là ≤ 3 bệnh và > 3
bệnh để thuận tiện trong việc phân tích.
Biến số lượng bạch cầu lúc vào viện: là biến
liên tục nhưng chúng tôi chia thành 2 nhóm là
nhóm có số lượng bạch cầu > 11 x 109/l và nhóm
có số lượng bạch cầu ≤ 11 x 10 9/l).
Biến nồng độ glucose máu bất kỳ lúc vào
viện: là biến liên tục nhưng chúng tôi chia thành
2 nhóm là < 11,1 mmol/l và ≥ 11,1 mmol/l để
thuận tiện trong việc phân tích.
Biến phác đồ điều trị: được chia thành 2

nhóm phác đồ đó là phác đồ có insulin và phác
đồ không có insulin.
Biến mức lọc cầu thận: là biến liên tục nhưng
chúng tôi chia thành 5 nhóm theo hội thận học
Hoa Kỳ để tiện phân tích: nhóm 1: ≥ 90
ml/phút/1,73m2, nhóm 2: 60 - 89 ml/phút/1,73m2,
nhóm 3: 30 - 59 ml/phút/1,73m2, nhóm 4: 15 - 29
ml/phút/1,73m2, nhóm 5: < 15 ml/phút/1,73m2
Kết quả được trình bày dưới dạng tỷ số
chênh (Odds ratio = OR) và khoảng tin cậy 95%
(95% confident interval = 95%CI), với p < 0,05
được xem là có ý nghĩa thống kê.

Sử dụng phần mềm SPSS 16.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát trên 410 bệnh nhân ĐTĐ
týp hai nội viện có két quả sau.
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
<60
≥60
Nữ
Giới
Nam
Tiền sử bệnhĐTĐ týp 2

Không
Mức độ kiểm soát HbA1c
≤ 6,5 %

> 6,5% - ≤ 7,5%
> 7,5%
Lý do vào viện
Triệu chứng tăng glucose máu
Hạ glucose máu
Các triệu chứng khác
Chẩn đoán
Bệnh chính không phải ĐTĐ týp 2
Bệnh chính là ĐTĐ týp 2
Bệnh mắc kèm
Tăng huyết áp (n= 410)
Rối loạn lipid máu (n=268)
Bệnh mạch vành (n= 410)
Tăng bạch cầu (n= 410)
Giảm bạch cầu (n= 410)
Rối loạn điện giải (n=403)
Các bệnh khác (n= 410)
Thời gian nằm viện
Ít nhất
Nhiều nhất
Trung bình
Phác đồ điều trị
Phác đồ Có insulin
Không có insulin
2
Mức lọc cầu thận (ml/phút/1,73m )
≥ 90
60 - 89
30 - 59
15 - 29

< 15
Tuổi

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

n
145
265
283
127

%
35,37
64,63
69,02
30,98

356
54
266
31
24
211

86,83
13,17
100
11,65
9,02
79,32


200
19
191

48,78
4,64
46,58

201
209

49,02
50,98

307
228
97
120
1
228
250

74,88
85,07
23,66
29,27
0,24
56,57
60,98


2
41
9,72 ± 6,51
333
77

81,22
18,78

60
168
140
33
9

14,63
40,98
34,15
8,05
2,20

91


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Phương trình hồi quy logistic đơn biến xét các yếu tố nguy cơ riêng lẻ ảnh hưởng đến kết quả điều trị

Yếu tố ảnh hưởng
Giới
(n=410)
Nhóm tuổi (n=410)
Tiền sử ĐTĐ
(n=410)
Thời gian nằm viện
(n=410)
HbA1c
(n=266)
Chẩn đoán (n=410)
Tổng số bệnh (n=410)
Số lượng bạch cầu lúc
vào viện (n=410)
Nồng độ glucose máu bất
kỳ lúc vào viện (n=410)
Phác đồ điều trị

Mức lọc cầu thận

Nam
Nữ
≥60 tuổi
<60 tuổi

Không
≤ 7 ngày
> 7 ngày
≤ 6,5%
>6,5%-≤7,%

> 7,5%
ĐTĐ
không ĐTĐ
≤ 3 bệnh
> 3 bệnh
9
≤ 11 x 10 /lít
9
> 11 x 10 /lít
<11,1mmol/l
≥11,1mmol/l
không insulin
có insulin
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5

Không đạt
44(33,3%)
88(66,7%)
105(79,5%)
27 (20,5%)
117(88,6%)
15 (11,4%)
64 (48,5%)
68 (51,5%)
9 (7,2%)
6 (4,8%)

110 (88%)
67 (50,8%)
65 (49,2%)
34 (25,8%)
98 (74,2%)
77 (58,3%)
55 (41,7%)
56 (42,4%)
76 (57,6%)
35 (26,5%)
97 (73,5%)
22 (16,7%)
45 (34,1%)
49 (37,1%)
10 (7,6%)
6 (4,5%)

Đạt
83(29,9%)
195(70,1%)
154(55,4%)
124(44,6%)
239 (86%)
39 (14%)
111(39,9%)
167(60,1%)
22 (15,6%)
18 (12,8%)
101(71,6%)
142(51,1%)

136(48,9%)
142(51,1%)
136(48,9%)
191(68,7%)
87 (31,3%)
101(36,3%)
177(63,7%)
42 (15,1%)
236(84,9%)
38 (13,7%)
123(44,2%)
91 (32,7%)
23 (8,3%)
3 (1,1%)

OR 95%CI
1
1,17 (0,75-1,83)
1
3,13 (1,92-5,08)
1
1,27 (0,67-2,40)
1
1,41 0,93-2,14)
1
1,22 (0,36-4,10)
0,37 (0,16-0,85)
1
0,98 (0,65-1,49)
1

0,33 (0,21-0,52)
1
0,63 (0,41-0,97)
1
1,29 (0,84-1,97)

p
> 0,05
< 0,01
> 0,05
> 0,05
< 0,01
> 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,01
< 0,05
> 0,05

12,02 (1,22-3,36)

< 0,01

3,45 (0,87-15,20)
5,46 (1,31-22,78)
3,71 (0,89-15,50)
4,60 (0,95-22,1)
1

> 0,05

> 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05

Bảng 3. Phương trình hồi quy logistic đa biến xét các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả điều trị
Yếu tố ảnh hưởng
Giới (n=410)
Nhóm tuổi (n=410)
Tiền sử ĐTĐ (n=410)
Thời gian nằm viện (n=410)
HbA1c (n=266)

Chẩn đoán (n=410)
Tổng số bệnh (n=410)
Số lượng bạch cầu
lúc vào viện (n=410)
Nồng độ glucose máu bất kỳ
lúc vào viện (n=410)
Phác đồ điều trị

92

Nam
Nữ
≥ 60 tuổi
< 60 tuổi

Không
> 7 ngày

≤ 7 ngày
≤ 6,5%
> 6,5%-≤ 7,5%
> 7,5%
Bệnh chính là ĐTĐ
Bệnh chính không phải ĐTĐ
> 3 bệnh
≤ 3 bệnh
9
> 11 x 10 /lít
9
≤ 11 x 10 /lít
≥ 11,1 mmol/l
< 11,1 mmol/l
Phác đồ có insulin
Phác đồ không có insulin

Không đạt
44(33,3%)
88(66,7%)
105(79,5%)
27 (20,5%)
117(88,6%)
15 (11,4%)
68 (51,5%)
64 (48,5%)
9 (7,2%)
6 (4,8%)
110 (88%)
67 (50,8%)

65 (49,2%)
98 (74,2%)
34 (25,8%)
55 (41,7%)
77 (58,3%)
76 (57,6%)
56 (42,4%)
97 (73,5%)
35 (26,5%)

Đạt
83(29,9%)
195(70,1%)
154(55,4%)
124(44,6%)
239 (86%)
39 (14%)
167(60,1%)
111(39,9%)
22 (15,6%)
18 (12,8%)
101(71,6%)
142(51,1%)
136(48,9%)
136(48,9%)
142(51,1%)
87 (31,3%)
191(68,7%)
177(63,7%)
101(36,3%)

236(84,9%)
42 (15,1%)

OR(95%CI)
1
1,04 (0,56-1,9)
1
3,74 (1,97-7,1)
1
1,32 (0,6-2,98)
1
0,81 (0,47-1,42)
1
1,46 ((0,4-5,58)
0,22 (0,09-0,58)
1
1,35 (0,75-2,42)
1
3,92 (2,17-7,07)
1
1,40 (0,97-2,47)
1
0,71 (0,38-1,34)
1
0,49 (0,23-1,03)

p
> 0,05
< 0,01
> 0,05

> 0,05
< 0,01
> 0,05
< 0,01
> 0,05
< 0,01
> 0,05
> 0,05
< 0,05

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Yếu tố ảnh hưởng
2
Mức lọc cầu thận
<15 ml/phút/1,73m
2
≥90 ml/phút/1,73m
2
60 - 89 ml/phút/1,73m
2
30 - 59 ml/phút/1,73m
2
15 - 29 ml/phút/1,73m

BÀN LUẬN
Trong phương trình hồi quy đơn biến và đa
biến ta xét 11 yếu tố, tuy nhiên chỉ có 04 yếu tố có

ý nghĩa ở cả hai phương trình. Yếu tố số lượng
bạch cầu ảnh hưởng đến kết quả điều trị ở
phương trình hồi quy đơn biến, tuy nhiên khi
xét phương trình hồi quy đa biến thì nó không
còn ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Về yếu tố tuổi: Nhóm tuổi < 60 có xác suất
đạt cao gấp 3,74 lần so với nhóm có tuổi ≥ 60
tuổi (p < 0,01). Thật vậy, khi tuổi càng cao, khả
năng đề kháng insulin càng nhiều, càng có
nhiều bệnh lý phối hợp, càng có nhiều biến
chứng, sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân
cũng giảm đi. Do vậy kiểm soát glucose máu ở
những đối tượng càng lớn tuổi càng khó. Theo
khuyến cáo của ADA năm 2013 về mục tiêu
kiểm soát glucose máu của ĐTĐ týp 2 thì càng
lớn tuổi thì mức độ kiểm soát glucose máu
càng ít nghiêm ngặt.
HbA1c: Nhóm có mức HbA1c kiểm soát kém
có xác suất đạt chỉ bằng nhóm có mức HbA1c
kiểm soát tốt 0,22 lần (p < 0,01). Thật vậy, những
người đã có tiền sử có HbA1c ở mức kiểm soát
kém thì khó đạt được mức kiểm soát glucose
máu. Điều này có thể lý giải là những người này
đã có tiền sử tuân thủ kém với điều trị, tình
trạng glucose máu và chế độ ăn của họ cũng khó
kiểm soát.
Tổng số bệnh: nhóm có tổng số bệnh ≤ 3
bệnh có xác suất đạt cao hơn 3,92 lần so với
nhóm có tổng số bệnh > 3 bệnh (p < 0,01). Khi các
bệnh lý phối hợp càng nhiều thì càng khó đạt

được mức kiểm soát glucose máu. Đặc biệt
những người có nhiều biến chứng của đái tháo
đường gây ra như biến chứng bệnh thận mạn
làm giảm độ thanh thải thuốc hạ glucose máu

Nghiên cứu Y học
Không đạt
6 (4,5%)
22 (16,7%)
45 (34,1%)
49 (37,1%)
10 (7,6%)

Đạt
3 (1,1%)
38 (13,7%)
123(44,2%)
91 (32,7%)
23 (8,3%)

OR(95%CI)
1
3,19 (0,38-26,55)
7,55 (0,96 -59,22)
7,29 (0,93-57,12)
5,30 (0,61-46,04)

p
> 0,05
> 0,05

> 0,05
< 0,05
> 0,05

trong đó có insulin, rất dễ gây biến chứng hạ
glucose máu, từ đó làm cho các nhà thực hành
lâm sàng rất thận trọng khi điều chỉnh liều
insulin. Đó cũng là lý do cho sự khó đạt được
mục tiêu điều trị ở những người có nhiều bệnh
phối hợp.
Phác đồ điều trị: phác đồ không có insulin có
xác suất đạt chỉ bằng 0,49 lần so với phác đồ có
insulin (p < 0,05). Điều đó cho thấy phác đồ có
insulin là phác đồ tối ưu tiên để kiểm soát
glucose máu của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 nội viện.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Khi bệnh nhân càng cao tuổi, càng mắc
nhiều bệnh và mức độ kiểm soát glucose máu
kém khi nhập viện thì khả năng đạt mục tiêu
điều trị ĐTĐ týp 2 nội viện càng khó hơn. Bên
cạnh đó, việc lựa chọn phác đồ điều trị cho từng
bệnh nhân cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến
kết quả điều trị. Như vậy, chúng ta nên cá thể
hóa trong việc điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.

American Association of Clinical Endocrinologists and
American Diabete Association (2009), “Consensus Statement
on Inpatient Glycemic Control”, Diabetes care, volume 32,
number 6, pp.4 – 6.
American diabetes Association (2013), “Standards of medical
care in diabetes”, Diabetes care, 36 (1), p.11 – 50.
American Diabetes Association (2012), “Standards of Medical
Care in Diabetes”, Diabetes Care, vol 35, supplement 1, S30.
Clement S. et al (2004), “Management of diabetes and
hyperglycemia in hospitals”, Diabetes care, volume 27,
number 2, p.553-579.
Koro C. E., Bourgeois N., et al (2004), Glycemic Control From
1988 to 2000 Among U.S. Adults Diagnosed With Type 2
Diabetes, Diabetes Care, 27, p. 17–20.

Ngày nhận bài báo:

03-04-2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

11-04-2014

Ngày bài báo được đăng:


20 – 05 - 2014

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

93



×