Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ĐẶC ĐIỂM VÀNG DA Ứ MẬT
TẠI KHOA TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Phạm Công Luận*, Phạm Lê An**, Nguyễn Hoài Phong**, Nguyễn Minh Ngọc***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và điều trị của bệnh nhi vàng
da ứ mật.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu và hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: 251 bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam:nữ = 1,46:1. Đa số
nhập viện vì vàng da (86,5%). Tuổi nhập viện trung bình 11,93 ± 0,65 tuần. 54,6% bệnh nhi tiêu phân vàng
tươi. 87,3% có gan to, 63,3% lách to và 8,4% kèm tật tim bẩm sinh. Bilirubin máu toàn phần, trực tiếp tăng
cao, lần lượt gấp khoảng 10 lần và 20 lần so với giới hạn trên bình thường. Men gan AST, ALT, ALP và GGT
lần lượt tăng gấp 7 lần, 4 lần, 3 lần và 6 lần. 45,8% có thiếu máu, đa số đẳng sắc đẳng bào. Nguyên nhân rất
đa dạng, trong đó viêm gan sơ sinh vô căn, teo đường mật và nhiễm CMV là ba nguyên nhân thường gặp nhất,
lần lượt chiếm tỷ lệ 29,1%, 25,9% và 19,1%. Thời gian nằm viện trung bình 19,41 ± 0,95 ngày, nhiễm trùng
bệnh viện chiếm 16,0%, 14,4% phải sử dụng từ 3 loại kháng sinh trở lên. 47,0% hết vàng da sau 6 tháng,
18,3% vàng da giảm dần, khoảng 15% vàng da tăng dần, diễn tiến nặng đến bệnh gan giai đoạn cuối. 46,6%
số bệnh nhi nhập viện trễ. Lý do chủ yếu do quan niệm sai lầm trong cộng đồng, cho rằng phơi nắng sẽ hết
(52%), vàng da sinh lý tự hết (8%), tự ý uống thuốc gia truyền (8%), hoặc do chính nhân viên y tế (25%).
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhi vàng da ứ mật nhập viện trễ còn cao. Đáng chú ý có hơn một nửa số bệnh nhi tiêu
phân vàng tươi. Cần giáo dục nâng cao kiến thức về vàng da ứ mật cho nhân viên y tế và cộng đồng.
Từ khóa: vàng da ứ mật, nhập viện trễ
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF INFANTS WITH CHOLESTATIC JAUNDICE
AT GASTROINTESTINAL DEPARTMENT, CHILDREN’S HOSPITAL 2
Pham Cong Luan, Pham Le An, Nguyen Hoai Phong, Nguyen Minh Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 402 ‐ 407
Objectives: Identify the epidemiological characteristics, clinical manifestations, laboratory tests, aetiology,
and outcome of infants with cholestatic jaundice.
Method: Retrospective and prospective, descriptive study.
Results: 251 patients with cholestasis who met criteria were involved to our study. Male/female ratio was
1,46:1. Chief complaint of 86.5% was jaundice. Mean age was 11.93 ± 0.65 weeks. 54.6% had pigmented stool,
87.3% had enlarged liver, 63.3% had enlarged spleen and 8.4% had congenital cardiovacsular defects. The total
and direct serum bilirubin level increased very highly, more than 10 and 20 times upper limit of normal
successively. Liver enzymes of AST, ALT, ALP and GGT also elevated more than 7, 4, 3 and 6, respectively.
45.8% had anemia with normocytic one. Aetiology was diverse, in which idiopathic neonatal hepatitis,
extrahepatic bi số có khoảng trống không vàng da,
thường xảy ra ở trẻ teo đường mật thể chu sinh
sau khi tiếp xúc với chất độc, nhiễm
trùng…Màu phân vàng tươi cũng góp phần
khiến bệnh nhi được nhập viện trễ vì khi phát
hiện thấy bệnh nhi vàng da nhưng phân vẫn
vàng tươi, thân nhân thường trì hoãn việc đưa
trẻ đi khám, cho đến khi vàng da tăng dần hoặc
phân nhạt màu dần. Đặc điểm gan to, lách to
tương tự nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc
(87,9% và 54,3%) và Lee (93,2% và 55,5%)(5,9). Kết
quả cho thấy gan to, lách to là triệu chứng rất
thường gặp. Tuy nhiên, đây không phải những
triệu chứng đặc hiệu chẩn đoán phân biệt
nguyên nhân.
Đặc điểm cận lâm sàng
Thiếu máu nhẹ và trung bình chiếm đa số, tỷ
lệ lần lượt 65,2% và 31,3%, có thể do: tuổi nhập
viện trung bình của trẻ là 12 tuần, trung vị 9
tuần. Đây là giai đoạn phát triển nhanh của trẻ,
trẻ cần nhiều sắt để tạo hồng cầu. Tuy nhiên, chế
độ ăn trong giai đoạn này chủ yếu là sữa mẹ và
sữa công thức chứa ít sắt. Mặt khác, dữ trữ sắt
trong cơ thể trẻ bắt đầu giảm, nhất là đối với trẻ
non tháng. Trong số những trẻ sanh thiếu tháng,
42,3% có thiếu máu. Tổn thương gan làm giảm
chức năng tổng hợp albumin – nguyên liệu
trong quá trình tạo máu, gây thiếu máu.
Rối loạn đông máu thường gặp ở nhóm
giảm Albumin máu (p<0,0001) và nhập viện trễ
(35,9%, p = 0,052). Kết quả này tương đương với
nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc (25,7%) và
cao hơn tác giả Mowat (21,1%)(7,9). Sự khác biệt
405
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
này có thể do bệnh nhi trong nghiên cứu của
chúng tôi nhập viện trễ, khi chức năng tổng hợp
yếu tố đông máu máu II, V, VII, VIII, IX, X, và
những protein quan trọng khác trong quá trình
đông máu (protein C, S) của gan đã suy giảm,
cũng như sự rối loạn hấp thu vitamin K tan
trong dầu nhiều hơn.
Các xét nghiệm bilirubin toàn phần, trực
tiếp, AST, ALT, ALP, GGT đều tăng tăng cao
hơn giới hạn bình thường nhiều lần, nhất là
bilirubin toàn phần và trực tiếp. Tuy nhiên, độ
dao động giá trị của các xét nghiệm rất lớn, điều
này khiến cho mỗi xét nghiệm tự nó không thể
có giá trị đủ mạnh trong chẩn đoán phân biệt
nguyên nhân VDUM.
Nguyên nhân VDUM
Viêm gan sơ sinh vô căn và teo đường mật là
hai nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, phù hợp
với y văn(8,11,12). Tuy nhiên, nguyên nhân đứng
hàng thứ ba là nhiễm CMV (19,1%), cao hơn
nhiều các nghiên cứu của Lee, Aanpreung hay
Poddar (3‐5%)(1,6,10), phản ánh tình trạng nhiễm
CMV rất phổ biến ở Việt Nam tuy chưa có công
trình nghiên cứu nào về tỷ lệ nhiễm CMV trong
cộng đồng.
Theo y văn, nguyên nhân đứng hàng thứ ba
là thiếu α1‐antitrypsin, với tỷ lệ khoảng 5‐
15%(8,11,12). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi, trong số 98/251 (39%) bệnh nhi được
thử α1‐antitrypsin, tất cả đều bình thường. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lee,
Aanpreung hay Poddar(1,6,10). Điều này cho thấy
người Châu Á hiếm khi thiếu hụt α1‐antitrypsin,
có lẽ do đột biến alen α1‐ATZ gây thiếu hụt α1‐
antitrypsin hiếm xảy ra đối với chủng người
Châu Á.
Tỷ lệ chưa rõ nguyên nhân chiếm 7,2%. Tỷ lệ
này ngày càng giảm nhờ những tiến bộ trong
chẩn đoán và điều trị bệnh.
406
Đặc điểm điều trị
Tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện trong nghiên
cứu này cao hơn so với báo cáo tổng kết của
WHO ở khu vực Đông Nam Á năm là 10%(2).
Nguyên nhân có thể do đặc thù bệnh vì phần
lớn xảy ra trên trẻ teo đường mật và nang
đường mật có phẫu thuật (70%), do đó thời gian
nằm viện kéo dài và tăng nguy cơ nhiễm trùng,
đồng thời phản ánh mật độ lưu hành tác nhân
nhiễm trùng bệnh viện cao, công tác chống
nhiễm khuẩn chưa hiệu quả. Có sự khác biệt rất
có ý nghĩa về thời gian nằm viện giữa nhóm có
và không có nhiễm trùng bệnh viện (p<0,0001),
điều này làm tăng chi phí điều trị và nhiều hệ
lụy khác. Tình trạng nhiễm trùng khiến bệnh nhi
phải sử dụng nhiều loại kháng sinh, dẫn đến
làm tăng chi phí điều trị rất nhiều, trong đó có cả
do thời gian nằm viện kèo dài (18,04 ± 6,80 ngày
ở nhóm sử dụng 1 loại kháng sinh so với 49,80 ±
33,04 ngày ở nhóm sử dụng 6 loại kháng sinh,
p<0,0001). Có mối liên quan giữa thời gian nằm
viện với thời điểm nhập viện. Thời gian nằm
viện trung bình của nhóm nhập viện trễ là 22,12
± 18,0 ngày, trong khi của nhóm nhập viện sớm
là 17,04 ± 11,47 ngày (p=0,009).
Kết quả điều trị (tính đến thời điểm sau 6
tháng)
Đa số bệnh nhi hết vàng da và giảm vàng
da. Đây là những bệnh nhi viêm gan sơ sinh vô
căn, nhiễm CMV, nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài và
teo đường mật đã được phẫu thuật Kasai sớm.
Điều này phù hợp với diễn tiến của bệnh. Có
12,4% bệnh nhi vàng da tăng dần và diễm tiến
dần đến xơ gan. Những bệnh nhi này thường
thuộc nhóm teo đường mật phẫu thuật Kasai
trễ, bệnh lý chuyển hóa và di truyền như
Tyrosinemia, PFIC, hội chứng Alagille, hội
chứng ARC và Caroli. Điều này cũng phù hợp
với diễn tiến bệnh. Ngoài ra, có 1/5 số bệnh nhi
bỏ tái khám, hầu hết rơi vào nhóm teo đường
mật quá chỉ định Kasai (83,3%), theo dõi teo
đường mật từ chối mở bụng thám sát (94,1%) và
nhóm chưa rõ nguyên nhân (66,7%). Những
bệnh nhi này có lẽ tự ý về điều trị theo kinh
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
nghiệm, theo y học cổ truyền và có thể có tử
vong, nhất là nhóm teo đường mật quá chỉ định
Kasai.
Lý do nhập viện trễ
Hơn một nửa số bệnh nhi xuất hiện vàng da
sớm trong vòng 2 tuần đầu sau sanh. Tuy nhiên,
thời gian trung bình từ lúc xuất hiện vàng da
đến lúc nhập viện kéo dài tới 8 tuần, dẫn đến
tuổi trung vị nhập viện là 9 tuần và tỷ lệ nhập
viện trễ lên đến 46,6%. Kết quả này tương tự với
những nghiên cứu của tác giả Minh Ngọc (3
tháng) và Lee (59 ngày)(5,9), phản ánh phần nào
thực trạng xã hội cũng như dân trí tương đồng,
với những lý do khiến bệnh nhi được nhập viện
trễ cũng tương tự nhau.
So sánh lý do nhập viện trễ giữa những nghiên
cứu
Lý do trễ
Nghiên cứu (n, tỷ lệ %)
Lee (n=65) chúng tôi (n=251)
Do nhân viên y tế
17 26,0)
30 (12,0)
61 (24,3) 87 (34,6)
Do phơi nắng hết vàng da
cộng vàng da sinh lý, tự hết
9 (3,6)
đồng
Phát hiện trễ
5 (8,0)
2 (0,8)
Không phát hiện
6 (2,4)
Từ chối, tự điều trị
9 (3,6)
Thất bại của y tế
7 (11,0)
-
Có sự khác biệt về tỷ lệ nguyên nhân do
nhân viên y tế và người dân giữa bệnh nhi ở
nước ta với ở Malaysia là vì ở Malaysia, khi phát
hiện ra vàng da, thân nhân lập tức đưa trẻ đến
bệnh viện kiểm tra nhưng lại được nhân viên y
tế khẳng định rằng vàng da này do sữa mẹ, do
sinh lý…nên lý do này chiếm tỷ lệ cao. Còn ở
Việt Nam, khi phát hiện trẻ vàng da, rất ít người
đưa trẻ đi khám, mà thường truyền tai theo kinh
nghiệm là vàng da này do sinh lý, do sữa
mẹ…phơi nắng sẽ hết, hoặc do thói quen cho mẹ
và bé nằm trong phòng kín nên không phát hiện
vàng da. Ngoài ra, có 5,1% bệnh nhi không được
phát hiện vàng da cho tới khi nhập viện vì một
lý do khác. Điều này có thể do: màu sắc da của
chủng tộc người Việt Nam khó phát hiện vàng
da, nhất là khi không nhiều, hoặc không nghĩ đó
là vàng da do bệnh lý, ngoài ra còn do thiếu
quan tâm vì cuộc sống cơ cực…
Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
KẾT LUẬN
VDUM là tình trạng bệnh lý khá thường
gặp, dễ nhầm lẫn với vàng da tăng bilirubin gián
tiếp nếu không có kiến thức về bệnh lý này. Một
số nguyên nhân có thể điều trị được nếu nhập
viện và chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, thực tế tỷ lệ
nhập viện trễ còn cao, có thể do lỗi của cộng
đồng hoặc nhân viên y tế, khiến kết quả điều trị
và tiên lượng bệnh xấu đi. Vì vậy, vấn đề phát
hiện sớm và nhập viện để chẩn đoán, điều trị
kịp thời là rất cần thiết. Cần giáo dục nâng cao
kiến thức về VDUM cho cả nhân viên y tế và
cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
Aanpreung P, et al (2005), ʺNeonatal cholestasis in Thai
infantsʺ, J Med Assoc Thai, 88 Suppl 8 pp. S9‐15.
Ducel G, et al (2002), Prevention of hospital‐acquired
infections, 2nd, WHO, Malta.
Dehghani SM, et al (2006), ʺComparison of different
diagnostic methods in infants with Cholestasisʺ, World J
Gastroenterol, 12 (36), pp. 5893‐6.
Hisham
N
(2013),
Cholestasis,
/>overview#a0104.
Lee WS (2007), ʺPre‐admission consultation and late referral
in infants with neonatal cholestasisʺ, J Paediatr Child Health,
44 (1‐2), pp. 57‐61.
Lee WS, Chai PF (2010), ʺClinical features differentiating
biliary atresia from other causes of neonatal cholestasisʺ, Ann
Acad Med Singapore, 39 (8), pp. 648‐54.
Mowat AP, et al (1976), ʺExtrahepatic biliary atresia versus
neonatal hepatitis. Review of 137 prospectively investigated
infantsʺ, Arch Dis Child, 51 (10), pp. 763‐70.
Moyer V, et al (2004), ʺGuideline for the evaluation of
cholestatic jaundice in infants: recommendations of the North
American Society for Pediatric Gastroenterology, Hepatology
and Nutritionʺ, J Pediatr Gastroenterol Nutr, 39 (2), pp. 115‐
28.
Nguyễn Minh Ngọc (2008), Đặc điểm một số rối loạn dinh
dưỡng thường gặp ở trẻ vàng da ứ mật kéo dài trên 1 tháng
tuổi tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 2, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh.
Poddar U, et al (2009), ʺNeonatal cholestasis: differentiation of
biliary atresia from neonatal hepatitis in a developing
countryʺ, Acta Paediatr, 98 (8), pp. 1260‐4.
Suchy FJ (2004), ʺNeonatal cholestasisʺ, Pediatr Rev, 25 (11),
pp. 388‐96.
Valerie AM, William FB (2004), ʺApproach to neonatal
cholestasisʺ, Pediatric Gastrointestinal Disease, 4th, BC
Decker, Ontario, pp. 1079‐1093.
Ngày nhận bài báo
: 30/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo
: 05/11/2013
407
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Ngày bài báo được đăng
: 05/01/2014
408
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em