Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Lao màng não ở người nhiễm hay không nhiễm HIV: Hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.47 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

LAO MÀNG NÃO Ở NGƯỜI NHIỄM HAY KHÔNG NHIỄM HIV: 
 HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, THAY ĐỔI DỊCH NÃO TỦY,  
ĐẶC TÍNH HÌNH ẢNH HỌC 
Lê Tự Phương Thảo*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh**, Nguyễn Huy Dũng***, Nguyễn Thanh Hiệp****, 
 Nguyễn Hữu Lân** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Lao màng não thường xảy ra ở người suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV) hơn ở người không 
nhiễm HIV, nhưng nhiễm HIV có làm thay đổi biểu hiện lao màng não và kết cục của những bệnh nhân này thì 
không được rõ. 
Mục tiêu: Phân tích hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học của bệnh nhân lao 
màng não có nhiễm hay không nhiễm HIV.  
Phương  pháp  và  đối  tượng  nghiên  cứu: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh. Bệnh nhân lao màng 
não, đồng ý làm xét nghiệm HIV, tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm 
2012. Chẩn đoán lao màng não dựa vào việc cấy dịch não tủy tìm thấy Mycobacterium tuberculosis. 
Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 122 bệnh nhân được chẩn đoán lao màng não. Tuổi trung vị của 
bệnh nhân là 35 tuổi. Trong số những bệnh nhân này, có 40,2% (49/122) bệnh nhân HIV dương, 60% (83/122) 
bệnh nhân nam. Các triệu chứng phổ biến là đau đầu gặp trong 75,4% (92/122) bệnh nhân; buồn nôn hoặc nôn 
gặp trong 51,6% (63/122) bệnh nhân; thay đổi ý thức từ tình trạng lú lẫn đến hôn mê gặp trong 46,7% (57/122) 
bệnh nhân; cổ gượng gặp trong 65,6% (80/122) bệnh nhân; dấu hiệu Kernig dương gặp trong 45,1% (55/122) 
bệnh nhân. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân HIV 
dương và HIV âm. 80,3% (98/122) bệnh nhân lao màng não có sốt và 40,1% (50/122) bệnh nhân bị sụt cân. Sốt 
và sụt cân ít gặp ở bệnh nhân HIV âm hơn bệnh nhân HIV dương (theo thứ tự là 74% so với 89,8% và 32,9% so 
với 53,1%; p < 0,04). Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả xét nghiệm dịch não tủy giữa bệnh nhân 
HIV dương và bệnh nhân HIV âm. CT scan sọ não thấy có bất thường não trong 18% (22/122) bệnh nhân. Tử 
vong trong thời gian nằm bệnh viện là 15,6% (19/122) bệnh nhân. 
Kết luận: Sốt, sụt cân, đau đầu, chứng kích thích màng não và thay đổi trạng thái tinh thần là những đặc 


điểm lâm sàng của lao màng não. Kết quả xét nghiệm dịch não tủy cho thấy không khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa nhóm bệnh nhân HIV dương và nhóm bệnh nhân HIV âm. Chụp CT scans thấy có hình ảnh bất thường của 
não trong một phần năm bệnh nhân lao màng não. 
Từ khóa: Lao màng não, vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.  

ABSTRACT 
TUBERCULOUS MENINGITIS IN PATIENTS WITH OR WITHOUT HIV: CLINICAL FEATURES, 
CEREBROSPINAL FLUID CHANGES, IMAGING CHARACTERISTICS. 
Le Tu Phuong Thao, Nguyen Thi Hong Han, Nguyen Huy Dung, Nguyen Thanh Hiep,  
Nguyen Huu Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 230 ‐ 238 
Background:  Tuberculosis  meningitis  (TBM)  occurs  more  commonly  in  human  immunodeficiency  virus 

* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh. ** BV. Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Lân  Email:  
 ĐT: 0913185885 

230

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

(HIV)‐infected individuals than in HIV‐uninfected individuals, but whether HIV infection alters the presentation 
and outcome of tuberculosis meningitis is unknown. 
Objectives: To analyze the clinical features, cerebrospinal fluid (CSF) changes, imaging characteristics of 
TBM among patients with and without HIV. 
Materials and Methods: We performed a case series study at Pham Ngoc Thach hospital from 1st January 

2012  to  31st  December  2012  on  TBM  patients  who  agreed  for  HIV  testing.  Diagnosis  of  TBM  based  on  the 
presence of Mycobacterium tuberculosis in CSF culture. 
Results: During the study, 122 patients were diagnosed of TBM. Their median age was 35 years. Among 
these patients, 40.2% (49/122) were HIV‐positive and 60% (83/122) were males. The common symptoms were 
headache  in  75.4%  (92/122);  nausea  or  vomiting  in  51.6%  (63/122);  altered  consciousness  ranging  from 
confusion to a comatose state in 46.7% (57/122); neck stiffness in 65.6% (80/122) and positive Kerning’s sign in 
45.1% (55/122) of patient population. These symptoms were not statistically significant between HIV positive 
and  HIV  negative  subgroups.  80.3%  (98/122)  of  TBM  patients  had  fever  and  40.1%  (50/122)  suffered  from 
weight loss. Fever and weight loss were much less observed in non HIV‐infected than in HIV‐infected patients 
(74% vs. 89.8% and 32.9% vs. 53.1% respectively; p < 0.04). CSF examination showed no significant difference 
between  HIV‐positive  and  HIV‐  negative  subgroups.  Cranial  CT  scans  showed  imaging  abnormalities  of  the 
brain in 18% (22/122) patient population. The in‐hospital mortality was 15.6 % (19/122). 
Conclusions: Fever, weight loss, headache, meningismus and mental status changes are clinical features of 
TBM. CSF examination showed no significant difference between HIV‐positive and HIV‐ negative subgroups. 
CT scans showed imaging abnormalities of the brain in one‐fifth of the TBM patient population. 
Key words: Tuberculosis meningitis (TBM), Human immunodeficiency virus (HIV). 
trọng  nhất  của  bệnh  lao  ngoài  phổi  và  nó  gắn 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
liền với tỷ lệ đáng kể bệnh tật, tử vong. Tỷ lệ này 
Bệnh lao là một đại dịch toàn cầu, đặc biệt ở 
tăng cao đặc biệt nghiêm trọng ở các nước đang 
các nước đang phát triển. Việt Nam đứng thứ 12 
phát triển do thiếu nguồn lực để chẩn đoán sớm 
trong  số  22  quốc  gia  có  gánh  nặng  về  lao  cao 
và  do  công  chúng  có  nhận  thức  kém  về  bệnh 
nhất  thế  giới.  Theo  báo  cáo  kiểm  soát  lao  toàn 
tật(9).  Trong  nhiều  trường  hợp,  chẩn  đoán  và 
cầu  năm  2012  của  tổ  chức  Y  tế  thế  giới,  có  8,7 
điều  trị  lao  hệ  thống  thần  kinh  trung  ương  bị 
triệu người mắc bệnh lao trong năm 2011, trong 

chậm trễ do thiếu hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, 
đó  có  13%  đồng  nhiễm  HIV,  có  1,4  triệu  người 
do  không  có  các  xét  nghiệm  chẩn  đoán  nhanh, 
tử vong do lao, trong đó 990.000 người HIV âm 
nhạy, giá cả phù hợp. Nền tảng của chẩn đoán 
tử  vong  và  430.000  người  HIV  dương  tử  vong. 
và bắt đầu điều trị thích hợp sớm hoàn toàn dựa 
Trong  1,4  triệu  người  tử  vong  do  lao,  50%  là 
vào lâm sàng nghi ngờ bệnh nhân có khả năng 
viêm  màng  não  lao(11).  Nhiều  nghiên  cứu  đã 
cao  bị  lao  màng  não  và  bắt  buộc  cho  điều  trị 
chứng  minh  có  khoảng  5‐15%  các  cá  nhân  tiếp 
ngay  để  mong  có  kết  quả  điều  trị  tốt  hơn  cho 
xúc với trực khuẩn lao sẽ phát triển thành bệnh 
bệnh nhân. Do đó, điều quan trọng là xác định, 
lao có triệu chứng. Lao hệ thống thần kinh trung 
hiểu  mô  hình  lâm  sàng  và  phổ  bệnh  của  lao 
ương  chiếm  khoảng  1%  tổng  số  bệnh  nhân  lao 
màng não để đi đến một chẩn đoán sớm(4). Hiện 
có  triệu  chứng.  Lao  hệ  thống  thần  kinh  trung 
vẫn  còn  ít  các  dữ  liệu  sẵn  có  liên  quan  đến  lao 
ương có thể là lao màng não, lao kê, lao não, u 
màng  não  tại  Việt  Nam.  Do  đó,  mục  tiêu  của 
não do  lao  hoặc  viêm  tủy  do  lao.  Ở  bệnh  nhân 
nghiên cứu này là để mô tả đặc điểm lâm sàng, 
lao màng não, di chứng thần kinh là phổ biến, tỷ 
thay đổi dịch não tủy và kết quả chẩn đoán hình 
lệ  tử  vong  thay  đổi  từ  15%  đến  60%(10).  Lao  hệ 
ảnh X quang của bệnh nhân lao màng não nhập 
thống thần kinh trung ương là hình thức nghiêm 


Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

231


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

viện tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố 
Hồ Chí Minh. 

Ngưỡng ý nghĩa là 0,05 (p < 0,05) để chấp nhận 
hay bác bỏ giả thuyết thống kê.  

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 

KẾT QUẢ 

Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu  mô  tả  các 
trường hợp bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện 
Phạm  Ngọc  Thạch  từ  tháng  01‐2012  đến  tháng 
12‐2012,  có  chẩn  đoán  xác  định  lao  màng  não 
dựa  vào  xét  nghiệm  cấy  dịch  não  tủy  tìm  thấy 
Mycobacterium  tuberculosis  và  đồng  ý  làm  xét 
nghiệm  tầm  soát  HIV.  Tất  cả  bệnh  nhân  đều 
được ghi nhận tiền sử bệnh tật, bệnh lý đi kèm 
tại  thời  điểm  nhập  viện,  triệu  chứng  lâm  sàng, 
chụp  X‐quang  phổi  qui  ước,  xét  nghiệm  đàm 

trực  tiếp  tìm  AFB,  cấy  đàm  tìm  Mycobacterium 
tuberculosis,  xét  nghiệm  glucose  máu  cùng  lúc 
với chọc dò dịch não tủy. Chọc dò dịch não tủy 
nhận định màu sắc và làm xét nghiệm glucose, 
chloride,  protid,  lactate  dehydrogenase  (LDH), 
Adenosine Deaminase (ADA), polymerase chain 
reaction (PCR) lao, soi trực tiếp tìm AFB, cấy tìm 
Mycobacterium  tuberculosis,  soi  tìm  Cryptococcus 
neoformans,  cấy  tìm  Cryptococcus neoformans  nếu 
kết quả soi âm tính, cấy tìm vi khuẩn không lao, 
đếm số lượng và tỷ lệ các thành phần tế bào. Lấy 
máu  làm  xét  nghiệm  huyết  thanh  chẩn  đoán 
HIV, đếm số lượng tế bào lympho T CD4 trong 
nhóm  bệnh  nhân  HIV  dương,  công  thức  máu, 
blood urea nitrogen (BUN), creatinine, bilirubin 
toàn  phần,  trực  tiếp,  gián  tiếp,  serum  glutanric 
oxaloacetic  transaminase  (SGOT),  serum 
glutamic‐pyruvic transaminase (SGPT).  

Có  122  bệnh  nhân  lao  màng  não  đủ  tiêu 
chuẩn thu dung vào nghiên cứu, tuổi trung bình 
37 ± 15 tuổi (từ 2 tuổi đến 94 tuổi, tuổi trung vị 
35 tuổi), bao gồm 39 nữ, 83 nam, 49 bệnh nhân 
HIV  dương,  73  bệnh  nhân  HIV  âm.  Tỷ  lệ  HIV 
dương  ở  bệnh  nhân  nam  là  50,6%  (42/83  bệnh 
nhân), nữ là 17,9% (7/39 bệnh nhân, (p = 0,001). 
Tuổi trung bình của nữ là 34 ± 19 tuổi (từ 2 tuổi 
đến  94  tuổi,  tuổi  trung  vị  35  tuổi).  Tuổi  trung 
bình  của  nam  là  38  ±  13  tuổi  (từ  6  tuổi  đến  82 
tuổi,  tuổi  trung  vị  35  tuổi).  Không  có  khác  biệt 

theo giới tính về tuổi trung bình của bệnh nhân 
nghiên  cứu  (p  >  0,05).  Tuổi  trung  bình  của  49 
bệnh  nhân  HIV  dương  là  33  ±  8  tuổi  (từ  6  tuổi 
đến  64  tuổi,  tuổi  trung  vị  34  tuổi),  của  73  bệnh 
nhân  HIV  âm  là  39  ±  18  tuổi  (từ  2  tuổi  đến  94 
tuổi, tuổi trung vị 39 tuổi). Tuổi trung bình của 
bệnh  nhân  HIV  dương  thấp  hơn  có  ý  nghĩa 
thống kê so với bệnh nhân HIV âm, (p = 0,006). 
Có  32,7%  (16/49)  bệnh  nhân  HIV  dương  có  lao 
phổi đi kèm so với 30,1% (22/73) bệnh nhân HIV 
âm có lao phổi đi kèm (p = 0,8). Chẩn đoán lao 
phổi  dựa  trên  kết  quả  cấy  đàm  tìm  thấy 
Mycobacterium  tuberculosis.  Tỷ  lệ  bệnh  nhân  soi 
trực  tiếp  tìm  thấy  AFB  trong  đàm  thấp  hơn 
nhiều  so  với  cấy  đàm  tìm  Mycobacterium 
tuberculosis, với tỷ lệ AFB dương tính trong đàm 
là  18,4%  (9/49)  bệnh  nhân  HIV  dương  so  với 
19,2%  (14/73)  bệnh  nhân  HIV  âm,  (p  =  1).  Có 
34,9% (29/83) bệnh nhân nam có lao phổi đi kèm 
so với 23,1% (9/39) bệnh nhân nữ có lao phổi đi 
kèm, (p = 0,2). 13,9% (17/122) bệnh nhân có tiền 
căn  lao  phổi  đã  hoàn  thành  điều  trị,  9,8% 
(12/122)  bệnh  nhân  đang  điều  trị  lao  phổi  từ 
tháng thứ 2 đến tháng thứ 8, 0,8% (1/122) bệnh 
nhân  đang  điều  trị  lao  màng  não  tháng  thứ  1, 
0,8% (1/122)  bệnh  nhân  đang  điều  trị  lao  màng 
não  tháng  thứ  6,  0,8%  (1/122)  bệnh  nhân  đang 
điều  trị  lao  hạch  (có  chẩn  đoán  xác  định  mô 
học). 


Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa 
và  nhập  vào  máy  vi  tính,  sử  dụng  phần  mềm 
Stata 10 để xử lý. Thống kê mô tả bao gồm tỷ lệ, 
trung bình, trung vị của các biến số khác nhau. 
Chúng tôi sử dụng phép kiểm χ2 để so sánh tỷ lệ 
khác biệt cho các biến định tính. Sử dụng kiểm 
định  thống  kê  “Shapiro  test”  để  xác  định  giả 
thiết phân phối chuẩn của một biến số. Nếu biến 
số có phân phối chuẩn, sử dụng phép kiểm t với 
2 mẫu độc lập. Nếu biến số không có phân phối 
chuẩn,  sử  dụng  kiểm  định  Mann‐Whitney.  Tất 
cả các phương pháp kiểm định giả thuyết được 
thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định hai bên. 

232

Các  đặc  điểm  hình  thể  học,  dấu  hiệu  sinh 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
tồn  của  bệnh  nhân  HIV  dương  và  bệnh  nhân 
HIV  âm  được  trình  bày  trong  bảng  1.  Triệu 
chứng,  dấu  hiệu  lâm  sàng  của  bệnh  nhân  HIV 
dương  và  bệnh  nhân  HIV  âm  được  trình  bày 
trong bảng 2. Xét nghiệm PCR lao dịch não tủy 
chỉ  dương  tính  trong  20/73  (27,4%)  bệnh  nhân 
HIV  âm  so  với  16/49  (32,7%)  bệnh  nhân  HIV 
dương (p > 0,5). Soi trực tiếp tìm AFB trong dịch 

não  tủy  chỉ  dương  tính  trong  3/73  (4,1%)  bệnh 
nhân HIV âm so với 5/49 (10,2%) bệnh nhân HIV 
dương  (p  >  0,2).  Xét  nghiệm  dịch  não  tủy  của 
bệnh  nhân  HIV  dương  và  bệnh  nhân  HIV  âm 
được  trình  bày  trong  bảng  3.  Xét  nghiệm  máu 
của  bệnh  nhân  HIV  dương  và  bệnh  nhân  HIV 
âm  được  trình  bày  trong  bảng  4.  Số  lượng  tế 
bào lympho T CD4 trong nhóm bệnh nhân HIV 
dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số trung vị là 
70  tế  bào/mm3.  Hình  ảnh  học  tổn  thương  não 
của  bệnh  nhân  HIV  dương  và  bệnh  nhân  HIV 
âm được trình bày trong bảng 5. Tử vong trong 
thời  gian  nằm  điều  trị  tại  bệnh  viện  xảy  ra  ở 
19/122 bệnh nhân bao gồm 13/49 bệnh nhân HIV 
dương so với 6/73 bệnh nhân HIV âm (p = 0,01), 
17/83  bệnh  nhân  nam,  2/39  bệnh  nhân  nữ  (p  < 
0,04). Thời gian trung bình từ lúc nhập viện đến 
khi  tử  vong  của  19  bệnh  nhân  là  15  ±  18  ngày, 
trung  vị  7  ngày;  không  có  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê giữa nhóm bệnh nhân HIV dương (18 
± 22 ngày, trung vị 6 ngày) và nhóm bệnh nhân 
HIV (8 ± 3 ngày, trung vị 8 ngày) (p> 0,05). 
Bảng 1: Đặc điểm hình thể học, dấu hiệu sinh tồn của 
bệnh nhân lao màng não 
Các đặc điểm
HIV dương
HIV âm
hình thể học,
p
(n = 49)

(n = 73)
dấu hiệu sinh tồn
Cân nặng (kg)
48,3 ± 9,4 44,9 ± 12,1 > 0,1
Chiều cao (cm)
163 ± 8,9 154,6 ± 18,2 < 0,001
Thân nhiệt (oC)
37,7 ± 0,8
37,6 ± 0,8
> 0,7
Mạch (lần/phút)
89 ± 8
85 ± 9
> 0,8
Huyết áp tâm thu
108 ± 12
113 ± 14
> 0,1
(mmHg)
Huyết áp tâm trương
66 ± 7
68 ± 9
> 0,1
(mmHg)
Nhịp thở (lần/phút)
22 ± 2
22 ± 3
> 0,1
SpO2 (%)
94,6 ± 3,4

94,1 ± 4,3
> 0,5

Bảng 2: Triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh 
nhân lao màng não 

Nghiên cứu Y học

Triệu chứng,
HIV dương HIV âm
dấu hiệu lâm sàng
(n = 49)
(n = 73)
Sốt
44
54
Sụt cân
26
24
Đau đầu
40
52
Buồn nôn, nôn
27
36
Cổ gượng
33
47
Có dấu Kernig
23

32
Dấu kích thích màng não
12
20
Rối loạn tri giác
20
37
Co giật
6
8
Liệt thần kinh sọ
3
4
Liệt nữa người
2
5
Ho
31
39
Ho ra máu
6
3
Đau ngực
7
13
Khó thở
11
14

p

< 0,04
< 0,04
> 0,2
> 0,5
> 0,8
> 0,8
> 0,8
> 0,3
=1
=1
> 0,7
> 0,3
> 0,1
> 0,8
> 0,6

Bảng 3: Kết quả xét nghiệm dịch não tủy của bệnh 
nhân lao màng não 
HIV dương
HIV âm
(n = 49)
(n = 73)
Màu sắc
Trắng trong
29
42
Trắng ngà
14
12
Vàng chanh

1
8
Trắng hồng
3
4
Trắng đục
1
5
Đỏ
1
2
Xét nghiệm sinh hóa
Glucose (mmol/L)
1,7
1,6
Glucose dịch não tủy/
0,24
0,24
Glucose huyết tương
Chloride (mmol/L)
103
105
Protein (g/L)
1,6
1,3
LDH (U/L)
45
50
ADA (U/L)
6

6,4
Xét nghiệm tế bào
Số lượng bạch cầu (/mm3)
85
73
Tế bào lympho (%)
95
97,5 (n = 72)
Tế bào đa nhân trung tính
20 (n = 1) 20 (n = 3)
(%)
Tế bào thoái hóa (%)
15 (n = 25) 20 (n = 34)
Tế bào đơn nhân (%)
10 (n = 1)
n=0
Xét nghiệm

p

1
1
> 0,6
> 0,2
> 0,4
> 0,7
> 0,7
> 0,7

> 0,4


Bảng 4: Xét nghiệm máu của bệnh nhân lao màng 
não 
Xét nghiệm
+Bạch cầu (K/uL)
-Đa nhân trung tính (%)
-Đa nhân ái toan (%)
-Đa nhân ái kiềm (%)

HIV dương HIV âm
p
(n = 49) (n = 73)
7,66
11,25 < 0,0001
80
83,3
> 0,1
0,07
0,05
> 0,3
0,67
0,57
> 0,1

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

233


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Nghiên cứu Y học 

HIV dương HIV âm
p
(n = 49) (n = 73)
-Lympho bào (%)
11,3
9,86
> 0,6
-Đơn nhân (%)
7,06
5,41
> 0,1
+Hồng cầu (M/uL)
3,68
4,54 < 0,0001
-Hemoglobin (g/dL)
10,8
12,2
< 0,02
-Dung tích hồng cầu (%)
30,4
35,57 < 0,0001
-MCV (f/L)
82,7
79,5
= 0,008
-MCH (pg)
29,1

27,05 = 0,005
-MCHC (g/dL)
35,1
34
< 0,02
+Tiểu cầu (K/uL)
305
324,5
> 0,5
+Glucose (mmol/L)
6,6
6,7
> 0,8
+BUN (mmol/L)
7,4
6,7
> 0,2
68
67
> 0,6
+Creatinin (µmol/L)
+SGOT (U/L)
34
24
> 0,1
+SGPT (U/L)
38
32
> 0,6
+Bilirubin toàn phần

13,4
13,6
> 0,8
(µmol/L)
4,8
4,9
> 0,6
-Bilirubin trực tiếp (µmol/L)
Xét nghiệm

-Bilirubin gián tiếp (µmol/L)
+Tế bào lympho T CD4
(/mm3)

8,9
70

9,7
Không
làm

> 0,5

Bảng 5: Hình ảnh học tổn thương phổi và não của 
bệnh nhân lao màng não 
HIV dương HIV âm
(n = 49) (n = 73)
Nốt lan tỏa hai phổi
9
20

Thâm nhiễm hai phổi
17
13
Thâm nhiễm phổi phải
3
7
Thâm nhiễm phổi trái
2
8
Tràn dịch màng tim
2
0
-Dãn não thất
0
4
-Tổn thương chất trắng
3
2
-Nhồi máu não
0
5
-Dị dạng động-tĩnh mạch
0
1
-Não úng thủy
0
2
-U não
0
1

-Áp xe ngoài màng cứng
0
1
-Tổn thương viêm não
2
1

Đặc điểm tổn thương
Dạng
tổn
thương
phổi

Dạng
tổn
thương
não

BÀN LUẬN 
Lao màng não là bệnh truyền nhiễm thường 
gặp, gây tàn phế, tử vong đặc biệt nghiêm trọng 
ở các  nước  có  thu  nhập  thấp(4).  Theo  Leeds  I.L. 
và  cộng  sự,  trong  số  những  bệnh  nhân  HIV 
dương bị lao ngoài phổi, bệnh nhân có số lượng 
tế  bào lympho  T CD4  nhỏ  hơn  100  tế  bào/mm3 
thì  dễ  bị  lao  màng  não/não‐màng  não  và/hoặc 
lao lan tỏa(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, số 
lượng  tế  bào lympho  T CD4  trong  nhóm  bệnh 

234


nhân HIV dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số 
trung vị là 70 tế bào/mm3.  Hầu  hết  các  báo  cáo 
lao màng não đều dựa vào đồng thuận quốc tế 
về  chẩn  đoán  lao  màng  não  và  đa  số  áp  đảo 
bệnh nhân được chẩn đoán ʺcó thể xảy raʺ hoặc 
ʺcó thểʺ bị lao màng não. Tỷ lệ thấp trong trường 
hợp chẩn đoán chắc chắn lao màng não cho thấy 
có nhiều khó khăn trong chẩn đoán bệnh lý này 
và cần thiết phải xác định khả năng bệnh nhân 
có  khả  năng  cao  bị  lao  màng  não(4).  Vì  vậy, 
chúng tôi nhận thấy việc xác định các đặc điểm 
lâm  sàng,  xét  nghiệm  và  kết  quả  hình  ảnh  của 
bệnh nhân Việt Nam có chẩn đoán xác định lao 
màng  não  (cấy  dịch  não  tủy  phát  hiện 
Mycobacterium tuberculosis),  để  từ  đó  nhận  định 
chính xác hơn bệnh nhân ʺcó thể xảy raʺ hoặc ʺcó 
thểʺ bị lao màng não là việc làm rất quan trọng 
trong cải thiện chẩn đoán chính xác bệnh lý này. 
Trong  nghiên  cứu  lao  màng  não  của 
Gunawardhana  S.A.C.U.  và  cộng  sự,  tuổi 
trung bình của bệnh nhân lao màng não là 44 ± 
13,5 tuổi (từ  12 tuổi  đến  82  tuổi,  tuổi  trung  vị 
là 36 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ gần đạt 1,7/1(4). Chỉ có 
12%  bệnh  nhân  đã  bị  bệnh  phổi  hoặc  màng 
phổi  trước  đó.  Tỷ  lệ  bệnh  nhân  nhiễm  HIV 
chiếm  1,1%  mẫu  nghiên  cứu,  do  tỷ  lệ  nhiễm 
HIV ở Sri Lanka tương đối thấp(4). Nghiên cứu 
của  Marais  S.  và  cộng  sự  thực  hiện  trên  mẫu 
nghiên  cứu  có  tỷ  lệ  nhiễm  HIV  cao  (91,5%) 

được  chẩn  đoán  lao  màng  não  dựa  trên  kết 
quả  cấy  dịch  não  tủy  tìm  thấy  Mycobacterium 
tuberculosis, cho thấy tuổi trung bình của bệnh 
nhân là 35 tuổi, có 34,9% bệnh nhân có tiền căn 
điều trị lao, 20,9% bệnh nhân đang điều trị lao 
tại  thời  điểm  nhập  viện.  Các  triệu  chứng  lâm 
sàng  thường  gặp  là  đau  đầu  (61,9%),  lú  lẫn 
(54,8%),  cổ  gượng  (28,6%),  buồn  nôn,  nôn 
(35,7%),  co  giật  (16,7%)(7).  Trong  nghiên  cứu 
của  chúng  tôi,  tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân 
lao màng não là 37 ± 15 tuổi (từ 2 tuổi đến 94 
tuổi,  tuổi  trung  vị  35  tuổi),  tỷ  lệ  nam/nữ 
khoảng  2,1/1,  tỷ  lệ  bệnh  nhân  nhiễm  HIV 
chiếm  40,2%.  Tỷ  lệ  HIV  dương  ở  bệnh  nhân 
nam cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so 
với  bệnh  nhân  nữ  (50,6%  so  với  17,9%;  p  = 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
0,001).  Tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  HIV 
dương  thấp  hơn  có  ý  nghĩa  thống  kê  so  với 
bệnh nhân HIV âm (33 ± 8 tuổi so với 39 ± 18 
tuổi; p = 0,006). Điều này có thể do Việt nam là 
vùng  dịch  tễ  mới  của  đại  dịch  HIV  với  tỷ  lệ 
người  nhiễm  HIV  ước  tính  khoảng  0,5%  dân 
số,  tập  trung  chủ  yếu  ở  nam  giới  dưới  35 
tuổi(3). Tỷ lệ bệnh nhân viêm màng não có tiền 
căn điều trị lao trước đó trong nghiên cứu của 

chúng  tôi  cũng  gần  giống  với  báo  cáo  của 
Gunawardhana S.A.C.U. và cộng sự (13,9% so 
với 12%)(4), nhưng thấp hơn so với báo cáo của 
Marais  S.  và  cộng  sự  (13,9%  so  với  34,9%)(7). 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi  nhận  có  32,7% 
bệnh  nhân  HIV  dương  có  lao  phổi  đi  kèm  so 
với  30,1%  bệnh  nhân  HIV  âm  có  lao  phổi  đi 
kèm (p = 0,8). Tuy nhiên, đây là những trường 
hợp  lao  phổi  có  chẩn  đoán  xác  dịnh  bằng  cấy 
đàm  tìm  thấy  Mycobacterium  tuberculosis.  Về 
mặt hình ảnh học X quang lồng ngực có 23,8% 
tổn thương nốt nhỏ, tổn thương kê lan tỏa hai 
phổi  (18,4%  ở  bệnh  nhân  HIV  dương  so  với 
27,4%  bệnh  nhân  HIV  âm),  41%  tổn  thương 
thâm nhiễm nghi lao (44,9% ở bệnh nhân HIV 
dương  so  với  38,4%  bệnh  nhân  HIV  âm). 
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về loại 
tổn  thương  nghi  lao  phổi  giữa  nhóm  bệnh 
nhân  HIV  dương  và  HIV  âm.  Kết  quả  nghiên 
cứu  của  Luma  H.N.  và  cộng  sự  trên  những 
bệnh nhân lao màng não HIV dương, ghi nhận 
có  44,4%  bệnh  nhân  lao  màng  não  có  tổn 
thương phổi nghi lao(6). Trong nghiên cứu của 
Gunawardhana  S.A.C.U.  và  cộng  sự,  triệu 
chứng  sốt  gặp  ở  71%  bệnh  nhân,  triệu  chứng 
toàn thân gặp ở 68% bệnh nhân, đau đầu gặp 
ở 59% bệnh nhân, suy giảm ý thức gặp ở 40% 
bệnh nhân, hôn mê gặp ở 40% bệnh nhân, liệt 
dây thần kinh sọ não gặp ở 26% bệnh nhân và 
cổ  gượng  gặp  ở  18%  bệnh  nhân(4).  Trong 

nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  các  triệu  chứng  và 
dấu  hiệu  lâm  sàng  thường  gặp  theo  thứ  tự 
giảm  dần  là  sốt  (80,3%),  đau  đầu  (75,4%),  cổ 
gượng (65,5%), buồn nôn, nôn (51,6%), rối loạn 
tri  giác  (46,7%),  Kernig  dương  tính  (45,1%), 
dấu  kích  thích  màng  não  (26,2%),  co  giật 

Nghiên cứu Y học

(11,5%), liệt thần kinh sọ (5,7%), liệt nữa người 
(5,7%).  Tỷ  lệ  bệnh  nhân  HIV  dương  có  triệu 
chứng sốt, sụt cân cao hơn một cách có ý nghĩa 
thống kê so với bệnh nhân HIV âm (p < 0,04). 
Các triệu chứng khác có tỷ lệ xuất hiện ở bệnh 
nhân  HIV  âm  và  HIV  dương  không  khác  biệt 
có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân HIV âm bị lao 
màng não có các triệu chứng và dấu hiệu lâm 
sàng  thường  gặp  theo  thứ  tự  giảm  dần  là  sốt 
(74%),  đau  đầu  (71,2%),  cổ  gượng  (64,4%),  rối 
loạn  tri  giác  (50,7%),  buồn  nôn,  nôn  (49,3%), 
Kernig  dương  tính  (43,8%),  dấu  kích  thích 
màng não (27,4%), co giật (11%), liệt nữa người 
(6,8%), liệt thần kinh sọ (5,5%). Bệnh nhân HIV 
dương  bị  lao  màng  não  có  các  triệu  chứng  và 
dấu  hiệu  lâm  sàng  thường  gặp  theo  thứ  tự 
giảm  dần  là  sốt  (89,8%),  đau  đầu  (81,6%),  cổ 
gượng (67,3%), buồn nôn, nôn (55,1%), Kernig 
dương  tính  (46,9%),  rối  loạn  tri  giác  (46,7%), 
dấu  kích  thích  màng  não  (24,5%),  co  giật 
(12,2%), liệt thần kinh sọ (6,1%), liệt nữa người 

(4,1%). Triệu chứng sốt thường gặp nhiều hơn 
ở bệnh nhân lao màng não HIV dương hơn là 
bệnh  nhân  lao  màng  não  HIV  âm  được  ghi 
nhận  trong  báo  cáo  nghiên  cứu  của 
Bandyopadhyay  S.K. và cộng sự(1). Bệnh nhân 
HIV  âm  thường  bị  sụt  cân  có  thể  do  triệu 
chứng  tiến  triển  của  bệnh  AIDS(2).  Trong 
nghiên cứu của Luma H.N. và cộng sự ở bệnh 
nhân HIV dương bị lao màng não, 74,1% bệnh 
nhân  bị  đau  đầu,  59,3%  bệnh  nhân  bị  sốt, 
57,4%  bệnh  nhân  có  cổ  gượng,  40,7%  bệnh 
nhân  có  dấu  hiệu  thần  kinh  khu  trú(6).  Các 
triệu  chứng  hô  hấp  trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  có  thể  do  tổn  thương  lao  phổi  đi 
kèm,  do  tổn  thương  xơ  phổi  do  lao  cũ,  có  thể 
do  viêm  phổi  ở  một  số  bệnh  nhân  nằm  viện 
dài  ngày  trong  tình  trạng  có  rối  loạn  tri  giác 
trước  khi  nhập  viện  Phạm  Ngọc  Thạch.  Tại 
thời  điểm  nhập  viện,  có  12,3%  bệnh  nhân 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đang  điều  trị 
lao  so  với  21%  bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu 
của Marais S.(7). 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

235


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Nghiên cứu Y học 

Thay đổi dịch não tủy ở bệnh nhân lao màng 

của nhóm bệnh nhân HIV âm trong nghiên cứu 

não  thì  tương  tự  nhau  trong  nhiều  nghiên  cứu 

của chúng tôi có lượng protein là 1,3 g/L, lượng 

với glucose giảm vừa phải, protein tăng từ trung 

glucose  1,6  mmol/L,  tỷ  lệ  glucose  dịch  não 

bình đến tăng cao, bạch cầu tăng nhẹ với tế bào 

tủy/glucose  huyết  tương  0,24,  chloride  105 

lympho chiếm ưu thế. Trên 50% bệnh nhân lao 

mmol/L,  LDH  50  U/L,  ADA  6,4  U/L,  số  lượng 

màng  não  có  tế  bào  đơn  nhân  chiếm  ưu  thế 

bạch  cầu  73  tế  bào/mm3,  72  bệnh  nhân  (98,6% 

trong  dịch  não  tủy.  Protein  trong  dịch  não  tủy 

trường hợp) có tế bào lympho với tỷ lệ tế bào 87 


tăng trong tất cả bệnh nhân lao màng não. Bằng 

97,5%, chỉ có 3 bệnh nhân (4,1% trường hợp) có 

chứng có vi khuẩn lao trong dịch não tủy thì ít 

tế bào đa nhân trung tính với tỷ lệ tế bào 20%, có 

gặp trong phần lớn các báo cáo nghiên cứu báo 

34 bệnh nhân (46,6% trường hợp) có tế bào thoái 

cáo loạt ca lâm sàng. Điều này có thể do kỹ thuật 

hóa với tỷ lệ tế bào 20%. Trong nghiên cứu của 

vi sinh được sử dụng, do số lượng dịch não tủy 

Luma  H.N.  và  cộng  sự,  dịch  não  tủy  có  lượng 

được  lấy,  do  phương  pháp  vận  chuyển  mẫu(4). 

glucose  <  0,6g/L  chiếm  tỷ  lệ  87%  bệnh  nhân, 

Theo  Marx  G.E.  và  cộng  sự,  dịch  não  tủy  của 

protein > 0,5g/L chiếm tỷ lệ 100% bệnh nhân, số 

bệnh  nhân  lao  màng  não  có  (1)  tế  bào  lympho 


lượng bạch cầu > 5 tế bào/μL chiếm tỷ lệ 94,4% 

chiếm ưu thế. Tổng số lượng bạch cầu thường từ 

bệnh nhân, thành phần tế bào đơn nhân chiếm 

100 đến 500 tế bào/mL. Trong giai đoạn sớm của 

ưu thế chiếm tỷ lệ 74% bệnh nhân. Dịch não tủy 

bệnh, số lượng tế bào thấp hơn và có thể có ưu 

của  nhóm  bệnh  nhân  HIV  dương  trong  nghiên 

thế  bạch  cầu  đa  nhân  trung  tính;  (2)  lượng 

cứu  của  chúng  tôi  có  lượng  protein  là  1,6  g/L, 

protein  cao,  thường  từ  100  đến  500  mg/dL;  (3) 

lượng glucose 1,7 mmol/L, tỷ lệ glucose dịch não 

lượng glucose thấp, thường dưới 45mg/dL hoặc 

tủy/glucose  huyết  tương  0,24,  chloride  103 

tỷ lệ glucose dịch não tủy/glucose huyết tương < 

mmol/L,  LDH  45  U/L,  ADA  6  U/L,  số  lượng 


0,5 . Trong nghiên cứu của chúng tôi, dịch não 

bạch  cầu  85  tế  bào/mm3,  72  bệnh  nhân  (98,6% 

tủy  có  số  lượng  bạch  cầu  77  tế  bào/mm3,  121 

trường  hợp)  có  tế  bào  lympho  với  tỷ  lệ  tế  bào 

bệnh nhân (99,2% trường hợp) có tế bào lympho 

95%,  có  25  bệnh  nhân  (51%  trường  hợp)  có  tế 

với  tỷ  lệ  tế  bào  95%,  chỉ  có  4  bệnh  nhân  (3,3% 

bào thoái hóa với tỷ lệ tế bào 15%, chỉ có 1 bệnh 

trường hợp) có tế bào đa nhân trung tính với tỷ 

nhân (2% trường hợp) có tế bào đa nhân trung 

lệ  tế  bào  20%,  có  59  bệnh  nhân  (48,4%  trường 

tính  với  tỷ  lệ  tế  bào  20%,  1  bệnh  nhân  (2% 

hợp)  có  tế  bào  thoái  hóa  với  tỷ  lệ  tế  bào  15%, 

trường hợp) có tế bào đơn nhân với tỷ lệ tế bào 

lượng  protein  là  1,4  g/L,  lượng  glucose  là 


10%. Chúng tôi ghi nhận màu sắc dịch não tủy 

1,65mmol/L,  tỷ  lệ  glucose  dịch  não  tủy/glucose 

gồm có 58,2% trắng trong, 21,3% trắng ngà, 7,4% 

huyết  tương  là  0,24,  chloride  là  104  mmol/L, 

vàng  chanh,  5,7%  trắng  hồng,  4,9%  trắng  đục, 

LDH là 46,5 U/L, ADA là 6,05 U/L. Trong nghiên 

2,5%  đỏ.  Không  có  khác  biệt  về  màu  sắc  dịch 

cứu của Gunawardhana S.A.C.U. và cộng sự, xét 

não  tủy  giữa  nhóm  bệnh  nhân  HIV  dương  và 

nghiệm dịch não tủy cho thấy 100% bệnh nhân 

bệnh  nhân  HIV  âm  tính  (p  >  0,05).  Những 

có lượng protein > 50g/dL, 57% bệnh nhân có tỷ 

trường  hợp  bệnh  nhân  có  dịch  não  tủy  trắng 

lệ glucose dịch não tủy/glucose máu < 50%, 74% 

hồng  hay  đỏ,  nhiều  khả  năng  do  xuất  huyết 


bệnh  nhân  có  tế  bào  lympho  >  50%,  19%  bệnh 

màng não/não bị viêm nhiễm. 

(8)

nhân  có  tế  bào  đa  nhân  >  50% .  Dịch  não  tủy 
(4)

236

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Hình ảnh học CT Scan sọ não trong báo cáo 

sau  xuất  viện  (45  tế  bào/mm3  so  với  81  tế 

nghiên  cứu  của  Gunawardhana  S.A.C.U.  và 

bào/mm3; p > 0,1). Tỷ lệ tử vong xảy ra trong thời 

cộng  sự  bao  gồm  các  bất  thường  như  não  úng 

gian nằm viện trong nghiên cứu của Luma H.N. 


thủy (13%), tổn thương thiếu máu cục bộ (17%) 

và cộng sự là 79,6%, nam giới chiếm 69,8%. Bệnh 

và  các  bất  thường  khác  (6%)(4).  Các  bất  thường 

nhân  tử  vong  trong  thời  gian  nằm  viện  có  số 

về hình ảnh học CT Scan sọ não của nhóm bệnh 

lượng tế bào lympho T CD4 thấp hơn có ý nghĩa 

nhân  HIV  âm  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 

thống kê so với bệnh nhân còn sống sau xuất viện 

gồm  có  nhồi  máu  não  (6,8%),  dãn  não  thất 

(16 tế bào/mm3 so với 20 tế bào/mm3; p < 0,001)(6). 

(5,5%),  tổn  thương  chất  trắng  (2,7%),  não  úng 

Tỷ  lệ  tử  vong  xảy  ra  trong  thời  gian  nằm  viện 

thủy  (2,7%),  áp  xe  ngoài  màng  cứng  (1,4%),  u 

trong nghiên cứu của Gunawardhana S.A.C.U. và 

não (1,4%), dị dạng động‐tĩnh mạch (1,4%), tổn 


cộng sự là 27%(4).  

thương  viêm  não  (1,4%).  Hình  ảnh  bất  thường 

Để kết luận, chúng tôi nhận thấy các triệu 

trên  phim  chụp  CT  Scan  sọ  não  trong  nghiên 

chứng  toàn  thân  của  chung  cả  bệnh  lao  và 

cứu  của  Luma  H.N.  và  cộng  sự  bao  gồm  não 

bệnh AIDS (sốt, sụt cân), tình trạng thiếu máu 

úng thủy (70,6%), tổn thương màng não (47,1%), 

nhược  sắc,  nhược  bào,  hồng  cầu  nhỏ,  tình 

teo  vỏ  não  (11,8%)  (6).  Biểu  hiện  bất  thường  về 

trạng  giảm  bạch  cầu  trong  máu  ngoại  biên 

hình  ảnh  học  CT  Scan  sọ  não  của  nhóm  bệnh 

thường  gặp  ở  bệnh  nhân  lao  màng  não  HIV 

nhân  HIV  dương  trong  nghiên  cứu  của  chúng 

dương hơn bệnh nhân lao màng não HIV âm. 


tôi  là  tổn  thương  chất  trắng  (6,1%),  tổn  thương 

Các triệu chứng viêm màng não/não‐màng não 

viêm não (4,1%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng 

thường gặp ở cả bệnh nhân lao màng não HIV 

ghi  nhận  nhóm  bệnh  nhân  HIV  dương  bị  lao 

dương  và  HIV  âm.  Chụp  X  quang  lồng  ngực, 

màng não có tình trạng thiếu máu hồng cầu nhỏ, 

xét  nghiệm  đàm  tìm  AFB  hoặc  Mycobacterium 

nhược  sắc,  nhược  bào  và  giảm  số  lượng  bạch 

tuberculosis  để  phát  hiện  lao  phổi  kết  hợp  lao 

cầu  ở  mức  có  ý  nghĩa  thống  kê  so  với  nhóm 

màng não, phân tích sinh hóa dịch não tủy, xét 

bệnh  nhân  HIV  âm.  Đây  có  thể  là  triệu  chứng 

nghiệm  PCR  lao  dịch  não  tủy,  tìm  AFB, 

tiến triển của người bệnh AIDS .  


Mycobacterium  tuberculosis  trong  dịch  não 

(2)

Tử vong trong thời gian nằm điều trị tại bệnh 

tủy là rất cần thiết để chẩn đoán lao màng não 

viện  xảy  ra  ở  15,6%  bệnh  nhân,  nam  nhiều  hơn 

ở bệnh nhân nhiễm hay không nhiễm HIV. 

nữ (20,5% so với 5,1%; p < 0,04), bệnh nhân HIV 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

dương  nhiều  hơn  bệnh  nhân  HIV  âm  (26,5%  so 

1.

với  8,2%;  p  =  0,01).  Thời  gian  trung  bình  từ  lúc 
nhập viện đến khi tử vong của 19 bệnh nhân là 15 
± 18 ngày, trung vị 7 ngày; không có khác biệt có 
ý  nghĩa  thống  kê  giữa  nhóm  bệnh  nhân  HIV 

2.
3.

dương  (18  ±  22  ngày,  trung  vị  6  ngày)  và  nhóm 
bệnh nhân HIV (8 ± 3 ngày, trung vị 8 ngày) (p > 

0,05). Bệnh nhân HIV dương tử  vong trong thời 
gian nằm viện có số lượng tế bào lympho T CD4 

4.

Bandyopadhyay  SK, Bandyopadhyay  R, Dutta  A  (2009). 
Profile  of  tuberculous  meningitis  with  or  without  HIV 
infection  and  the  predicators  of  adverse  outcome.  West 
Indian Med J, 58(6): 589‐592. 
Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS. 
Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. 
Đỗ  Hoài  Thanh, Đinh  Ngọc  Sỹ, Nguyễn  Duy  Linh  et  al, 
(2010). HIV infection among tuberculosis patients in Vietnam: 
prevalence and impact on tuberculosis notification rates. Int J 
Tuberc Lung Dis. 14(8): 986‐993. 
Gunawardhana SACU, Somaratne SC, Fernando MAH et al. 
(2013). Tuberculous meningitis in adults: a prospective study 
at  a  tertiary  referral  centre  in  Sri  Lanka.  Ceylon  Medical 
Journal, 58: 21‐25. 

thấp hơn so với bệnh nhân HIV dương còn sống 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

237


Nghiên cứu Y học 
5.


6.

7.

8.

9.

238

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Leeds  IL, Magee  MJ, Kurbatova  EV  et  al.  (2012).  Site  of 
extrapulmonary tuberculosis is associated with HIV infection. 
Clin Infect Dis, 55 (1): 75‐81. 
Luma  HN, Tchaleu  BC, Ngahane  BH  et  al.  (2013). 
Tuberculous meningitis: presentation, diagnosis and outcome 
in hiv‐infected  patients  at  the  douala  general  hospital, 
cameroon: a cross sectional study. AIDS Res Ther, 10(1): 1‐6. 
Marais S, Pepper DJ, Schutz C et al. (2011). Presentation and 
outcome  of tuberculous  meningitis in  a  high HIV prevalence 
setting. PLoS One. 6(5), e20077. 
Marx GE, Chan ED (2001). TuberculousMeningitis: Diagnosis 
and  Treatment  Overview.  Tuberc  Res  Treat,  Volume  2011, 
Article ID 798764, doi: 10.1155/2011/798764. 
Qureshi HU, Merwat SN, Nawaz SA, et al. (2002). Predictors 
of inpatient mortality in 190 adult patients with  tuberculous 
 

10.


11.

meningitis. Journal of Pakistan Medical Association, 52:  159‐
163. 
Thwaites  GAH,  Fisher  MBI,  Hemingway  CCJ,  et  al.  (2009). 
British  Infection  Society  guidelines  for  the  diagnosis  and 
treatment  of  tuberculosis  of  the  central  nervous  system  in 
adults and children. Journal of Infection, 59: 167‐187. 
World  Health  Organization  (2012),  Media  centre 
Tuberculosis, Fact sheet No 104, WHO/HTM/TB. 

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
 

 

 

15‐06‐2013 
10‐07‐2013 
 25–09‐2013 

 


Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  



×