Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm các trường hợp dị tật thận tiết niệu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2002-7/2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.05 KB, 8 trang )

ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ TẬT THẬN TIẾT NIỆU
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 7/2002 – 7/2007
Trần Thị Ngự Uyển*,Lê Thị Ngọc Dung**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trong những nguyên nhân quan trọng của nhiễm
trùng tiết niệu và bệnh thận giai đọan cuối, làm giảm chất lượng sống của trẻ và là gánh nặng kinh tế cho gia
đình vả xã hội.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trường hợp DTTTN được điều trị
tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ tháng 7/2002-7/2007.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007, có 413 trường hợp DTTTN được chọn vào lô nghiên cứu.
Trong đó dị tật tại thận là 14%, dị tật tại niệu quản (NQ) 44%, dị tật tại bàng quang (BQ)27%, dị tật tại niệu
đạo (NĐ) 1%, hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kết hợp <1%. Tuổi phát hiện dị tật trung bình là 42 ± 4,4 tháng.
Tỷ lệ chẩn đóan trước sanh là 6% và sau 6 tuổi là 26%. Giới: nam/nữ=2/1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau
bụng. Tỷ lệ cấy nước tiểu dương tính là 17% với Ecoli chiếm tỷ lệ cao nhất 46%.Tổng phân tích nước tiểu có
bạch cầu niệu dương tính 29%, đạm niệu dương tính 19%, hồng cầu niệu dương tính 20%. Tỷ lệ tăng
Creatinine máu thấp (<1%). Về hình ảnh học: trên siêu âm hình ảnh thường gặp nhất là thận ứ nước (73%), trên
UIV là dãn đài bể thận 47%, trên chụp bang quang ngược dòng là trào ngược BQNQ 71%, trên DMSA tỷ lệ
mất chức năng hòan tòan một trong hai thận là 29%, trên DPTA tỷ lệ có tắc nghẽn là 81%. Về đặc điểm điều trị
tỷ lệ được phẫu thuật là 76%.
Kết luận:Tỷ lệ chẩn đoán trước sanh của chúng tôi còn thấp và chẩn đoán muộn > 6 tuổi còn cao. Biểu hiện
lâm sàng rất đa dạng. Tỷ lệ tổn thương chức năng thận thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây.

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CONGENITAL ANOMALIES OF THE URINARY TRACT
AT Nº2 CHILDREN HOSPITAL FROM JULY 2002 TO JULY 2007
Tran Thi Ngu Uyen, Le Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 161 - 166
Background: Congenital anomalies of the urinary tract is one of the most important urinary tract infection
and the end stage renal desease reason. That influence to patient´s life quality, and also make a economical burden


for families and society.
Objectives: Describe the etiology, clinical feature, para-clinical and therapy method of congenital anomalies
of the urinary tract chidren is treated at Nº2 children hospital from July 2002 to July 2007.
Method: Restrospective and descriptive study
Result: from July 2002 to July 20007, 413 congenital anomalies of the urinary tract chidren were
involved..The prevalence of the anomalies of the kidney was 14%, of the ureter 44%, of the bladder 27%, of the
urethral 1%, two anomalies association 13%, three anomalies association < 1%. Mean of diagnosed age was 42 ±
4.4 month.The proportion of antenatal dianogsis was 6%, and late dianogsis(> 6 ages) was 26%. The proportion
of sex: boy/girl=2/1. The major symptom recognised abdominal pain. Proportion of positive urinary culture
prominent with Ecoli causal was 17% within Ecoli was highest (46%). Proportion of positive pyuria was 29%,
positive proteinuria 19%, hematuria 20%. Increasing creatinemia was low (< 1%). Highest proportion image was

Chuyên Đề Nhi Khoa

1


hydronephrosis in ultrasonography (73%), dilatation of calyx and pelvic in UIV (47%), vesicoureteral reflux in
urethra cysto retrograph(71%). Proportion of completely loss function one in two renal in DMSA was 29%, the
obstruction in DPTA was 81%. Proportion of patient was operated was 76%.
Conclusion: Proportion antenatal dianogsis of our study was also low, and late dianogsis (>6 ages) was
high. The proportion of troubles renal function was lower the other studies.

ĐẶT VẤN ĐỀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trong
những dị dạng thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ
DTTTN chiếm 0,78 – 1,24% tổng số bệnh nhân

điều trị nội trú ở Viện Nhi Trung Ương từ năm
1996 – 2000. Ở các nước phát triển DTTTN luôn
được tầm sóat trước sanh, ngay sau sanh, và tất
cả các trẻ có nhiễm trùng tiểu. Tại VN, lứa tuổi
được chẩn đoán muộn từ 1 tháng – 6 tuổi là 64%.
DTTTN là yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm trùng
tiết niệu (NTTN) và là nguyên nhân của bệnh
thận giai đoạn cuối.Các tổn thương trên là
nguyên nhân làm giảm chất lượng sống và là
gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. Vì
vậy,chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
cung cấp các thông tin về dịch tễ, lâm sàng, cận
lâm sàng của bệnh nhi DTTTN. Qua đó, chúng
tôi hi vọng các bác sĩ lâm sàng sẽ lưu ý hơn trong
vấn đề tầm soát DTTTN ở trẻ em.

Thiết kế nghiên cứu

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị các trường hợp DTTTN được
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian
từ tháng 7/2002-7/2007.

Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ các loại DTTTN của lô nghiên
cứu.

Hồi cứu mô tả các trường hợp bệnh án


Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Các trường hợp DTTTN điều trị tại bệnh
viện Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu
Các trường hợp DTTTN có hồ sơ bệnh án
điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
tháng 7/2002 đến tháng 7/2007.
Tiêu chí chọn mẫu
Các trường hợp DTTTN được chẩn đoán
dưạ vào kết quả phẫu thuật hoặc hình ảnh học,
có hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại bệnh viện
Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007.
Cỡ mẫu
Lấy trọn
Thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập dữ kiện: thu thập
dữ kiện dựa trên hồ sơ bệnh án được lưu trữ.
- Công cụ thu thập dữ kiện: sử dụng bệnh án
mẫu.
- Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.0.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới,
nơi cư ngụ) của các trẻ bị DTTTN.

Qua khảo sát 413 trường hợp dị tật thận tiết

niệu chúng tôi ghi nhận các kết quả sau:

Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của các
trường hợp DTTTN.

Phân bố dị tật thận tiết niệu

Xác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng của
lô nghiên cứu.
Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị được
dùng.

Chuyên Đề Nhi Khoa
2

Thường gặp nhất là dị tật tại niệu quản 44%,
tại bàng quang 27%, tại thận 14%, tại niệu đạo
1%. Trẻ có hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kết
hợp <1%. Trong các dị tật thường gặp có tật khúc
nối bể thận niệu quản 35%, tồn tại ống rốn bàng
quang 15%, trào ngược bàng quang niệu quản


và hẹp khúc nối niệu quản bàng quang đều
chiếm 6%, thận giảm sản – nang thận – thận niệu
quản đôi đều chiếm 4%, van niệu đạo sau < 1%.
Theo các tác giả Mutter.A.P, Retik.A.P(9) và
Blom.D.A, Koo.H.P(2) trong các dị tật thận tiết
niệu thì tật thận niệu quản đôi lại chiếm tỷ lệ cao
nhất 0,7%, thận giảm sản 0,4%, thận lạc chỗ và

tật khúc nốí bể thận niệu quản đều chiếm tỷ lệ
0,2 % và tồn tạï ống rốn bàng quang chiếm tỷ lệ
0,13%.

Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi phát hiện dị tật
Trung bình là 42 ± 4,4 tháng. Lứa tuổi được
chẩn đóan nhiều nhất là từ 0 tháng đến 2 tuổi
44%. Chẩn đóan trước sanh là 6% cao hơn so
với Trần Thị Mộng Hiệp chẩn là 4%(16). Chẩn
đoán muộn > 6 tuổi là 26% thấp hơn Trần Đình
Long (33%)(14).
Giới
Nam/nữ: 2/1. So với Trần Thị Mộng Hiệp là
1,17/1 và Trần Đình Long là 3,7/1
Nếu phân tích theo từng lọai dị tật thì chúng
tôi nhận thấy như sau:
Chúng tôi
(Nam/nữ)
Thận giảm sản
Nang thận
Tật khúc nối BTNQ
Thận NQ đôi
Tồn tại ống rốn BQ
Trào ngược BQNQ
Hẹp khúc nối NQBQ

1,4/1
1,7/1
3,8/1

0,6/1
3,8/1
2/1
2/1

(10)

1,9/1

(1)

Nam>nữ
(5)
0,25 – 0,5/1
(3)

8/1

Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng chung của lô nghiên cứu
(14)

Chúng tôi T. Đình Long
30%
14,3%
20%
6,6%
14%
1,7%


Chuyên Đề Nhi Khoa

14%
12%
9%

48%

(14)

Chúng tôi T. Đình Long
5%
58,3%

Nghiên cứu của chúng tôi và của Trần Đình
Long có cỡ mẫu gần tương đương nhau nhưng
được thực hiện ở địa điểm và thời điểm khác
nhau nên cho kết quả khác nhau
Triệu chứng lâm sàng riêng theo từng lọai dị tật
Triệu chứng
Triệu chứng thường
gặp của chúng tôi thường gặp theo y
(1,2,4,9,12,13)
văn
Thận giảm sản Đau bụng(29%), tiểu Biến chứng của
lắt nhắt(18%)
bệnh (NTTN)
Nang thận
Đau bụng (56%)
Đau bụng

Tật khúc nối
Đau bụng (52%)
Đau bụng
BTNQ
Thận NQ đôi
Sốt (94%)
Tiểu đục
Tồn tại ống rốn Nước tiểu ra không
BQ
đúng vị trí (97%)
NTTN
Trào ngược Sốt(38%), tiểu lắt nhắt
(36%)
BQNQ
Hẹp khúc nối
Sốt(46%), tiểu lắt
NTTN
NQBQ
nhắt(24%)
Van niệu đạo
Sốt(100%), tiểu lắt
NTTN
sau
nhắt (75%)
Dị tật

Nhìn chung kết quả nghiên cứu của chúng
tôi khá phù hợp với y văn

Triệu chứng cận lâm sàng

Cấy nước tiểu

Tác giả khác
(Nam/nữ)

Phân bố theo nơi cư ngụ
Bệnh nhi cư ngụ tại tỉnh là 49%(204), tại
TPHCM là 51%(209)

Triệu chứng
Đau bụng
Sốt
Nước tiểu ra không đúng vị
trí
Tiểu lắt nhắt
Chạm thận
Đau khi tiểu

Triệu chứng
Tiểu đục

Chỉ có 67% (277) trường hợp cấy nước tiểu
trong đó có17%(48) trường hợp dương tính.
Trong những trường hợp dương tính, nhiễm
Ecoli là 46%, Enterococci 19%, Klebsiella 8%,
Pseudomonas 8%, Proteus 4%, Enterobacter 6%,
khác (Monganella, citrobacter…) 8%. Theo Trần
Đình Long thì Ecoli 40,7%, Pseudomonas 24,4%,
Klebsiella 20,3%, Streptococus 4,1%, Citrobacter
3,2%, Proteus 3,2%, trực trùng Gram (-) 2,4%,

Enterococus 1,6%. Phân bố vi khuẩn niệu của
chúng tôi cũng khác so với Trần Đình Long(14).
Tuy nhiên nhìn chung Ecoli luôn chiếm tỷ lệ cao.
Trong các DTTTN tỷ lệ NTTN ở: Van niệu
đạo sau là 100%, trào ngược BQNQ 42%, hẹp
khúc nối NQBQ 38%, thận NQ đôi 31%. Điều
này cũng phù hợp với y văn: bốn dị tật trên cũng
là bốn dị tật thường hay có nhiễm trùng tiểu(13).
Tổng phân tích nước tiểu:
Được thực hiện ở 77%(318) trường hợp.

3


Trong đó có 29% trường hợp bạch cầu niêu
dương tính, 20% hồng cầu niệu dương tính, 19%
đạm niệu dương tính. So với Trần Đình Long tỷ
lệ bạch cầu niệu và hồng cầu niệu dương tính
lần lượt là 46% và 9%.
Nếu phân tích theo từng lọai dị tật thường
gặp thì bạch cầu niệu (+) cao nhất trong dị tật
hẹp khúc nối NQBQ (71%) và van niệu đạo sau
(50%). Hồng cầu niệu (+)cao nhất trong bệnh lý
nang thận và thận giảm sản (86%), tật khúc nối
BTNQ (85%). Đạm niệu dương tính cao nhất
trong bệnh lý thận giảm sản (100%), tật khúc nối
BTNQ (88%), nang thận (86%).
Creatinine máu
Chỉ có hai trường hợp (<1%) là có tăng
Creatinine máu trong 318 trường hợp được

khảo sát, thấp hơn Trần Đình Long(14) tỷ lệ
tăng creatinine máu là 4,2%. Điều này có thể
do DTTTN càng ngày càng được phát hiện và
điều trị sớm hơn nên tỷ lệ trẻ bị ảnh hưởng
đến chức năng thận thấp hơn. Cả hai trường
hợp tăng Creatinine máu đều là trào ngược
BQNQ hai bên.
Siêu âm hệ niệu
91%(375) trường hợp được chỉ định siêu âm.
Trong đó có 98% trường hợp cho kết quả bất
thường. Kết quả khá phù hợp với Trần Đình
Long (93,7%)(14).
Đặc điểm
Thận ứ nước
Dãn NQ
Dị tật kết hợp
Thận NQ đôi
Nang thận
Thận teo
NQ lạc chỗ
Bất sản thận
Thận kết hợp

Chúng tôi
73%
23%
19%
7%
7%
4%

4%
3%
1%

(7)

Hồ Bích Thủy
56,7%
2%

4%
1%

Trong các hình ảnh bất thường thận ứ
nước chiếm tỷ lệ cao nhất (73%), phù hợp với
Hồ Bích Thủy(7).
UIV
62% (256) trẻ được làm UIV, trong đó có 82%
trường hợp là bất thường, thấp hơn so với Trần

Chuyên Đề Nhi Khoa
4

Đình Long (95%)(14).
Dãn đài bể thận
Dãn NQ
Thận NQ đôi
Thận T mất chức năng
Thận P mất chức năng
Thận teo


Chúng tôi
47%
18%
10%
9%
8%
2%

(7)

HồBích Thủy
31,5%
31,5%
6%

7%

Dãn đài bể thận là hình ảnh thường gặp nhất
(47%), dãn niệu quản 18%, phù hợp với Hồ Bích
Thủy Hình ảnh dãn đài bể thận thường gặp nhất
trong tật khúc nối BTNQ.
Bàng quang ngược dòng
42%(175) trẻ được chụp bàng quang ngược
dòng, trong đó có 26%(45) kết quả bất thường.
So với Hồ Bích Thủy là 36% trường hợp bất
thường(7).
Trào ngược BQNQ
Van niệu đạo sau


Chúng tôi
71%
7%

Hồ Bích Thủy
70%
15%

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Hồ Bích Thủy,
trào ngược bàng quang niệu quản là hình ảnh
thường gặp nhất. Và hình ảnh này gặp nhiều
nhất ở hai tật thận niệu quản đôi và trào ngược
BQNQ
Xạ hình thận với DMSA
37%(151) trường hợp được làm xạ hình
thận với DMSA. Trong đó có 62% (93) trường
hợp bất thường.
Chúng tôi
Mất chức năng hoàn toàn
29%
một trong hai thận
Giảm chức năng một
24%
trong hai thận

TrầnT Mộng Hiệp
32%
28%


So với Trần Thị Mộng Hiệp(16) thì tỷ lệ mất
chức năng và giảm chức năng một trong hai
thận đều thấp hơn. Có thể là do trong mẫu
nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhi được
phát hiện dị tật sớm hơn nên sự ảnh hưởng đến
chức năng thận thấp.
Nhũng trường hợp mất chức năng hoàn toàn
một trong hai thận chủ yếu gặp ở bệnh thận
giảm sản (50%), trào ngược BQNQ (50%). Điều
này cũng khá phù hợp với y văn (13) vì bệnh lý


thận giảm sản là bệnh lý ảnh hưởng đến chức
năng thận nhiều. Còn đối với trào ngược BQNQ,
có thể do trào ngược lâu ngày gây thận ứ nước
trầm trọng dẫn đến chèn ép nhu mô thận gây
mất chức năng

KẾT LUẬN
Qua khảo sát 413 trường hợp dị tật thận tiết
niệu chúng tôi nhận thấy
+ Ba dị tật thường gặp là
Tật khúc nối BTNQ: 35%

Xạ hình thận với DPTA
Chỉ có 7%(36) trường hợp được làm xạ hình
thận với DPTA. Trong đó có 72%(26) trường hợp
là bất thường với 81% (21 trường hợp) có tắc
nghẽn. Những trường hợp có tắc nghẽn chủ yếu
là các bệnh lý: tật khúc nối BTNQ và hẹp khúc

nối BQNQ.

Điều trị
Đặc điểm điều trị chung của lô nghiên cứu
Có 76%(315) trường hợp được phẫu thuật,
24%(99) trường hợp không được phẫu thuật.
Những trường hợp không được phẫu thuật là
những trường hợp không có chỉ định phẫu thuật
ví dụ: một thận, hoặc trào ngược BQNQ đô I
hoặc II mà chưa bị nhiễm trùng tiểu… hoặc chưa
đủ điều kiện phẫu thuật như còn đang bị nhiễm
trùng tiểu, hay chưa đủ cân nặng…
Đặc điểm điều trị riêng của từng lọai dị tật
được phẫu không được
Tổng
thuật
phẫu thuật
Thận giảm sản
65% (11)
35% (6)
17
Nang thận
69% (11)
31% (5)
16
Tật khúc nối BTNQ 74% (107)
26% (37)
144
Thận NQ đôi
75% (12)

25% (4)
16
Tồn tại ống rốn BQ 100% (62)
0
62
Trào ngược BQNQ
58% (14)
42% (10)
24
Hẹp khúc nối NQBQ 96% (23)
4% (1)
24
Van niệu đạo sau
75% (3)
25% (1)
4

Tỷ lệ phù hợp của chẩn đóan trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật
phù hợp
Thận giảm sản
Nang thận
Tật khúc nối BTNQ
Thận NQ đôi
Tồn tại ống rốn BQ
Trào ngược BQNQ
Hẹp khúc nối NQBQ
Van niệu đạo sau

64%(7)

45%(5)
96%(103)
75%(9)
100%(62)
93%(13)
74%(17)
33%(1)

Chuyên Đề Nhi Khoa

Không phù Số ca được
hợp
phẫu thuật
36%(4)
11
55%(6)
11
4%(4)
107
25%(3)
12
0
62
7%(1)
14
26%(6)
23
67%(2)
3


Tồn tại ống rốn BQ: 15%
Trào ngược BQNQ: 6%
+ Tuổi phát hiện dị tật trung bình là 42±4,4
tháng, 6% được chẩn đoán trước sanh
+ Tỷ lệ dị tật ở trẻ nam/nữ: 2/1
+ Về lâm sàng đau bụng chiếm 30%, sốt 20%,
nước tiểu ra không đúng vị trí 16%, tiểu lắt nhắt
14%, chạm thận (+) 12%.
+ Đặc điểm cận lâm sàng: cấy nước tiểu (+)
trong 17% trường hợp 46% là Ecoli, 19% là
Enterococci, 8%.là Klebsiella và Pseudomonas.
+ Tổng phân tích nước tiểu: Bạch cầu niệu (+)
29%,đạm niệu (+) 19%, hồng cầu niệu (+) 20%.
+ Creatinine máu: Chỉ có 2 trường hợp tăng
+ Siêu âm: hình ảnh thận ứ nước thường gặp
nhất 73%, dãn NQ 23%.
+ UIV: Dãn đài bể thận 47%, dãn NQ 18%,
mất chức năng 1 trong 2 thận 17%.
+ Chụp BQ ngược dòng: trào ngược BQNQ
71%
+ DMSA: mất chức năng một thận 29%
+ DPTA: có tắc nghẽn 81%
+ Đặc điểm điều trị: Có 76% được phẫu thuật

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


4.

5.

6.

Baskin.L(2007),
"Ureteropelvic
junction
obstruction,
congenital magaureter,ureterocoele, and ectopic ureter", Up to
date
Blom.D.A, Koo.H.P (2007), “ Ureterovesical and other ureteral
obstruction “, Clinical pediatric Urology, Martin Dunitz Ltd,
4th edition, p.p.735-746.
Elder.J.S (2004), “ Vesicoureteral reflux “, Nelson textbook of
pediatrics, W.B.Saunders Company, 17th edition, p.p.17901794.
Glassberg.K.I and Horowitz.M (2007), “ Urethral valve and
other anomalies of the male urethra “, Clinical pediatric
Urology, Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.899-940.
Grady.R.W, Mitchell.M.E (2007), “ Bladder anomalies,
exstrophy, and epispadias “, Clinical pediatric Urology,
Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.859-892.
Greenbaum.L.A (2007), “ Cystic kidney disease”, Clinical
pediatric Urology, Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.647-668.

5



7.

8.

9.

10.
11.
12.
13.
14.

15.

16.

Hồ Thị Bích Thủy, Nguyễn Xuân Quang (1998), “Nghiên cứu
dịch tễ học,lâm sàng, cận lâm sàng của dị dạng đường niệu
trên bệnh nhi nhiễn trùng tiểu tại bệnh viện nhi đồng 2 trong
thời gian từ tháng 1/1996 đến tháng 12/1997”, Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ y khoa, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
y tế TPHCM.
Keating.M.A (2007), “ Ureteral duplication anomalies: ectopic
ureters and ureteroceles “, Clinical pediatric Urology, Martin
Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.677-713.
Mutter.A.P, Retik.A.B et al, “ Anomalies of the Upper Urinary
tract “, Campbell’s urology, W.B.Saunders Company, 5th
edititon, pp.1665-1803
Naudiet.P (2007), " Renal cystic disease in children", Up to
date

Ozcan. T (2007), "Prenatal diagnosis of renal agenesis ", Up to
date
Richey. M (2007), “ Anomalies of the kidney “, Clinical
pediatric Urology, Martin Dunitz Ltd, 4th edition, p.p.537-556.
Rosenblum.D.N (2007), " Evaluation of congenital anomalies
of the kidney and urinary", Up to date
Trần Đình Long và cộng sự (2002), “ Nghiên cứu dấu hiệu
lâm sàng và chẩn đóan dị tật tiết niệu ở trẻ em”, Nhi khoa tập
10 số đặc biệt chào mừng 100 năm trường Đại Học Y Hà Nội
và hội nghị nhi khoa tòan quốc năm 2002”, NXB Y Học,
tr.330-335.
Trần Đình Long, Nguyễn Thanh Liêm và CS (2002), “ Nghiên
cứu mô hình dị tật thận tiết niệu ở trẻ en tại viện nhi “, Nhi
khoa tập 10 số đặc biệt chào mừng 100 năm trường Đại Học Y
Hà Nội và hội nghị nhi khoa tòan quốc năm 2002”, NXB Y
Học, tr. 330-335.
Trần Thị Mộng Hiệp (2002), “Đánh giá vai trò củaxạ hình
thận trong việc góp phần chẩn đóan và điều trị bệnh lý dị
dạng đường tiết niệu ở trẻ em”, Luận văn Thạc sĩ y khoa. Đại
học Y Dược TpHCM

Chuyên Đề Nhi Khoa
6


Chuyên Đề Nhi Khoa

7



Chuyên
Đề Nhi Khoa
8



×