Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá giá trị của bộ câu hỏi Gerdq trong phát hiện nhu cầu điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.55 KB, 5 trang )

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA BỘ CÂU HỎI GERDQ TRONG PHÁT HIỆN
NHU CẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
Dương Hồng Thái*, Đồng Đức Hoàng
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh trào ngƣợc dạ dày-thực quản là tình trạng trào ngƣợc từng lúc hay thƣờng
xuyên các chất từ dạ dày lên thực quản, bệnh không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn có
nguy cơ gây ra những biến chứng nặng nề nhƣ loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí dẫn tới ung
thƣ. Việc chẩn đoán sớm, điều trị hợp lý và kịp thời sẽ làm cải thiện cuộc sống cho ngƣời bệnh
cũng nhƣ giảm thiểu đƣợc các biến chứng nguy hiểm. Mục tiêu: Mô tả các triệu chứng của bệnh
trào ngƣợc dạ dày - thực quản. Đánh giá hiệu quả của GerdQ trong phát hiện các triệu chứng bệnh
TNDD-TQ. Phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân trào ngƣợc dạ dày - thực quản của khoa
Nội, bệnh viện Đa khoa TƢ Thái Nguyên đƣợc chọn vào nghiên cƣ́u . Khi vào viện các bệnh nhân
đƣợc khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng . Sau đó dùng gerdQ để thu thập các
thông tin giúp chẩn đoán bệnh và khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân. GerdQ gồm 6 câu hỏi, 4 câu
về triệu chứng, 2 câu về tác động của bệnh trên bệnh nhân do bệnh nhân tự điền và bác sĩ kiểm tra
lại. Kết quả: Tỉ lệ về giới của đối tƣợng nghiên cứu là tƣơng đƣơng nhau nam 52%, nữ 48%.
Nhóm tuổi từ 41 - 60 chiếm tỉ lệ lớn nhất với 21%. Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ợ nóng là
100%, ợ chua là 96%, nuốt khó chỉ là 20%,các triệu chứng khác nhƣ: nuốt đau 46%, nôn 56%, ợ
hơi 16%. Sau khi đánh giá bằng bộ câu hỏi GerdQ, có 50% số bệnh nhân có điểm từ 3-7, khả năng
bị gerd thấp. Có 44% số bệnh nhân có điểm từ 8-10 và điểm tác động <3, khả năng bị Gerd nhẹ.
Có 6% bệnh nhân có điểm từ 11-18 và điểm tác động ≥ 3, khả năng bị Gerd nặng. 44% số bệnh
nhân có hình ảnh nội soi là viêm thực quản tƣơng ứng với điểm GerdQ là 9,14 ± 0,56; 6% số bệnh
nhân có hình ảnh nội soi loét thực quản tƣơng ứng với điểm GerdQ là 15. Sự khác biệt giữa các
nhóm tổn thƣơng có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Với r = 0,195, chỉ có sự tƣơng quan tuyến
tính yếu giữa tiền sử hút thuốc và các triệu chứng của Gerd. Kết luận: Triệu chứng thƣờng gặp
của BTNDD-TQ là ợ nóng, ợ chua, nuốt đau, nôn. Kết quả đánh giá theo GerdQ phù hợp với tổn
thƣơng dạ dày thực quản trên nội soi.
Từ khóa:


ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trào ngƣợc dạ dày thực quản là bệnh 1í
thƣờng gặp tại các nƣớc phƣơng tây với tỉ lệ
phổ biến trong dân số khoảng 20%.
Bệnh trào ngƣợc dạ dày - thực quản
(BTNDD-TQ) đã đƣợc y văn đề cập đến từ
vài chục năm nay, nhƣng ở Việt Nam, bệnh
này chỉ mới đƣợc lƣu ý từ vài năm trở lại đây.
Một trong các nguyên nhân làm cho BTNDDTQ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức ở nƣớc ta
do triệu chứng quan trọng nhất của bệnh này
chƣa đƣợc kiểm soát kỹ, trong khi các triệu
chứng khác thì rất dễ bị lầm lẫn và thƣờng
đƣợc qui cho các bệnh khác nhƣ viêm loét dạ
dày – tá tràng, viêm thanh quản, viêm mũi
xoang…
Bệnh trào ngƣợc dạ dày-thực quản là tình
trạng trào ngƣợc từng lúc hay thƣờng xuyên
các chất từ dạ dày lên thực quản, bệnh không
chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn có
*

nguy cơ gây ra những biến chứng nặng nề
nhƣ loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí
dẫn tới ung thƣ. Việc chẩn đoán sớm, điều trị
hợp lý và kịp thời sẽ làm cải thiện cuộc sống
cho ngƣời bệnh cũng nhƣ giảm thiểu đƣợc
các biến chứng nguy hiểm. Do đó chúng tôi
tiến hành đề tài này với mục tiêu:
- Mô tả các triệu chứng của bệnh trào ngược
dạ dày - thực quản

- Đánh giá hiệu quả của GerdQ trong phát
hiện các triệu chứng bệnh TNDD-TQ.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu:
Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán Gerd dựa vào các
triệu chứng sau:
- Ợ nóng: Là triệu chứng thƣờng gặp nhất, đó
là cảm giác gây ra do các thành phần của dịch
dạ dày trào ngƣợc lên thực quản. Bệnh nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



| 49


Dƣơng Hồng Thái và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

thấy nóng rát từ vùng thƣợng vị, lan ngƣợc
lên phía sau xƣơng ức có khi lên tận cổ họng.
Ợ nóng thƣờng tăng lên sau khi ăn, khi nằm
xuống hoặc ƣỡn ngƣời về phía trƣớc.
- Ợ chua: Là hiện tƣợng do các thành phần
acid của dịch dày và/hoặc thực quản trào
ngƣợc lại ra vùng hầu họng.

- Nuốt khó: Đó là cảm giác thức ăn hay nƣớc
uống dừng lại phía sau xƣơng ức ngay sau khi
nuốt. Nuốt khó, hay nghẹn là triệu chứng cần
cảnh giác với ung thƣ thực quản.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ 1/2011 – 12/2011.
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội tiêu hóa
Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả.
- Thiết kế nghiên cứu tiến cứu.
- Chọn mẫu có chủ đích.
Chỉ tiêu nghiên cứu:
* Chỉ tiêu chung : Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa
chỉ.
* Chỉ tiêu lâm sàng:

89(01)/1: 49 - 53

Khai thác tiền sử uống rƣợu, hút thuốc, uống
café, ăn nhiều mỡ.
Triệu chứng lâm sàng: ợ nóng, ợ chua, nuốt
khó. Ngoài các triệu chứng trên có thể gặp
các triệu chứng không điển hình hoặc do biến
chứng nhƣ nuốt đau, nôn, ợ hơi; khàn tiếng,
đau họng, ho; tăng tiết nƣớc bọt; hen phế
quản…
* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
Theo dõi pH thực quản 24 giờ,
Chụp X-quang thực quản..

Nội soi: Có tổn thƣơng niêm mạc thực quản
nhƣ trợt, loét, viêm.
Phương pháp thu thập số liệu
- Thông tin đƣợc ghi theo mẫu bệnh án
nghiên cứu thống nhất. Phỏng vấn bệnh nhân
và ngƣời nhà về: Tên, tuổi, địa chỉ, nghề
nghiệp, dân tộc, tiền sử.
Sau đó dùng gerdQ để thu thập các thông tin
giúp chẩn đoán bệnh và khuyến cáo điều trị
cho bệnh nhân. GerdQ gồm 6 câu hỏi, 4 câu
về triệu chứng, 2 câu về tác động của bệnh
trên bệnh nhân do bệnh nhân tự điền và bác sĩ
kiểm tra lại.

1. Thang điểm của GerdQ
Tổng điểm
Câu hỏi
vể triệu
chứng
Câu hỏi
về mức độ
tác động

A1 (ợ nóng)
Điểm
A2 (ợ chua)
B1 (đau bụng)
Điểm
B2 (buồn nôn)
C1 (khó ngủ)

Điểm
C2 (uống thêm thuốc)

0 ngày

0 ngày
0 ngày

0 ngày
0 ngày

0 ngày
Tổng số điểm

1 ngày

1 ngày
1 ngày

1 ngày
1 ngày

1 ngày

2-3 ngày

2-3 ngày
2-3 ngày

2-3 ngày

2-3 ngày

2-3 ngày

4-7 ngày

4-7 ngày
4-7 ngày

4-7 ngày
4-7 ngày

4-7 ngày

+

+

||

2. Tổng số điểm ghi nhận được giải thích theo bảng sau
Tổng số điểm
0 - 2 Khả năng GERD thấp
3-7 Khả năng GERD thấp
8 - 10
11 - 18

Điểm ô tác động (ô C)

Chẩn đoán


< 3 GERD nhẹ
≥ 3 GERD nặng
< 3 GERD nhẹ
≥ 3 GERD nặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



| 50


Dƣơng Hồng Thái và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

- Tham khảo hồ sơ bệnh án của từng bệnh
nhân để lấy thông số cận lâm sàng.
- Nội soi thƣ̣c quản – dạ dày:
Bệnh nhân hợp tác soi, tiến hành soi tại phòng
nội soi của BVĐKTWTN bằng hệ thống máy
soi đồng bộ Olympus XQ 40. Mô tả các tổn
thƣơng sau:
+ Viêm thực quản do trào ngƣợc (VTQTN)
với các hệ quả loét, teo hẹp.
+ Xơ hóa do viêm có thể làm co rút thực quản
(Bracheesophage).
+ Niêm mạc thực quản bị ngắn
(Emdobrachyesophage) do niêm mạc thực

quản bị thay thế dần bởi niêm mạc dạ dày
(chuyển sản niêm mạc Barrett) với nguy cơ
ung thƣ hóa đoạn niêm mạc bị chuyển sản.
+ Loét thực quản có thể gây XHTH.
Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập đƣợc xử lý theo phƣơng
pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm
SPSS 13.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Đặc điểm

n

Tỉ lệ %

Nam
Nữ
<20
20 - 40
Tuổi
41 - 60
> 60
Cán bộ
Công nhân
Nghề nghiệp
Nông dân
Khác
Kinh

Dân tộc
Tày
Nùng

26
24
2
19
21
8
28
2
18
2
36
11
3

52,0
48,0
4,00
38,0
42,0
16,0
56,0
4,00
36,0
4,0
72,0
22,0

6,00

Giới

- Nhận xét:
+ Tỉ lệ về giới của đối tƣợng nghiên cứu là
tƣơng đƣơng nhau nam 52%, nữ 48%. Phù
hợp với nghiên cứu của Rui Wang [1] là nam
52,2%, nữ 47,8%.

89(01)/1: 49 - 53

+ Nhóm tuổi từ 41 - 60 chiếm tỉ lệ lớn nhất
với 21%. Theo nghiên cứu của Rui Wang thì
nhóm tuổi từ 40 - 49 chiếm tỉ lệ lớn nhất với
23,7%. Nghiên cứu của Engels [4] thì thấy
nhóm tuổi từ 50 - 59 chiếm tỉ lệ lớn nhất với
27%.
+ Trong số các nhóm nghề của đối tƣợng
nghiên cứu thì cán bộ là nhóm mắc bệnh
nhiều nhất với 56%.
+ Dân tộc kinh là nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất
với 72%
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Triệu chứng
Ợ nóng
Ợ chua
Nuốt khó
Nuốt đau

Nôn
Ợ hơi

n (50)

Tỉ lệ %

50
48
10
23
28
16

100
96,0
20,0
46,0
56,0
32,0

- Nhận xét:
+ Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ợ nóng là
100%, phù hợp với nghiên cứu của Engels [4]
có tỉ lệ là 99,6%.
+ Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ợ chua là
96%, nghiên cứu của Engels cũng có tỉ lệ cao
là 80,2%.
+ Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng nuốt khó chỉ
là 20%, nghiên cứu của Engel cũng có tỉ lệ

thấp là 31,3%
+ Ngoài ra đối tƣợng nghiên cứu còn có các
triệu chứng khác nhƣ: nuốt đau 46%, nôn
56%, ợ hơi 16%.
Bảng 3. Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo
thang điểm GerdQ
Thang điểm
n
Tỉ lệ %
0-2

0

0

3-7

25

50

C<3

22

44

C≥3

0


0

C<3

0

0

C≥3

3

6

8 - 10
11 - 18

- Nhận xét:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



| 51


Dƣơng Hồng Thái và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


+ Sau khi đánh giá bằng bộ câu hỏi GerdQ, có
50% số bệnh nhân có điểm từ 3-7, khả năng
bị gerd thấp.
+ Có 44% số bệnh nhân có điểm từ 8-10 và
điểm tác động <3, khả năng bị Gerd nhẹ
+ Có 6% bệnh nhân có điểm từ 11-18 và điểm
tác động ≥ 3, khả năng bị Gerd nặng.
Bảng 4. Liên quan giữa tổn thương trên nội soi và
tổng điểm theo GerdQ
Đối tượng
Kết quả
Bình thƣờng
Viêm thực quản
Loét thực quản

n Tỉ lệ
X ± SD P
(50) %
25
50 4,88 ± 0,6
22
44 9,14 ± 0,56 0,001
3
6
15 ± 0,0

- Nhận xét: Có sự khác biệt về tổng điểm
theo GerdQ giữa các kết quả nội soi dạ dày
thực quản, tổn thƣơng tại thực quản càng

nặng thì tổng điểm theo GerdQ càng cao,
44% số bệnh nhân có hình ảnh nội soi là viêm
thực quản tƣơng ứng với điểm GerdQ là 9,14
± 0,56, 6% số bệnh nhân có hình ảnh nội soi
loét thực quản tƣơng ứng với điểm GerdQ là
15. Tổn thƣơng trên nội soi của tác giả
Michael Shaw [5] là bình thƣờng 45%, grade
A 31%, grade B 24%. Sự khác biệt giữa các
nhóm tổn thƣơng có ý nghĩa thống kê với p =
0,001.
KẾT LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tỉ lệ về giới của đối tƣợng nghiên cứu là
tƣơng đƣơng nhau nam 52%, nữ 48%.
- Nhóm tuổi từ 41 - 60 chiếm tỉ lệ lớn nhất
với 21%.

89(01)/1: 49 - 53

- Có 44% số bệnh nhân có điểm từ 8-10 và
điểm tác động <3, khả năng bị Gerd nhẹ.
- Có 6% bệnh nhân có điểm từ 11-18 và điểm
tác động ≥ 3, khả năng bị Gerd nặng.
Liên quan giữa các yếu tố và tổng điểm
theo GerdQ
- 44% số bệnh nhân có hình ảnh nội soi là
viêm thực quản tƣơng ứng với điểm GerdQ là
9,14 ± 0,56; 6% số bệnh nhân có hình ảnh nội
soi loét thực quản tƣơng ứng với điểm GerdQ
là 15. Sự khác biệt giữa các nhóm tổn thƣơng

có ý nghĩa thống kê với p = 0,001.
- Với r = 0,195, chỉ có sự tƣơng quan tuyến
tính yếu giữa tiền sử hút thuốc và các triệu
chứng của Gerd.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Rui Wang, 2010, Impact of gastroesophageal
reflux disease on daily life the Systematic
Investigation of Gastrointestinal Diseases in
China (SILC) epidemiological study. Health and
Quality of Life outcomes. 8:128.
[2]. Ai Kubo, 2008, Cigarette smoking and the
risk of Barrett’s esophagus. Cancer causes control
20:303 - 311.
[3]. W.M.Wong, K.F.Lam, 2003, A validated
symptoms questionnaire (Chinese GerdQ) for the
diagnosis of gastro-oesophagel reflux disease in
the chinese population, Aliment Pharmacol Ther
1407 - 1413.
[4]. Leopold GJB Engels, 2010, Psychometric
validation of the Dutch translation of the quality
of life in reflux and dyspepsia (QOLRAD)
questionnaire in patients with gastroesophageal
reflux disease Health and Quality of Life
outcomes.8:85
[5]. Michael Shaw, 2007, The Reflux Disease
Questionnaire a measure for assessment of
treatment response in clinical trials. Health and
Quality of Life outcomes, 6:31

Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên

cứu
- Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ợ nóng là
100%, ợ chua là 96%, nuốt khó chỉ là
20%,các triệu chứng khác nhƣ: nuốt đau 46%,
nôn 56%, ợ hơi 16%.
- Sau khi đánh giá bằng bộ câu hỏi GerdQ, có
50% số bệnh nhân có điểm từ 3-7, khả năng
bị gerd thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



| 52


Dƣơng Hồng Thái và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01)/1: 49 - 53

SUMMARRY
EVALUATE THE VALUE OF GERD QUESTIONNAIRE IN DETECTING TREATING
DEMAND FOR GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE
Duong Hong Thai*, Dong Duc Hoang
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
Introduction: Gerd is uncontinuous or frequent reflux situation from stomach to esophageal, this disease
not only cause unpleasant but also has endangered complications: ulcer, narrow, bleeding even cancer.
Early diagnosis, reasonable and timely treatment will improve patient life and decrease dangerous
complications. Aim: describe symptoms of Gerd. Evaluate the value of gerdQ in detecting treating demand

for gerd. Methods: 60 gerd patients were enrolled in the study. When entering the hospital, patients were
examined physically and collected lab results. Then use gerdQ to collect information for diagnosis and
treatment. Gerd consist of 6 questions, 4 about symptoms, 2 about effects. Results: Sex rate: 52% male,
48% female. Age group 41-60 is 21%. The rate of heartburn is 100%, regurgitation is 96%, difficult
swallow is 20%, hurt swallow is 46%, vomit is 56%. After evaluating by gerdQ , there are 50% patients
which has point from 3 to 7, low likelihood of gerd. 44% patients which has point from 8 to 10, effecting
point < 3, inconvenient Gerd. 6% patients has point from 11 to 18, effecting point ≥ 3, disrupting Gerd.
44% patients has inflaming oesophageal endoscopic image in proportion to GerdQ point is 9,14 ± 0,56; 6%
patients has ulcer oesophageal endoscopic image in proportion to GerdQ is 15. There is significant statistic
difference between groups p = 0,001. With r = 0,195, there is weak linear correlation between smoking and
symptoms of Gerd. Conclusions: Regular symptoms of gerd are heartburn, regurgitation, hurt swallow,
vomit. Results following gerdQ agree with gastrooesophageal endoscopic injuries.
Keywords: GERD, Gastroesophageal.

*

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



| 53



×