Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhân một trường hợp xoắn lách phụ phát hiện bằng siêu âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.02 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP XOẮN LÁCH PHỤ
PHÁT HIỆN BẰNG SIÊU ÂM
Lê Cẩm Thạch*, Đỗ Thanh Thủy*, Võ Hà Nhật Thúy*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Trình bày đặc điểm siêu âm xoắn lách phụ.
Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng, mô tả đặc điểm siêu âm một ca.
Kết quả: Bé gái 2 tuổi nhập viện vì đau hông trái. Siêu âm phát hiện một khối dạng đặc echo kém, không
tưới máu nằm sát cực dưới lách. Kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh xác định chẩn đoán.
Kết luận: Xoắn lách phụ là một bệnh lý cực kỳ hiếm gặp, có thể đến trong bệnh cảnh đau bụng cấp hoặc bán
cấp. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đơn giản và chính xác nếu chúng ta có biết và nghĩ tới.
Từ khoá: Xoắn lách phụ, siêu âm, trẻ em.

ABSTRACT
TORSION OF ACCESSORY SPLEEN IN CHILDREN: CASE REPORT
Le Cam Thach, Do Thanh Thuy, Vo Ha Nhat Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 154 - 156
Objectives: To present sonographic findings of torsion of an accessory spleen.
Methods: Case report.
Results: A 2-year-old girl presenting with a left abdominal pain. Ultrasound revealed a hypoechogenic solid
and avascular mass below the lower pole of the spleen. Surgical exploration and pathologic examination confirmed
the diagnosis.
Conclusions: Torsion of an accessory spleen is an extremely rare entity. It may present with acute or
subacute abdominal pain. Ultrasound is a simple and exact procedure if we consider it.
Key words: Accessory spleen, torsion, ultrasound, children.
Xoắn lách phụ là một bệnh lý cực kỳ hiếm
ĐẶT VẤN ĐỀ


gặp. Theo y văn đến nay chỉ có khoảng 20
Lách phụ là một bất thường bẩm sinh do mô
trường hợp được báo cáo trên thế giới, hầu hết là
lách lạc chỗ nằm ngoài lách chính(3). Bất thường
trẻ em và người trẻ(1,4,5,7,).
xảy ra do sự khiếm khuyết quá trình hợp nhất
Chúng tôi báo cáo một trường hợp xoắn lách
của mầm lách, nằm ở mặt lưng mạc treo dạ dày
phụ
ở bé gái 2 tuổi, biểu hiện lâm sàng đau hông
giữa tụy và dạ dày, vào tuần thứ 5 của thai kỳ(2).
trái và được chẩn đoán trước mổ bằng siêu âm.

* Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS. Lê Cẩm Thạch, ĐT: 0918333969, Email:

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

*

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

Hình 1: A. Khối echo không đồng nhất giới hạn rõ với những vùng echo kém (mũi tên) nằm sát cực dưới lách. B,
C. Lách vị trí cấu trúc bình thường.


Ca lâm sàng
Bé gái 2 tuổi nhập viện vì đau hông trái 2
ngày, không sốt, tiêu tiểu bình thường.
Khám lâm sàng không ghi nhận bất thường.
Xét nghiệm cận lâm sàng BC 9500/mL, Hct
29,8%, Hb 9,8g/dL.
Siêu âm phát hiện khối dạng đặc echo kém,
giới hạn rõ nằm sát cực dưới lách, kích thước
63x32mm. Khối này có cuống mạch máu riêng,
khảo sát Doppler có tưới máu ở cuống nhưng
không thấy tưới máu trong khối này. Các cơ
quan khác (gan, lách, thận, tụy) không ghi nhận
bất thường. Không có dịch ổ bụng. Hình ảnh
siêu âm gợi ý chẩn đoán xoắn lách phụ.
Diễn tiến siêu âm 2 lần tiếp theo, khối echo
không đồng nhất với những vùng echo kém
tương ứng với những ổ hoại tử (hình 1), mạc nối
xung quanh echo dày do phản ứng viêm (hình
2). Bệnh nhi được phẫu thuật sau 2 ngày nhập

Hình 2: Khối có cuống mạch máu riêng (mũi tên).
Mạc nối xung quanh echo dày.

BÀN LUẬN
Tần suất của lách phụ là 10-30% trên tử thiết,
3,1-3,7% trên CT và siêu âm(1), và 16% trên CT có
tiêm chất cản quang(6). Lách phụ thường phát
hiện tình cờ và có thể tìm thấy ở những vị trí sau
theo thứ tự giảm dần(9) (Hình 3).


viện. Gan, lách bình thường. Khối hoại tử tím

1- Rốn lách;

đen vùng hạ sườn trái, sát cực dưới lách, được

2- Cuống mạch máu lách;

bao bọc bởi mạc nối viêm. Khối này xoắn 720o

3- Sau phúc mạc vùng đuôi tụy;

quanh cuống mạch máu riêng. Kết quả giải phẫu

4- Mạc nối lớn dọc theo bờ cong lớn dạ dày;

bệnh mô lách hoại tử xuất huyết.

5- Mạc treo ruột non và đại tràng;

Hậu phẫu ổn, bệnh nhân được xuất viện sau
3 ngày.

6- Dây chằng rộng bên trái ở nữ;
7- Túi cùng Douglas;
8- Cạnh tinh hoàn trái.

2Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

trong lách phụ là dấu hiệu tương đối đáng tin
cậy, mặc dù nó có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố kỹ thuật như không đủ độ nhạy Doppler(5).
Dấu hiệu whirlpool của cuống mạch máu lách
phụ rất khó phát hiện trên siêu âm cũng như
trên CT, MRI(5,7).
Bệnh nhân của chúng tôi có đầy đủ các dấu
hiệu siêu âm kể trên với diễn tiến các ổ hoại từ
ngày càng rõ mặc dù không ghi nhận được dấu
whirlpool của cuống mạch máu.

KẾT LUẬN
Xoắn lách phụ là một bệnh lý cực kỳ hiếm
gặp, có thể đến trong bệnh cảnh đau bụng cấp
hoặc bán cấp. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán
hình ảnh đơn giản và chính xác nếu chúng ta có
biết và nghĩ tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hình 3: Vị trí giải phẫu của lách phụ: (a) rốn lách; (b)
dọc cuống mạch máu lách; (c) dây chằng lách - đại
tràng; (d) mạc nối lớn; (e) mạc treo; (f) vùng trước
xương cùng; (g) vùng dây chằng rộng bên trái; (h)
cạnh tinh hoàn trái.
Lách phụ nhận máu nuôi từ động mạch lách
và trong một số ít trường hợp khi cuống mạch

máu dài, có thể xảy ra xoắn. Triệu chứng thay
đổi từ đau bụng mơ hồ trong xoắn từng lúc, đến
sốt, nôn ói và đau bụng cấp trong trường hợp
xoắn hoại tử cấp(7).
Xoắn lách phụ rất hiếm khi được chẩn đoán
trước mổ, ngay cả với nhiều phương tiện chẩn
đoán hình ảnh như siêu âm, CT, MRI(1,4,5,7,10).
Bệnh nhân của chúng tôi đã được chẩn đoán
xoắn lách phụ ngay ở lần siêu âm đầu tiên và
không cần làm thêm xét nghiệm chẩn đoán hình
ảnh nào khác. Hình ảnh siêu âm của xoắn lách
phụ bao gồm khối echo kém, giới hạn rõ.
Trường hợp hoại tử, khối trở nên không đồng
nhất với những vùng echo kém giảm hồi âm.
Dấu hiệu gián tiếp bao gồm sự tăng kích thước
của khối này và echo dày mạc nối xung quanh.
Tìm thấy lách vị trí bình thường giúp loại trừ
chẩn đoán xoắn lách lạc chỗ (wandering spleen).
Trên siêu âm Doppler, dấu hiệu mất tưới máu

1.

2.

3.

4.

5.


6.
7.

8.
9.

10.

Corsi A, Summa A, Filippo MD, Borgia D, Zompatori
M.(2007). Acute abdomen in torsion of accessory spleen.
European Journal of Radiology Extra.; 64:15-17.
Dodds WJ, Taylor AJ, Erickson SJ, Stewart ET, Lawson
TL.(1990). Radiologic imaging of splenic anomalies. AJR Am J
Roentgenol.;155:805-810.
Freeman JL, Jafri SZ, Roberts JL, Mezwa DG, Shirkhoda A
(1993). CT of congenital and acquired abnormalities of the
spleen. Radiographics.;13:597-610.
Jans R, Vanslembrouck R, Van Hoe L, Sockx L, Demedts I,
Baert AL (1997). Torsion of accessory spleen in an adult
patient: imaging findings at CT, MRI and angiography. J
Belge Radiol.; 80:229-230.
Mendi R, Abramson LP, Pillai SB, Rigsby CK (2006).
Evolution of the CT imaging findings of accessory spleen
infarction. Pediatr Radiol.; 36:1319-1322.
Mortele KJ, Mortele B, Silverman SG.(2004). CT features of the
accessory spleen. AJR Am J Roentgenol.; 183:1653-1657.
Perez Fontan FJ, Soler R, Santos M, Facio I (2001). Accessory
spleen torsion: US, CT and MR findings. Eur Radiol.; 11:509512.
Ronit G, Oded Z, Scott F, Hiller N. Torsion of an accessory
spleen. Abdom Imaging. 2006.

Rudowski WJ.(1985). Accessory spleens: clinical significance
with particular reference to the recurrence of idiopathic
thrombocytopenic purpura. World J Surg.;9:422-430.
Valls C, Mones L, Guma A, Lopez-Calonge E (1998). Torsion
of a wandering accessory spleen: CT findings. Abdom
Imaging.;23:194-195.

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

4Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

Nghiên cứu Y học

5




×