Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính gan 3 thì của bệnh nhân u mạch máu gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.02 KB, 6 trang )

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH GAN
3 THÌ CỦA BỆNH NHÂN U MẠCH MÁU GAN
Trần Đình Dưỡng*; Ngô Tuấn Minh*; Nguyễn Danh Thanh*; Lê Ngọc Hà**
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học cắt lớp vi tính gan 3 thì ở bệnh nhân (BN) u
mạch máu gan (UMMG). Đối tượng và phương pháp: chụp cắt lớp vi tính (CLVT) gan 3 thì cho
47 BN, 57 UMMG được phát hiện và chẩn đoán xác định. Thống kê đặc điểm 57 UMMG trên
phim chụp CLVT. Kết quả và kết luận: trong tổng số BN nghiên cứu, 83,0% BN có 1 UMMG, có
3 UMMG là 4,2%. Tỷ lệ BN có UMMG chỉ nằm ở thùy phải 87,2%, nằm ở cả 2 thùy 6,4%.
UMMG có đường kính > 3 cm chiếm 77,2%. Kích thước trung bình của UMMG trong nghiên cứu
5,7 ± 2,8 cm. 89,5% UMMG có hình ảnh giảm tỷ trọng, ranh giới rõ 87,7%. Phần lớn u mạch
máu ngấm thuốc điển hình (86%) trên chụp CLVT gan 3 thì. 100% UMMG < 3 cm ngấm thuốc
cản quang điển hình, 81,8% UMMG ≥ 3 cm ngấm thuốc cản quang điển hình.
* Từ khóa: U mạch máu gan; Cắt lớp vi tính gan 3 thì; Đặc điểm hình ảnh.

Study on Morphologic Features of Hepatic Dynamic Computed
Tomography in Patients with Hepatic Hematoma
Summary
Objectives: To study morphologic feature of hepatic dynamic computed tomography (CT) in
patients with hepatic hemagioma. Subjects and methods: CT was taken in 47 patients, 57
hepatic hemagioma were detected. We made statistic CT characteristics. Results and
conclusions: In total of the patients studied, there were 83.0% of patients with only one hepatic
hemagioma, 4.2% of patients with three hepatic hemagiomas. Hepatic hemagiomas was mainly
located in right livers (87.2%), in both left and right lobe (6.4%). There were 77.2% of hepatic
hemagiomas with size upper 3 cm. The average size of the hepatic hemagiomas was 5.7 ± 2.8 cm.
There were 89.5% of hypodense lesions, 87.7% of clear borders. There were 86% of hepatic
hemagiomas with the typical enhancement. There were 100% of hepatic hemagiomas lower 3 cm
with particular enhancement, 81.8% of hepatic hemagiomas upper 3 cm with particular enhancement.
* Key words: Hepatic hemagioma; Hepatic dynamic computed tomograph; Image.



ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch máu ở gan (Hepatic hemangioma)
là loại khối u lành tính thường gặp nhất
ở gan, chiếm 0,4 - 7,3% dân số [5]. Trên

thế giới, người ta đã áp dụng nhiều biện
pháp chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán u
máu gan như siêu âm thường, siêu âm
Doppler, chụp CLVT hoặc cộng hưởng từ…

* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện TWQĐ 108
Người phản hồi (Corresponding): Trần Đình Dưỡng ()
Ngày nhận bài: 06/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 23/11/2016

135


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016

Tuy nhiên, do đặc điểm giải phẫu bệnh
phức tạp nên hình ảnh khối u máu trên
các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
cũng rất đa dạng, từ những tổn thương
điển hình cho đến thể không điển hình,
khó khẳng định chẩn đoán. Chính vì vậy,
trên thực tế nhiều trường hợp BN bị chẩn
đoán nhầm giữa ung thư gan và UMMG.

Điều này cho thấy cần thận trọng khi chỉ
dựa vào các phương pháp chẩn đoán
hình ảnh thông thường để chẩn đoán u
máu gan, vì chẩn đoán UMMG đồng
nghĩa với việc BN không cần điều trị mà
chỉ cần theo dõi ngoại trú.
CLVT là phương tiện chẩn đoán hiện
đại, khá phổ biến và rất có giá trị ở hầu
hết các cơ sở y tế trong thăm dò các
bệnh lý gan - mật. Phương pháp chụp
CLVT gan 3 thì thường được lựa chọn để
chẩn đoán u máu gan. Đặc tính huyết
động của thuốc cản quang chính là chìa
khóa để chẩn đoán u máu gan và phân

biệt với các tổn thương dạng u khác của
gan. Tuy nhiên, các đặc điểm hình ảnh
CLVT của u máu gan thay đổi nhiều tùy
thuộc vào kích thước, thành phần cấu
trúc u và thời điểm chụp. Để hiểu rõ được
đặc điểm hình ảnh học CLTV của bệnh
UMMG, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhằm: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh
CLVT gan 3 thì của BN UMMG.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
47 BN UMMG được chẩn đoán xác
định bằng chọc tế bào hoặc mô bệnh học
tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6 2004 đến 1 - 2011.

Lựa chọn BN có tổn thương khối
choán chỗ trong gan, được chẩn đoán
xác định là UMMG trên xét nghiệm tế bào
hoặc mô bệnh học. Loại trừ các trường
hợp không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện trong thời gian nghiên cứu.
BN được khám lâm sàng, chụp CLVT gan 3 thì bằng máy Phillips, chọc hút tế bào
hoặc sinh thiết khối u và theo dõi tiến triển ít nhất 12 tháng.
* Hình ảnh UMMG điển hình trên CLVT gan 3 thì:
Khi chưa tiêm thuốc cản quang, UMMG là khối giảm tỷ trọng so với nhu mô gan
xung quanh, ranh giới khá rõ. Sau tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch, khối u bắt
đầu ngấm thuốc ở vùng rìa, sau đó thuốc lan rộng hướng tâm và tạo nên hình ảnh
ngấm thuốc từ ngoại vi vào trung tâm khối (ngấm thuốc điển hình). Trên CLVT có thể
thấy các động mạch nuôi khối u.

Trước tiêm

Thì động mạch

Thì tĩnh mạch muộn

Hình 1: Hình ảnh CLVT gan 3 thì của UMMG.
136


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016

* Tiêu chuẩn chọc hút tế bào và mô

bệnh học chẩn đoán UMMG:
Bệnh phẩm có nhiều hồng cầu, có thể
xen lẫn bạch cầu và tổ chức hoại tử,
không có tế bào lạ. Trên mô bệnh học, có
nhiều xoang mạch máu chứa hồng cầu
xen kẽ với tế bào gan lành, có thể có
huyết khối, tổ chức hoại tử, xơ hoá ở
trung tâm.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống
kê trong y học SPSS 16.0. Số liệu được
trình bày dưới dạng số trung bình ± độ
lệch chuẩn (X ± SD) hoặc tỷ lệ phần trăm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Trong số 47 BN nghiên cứu, phát hiện
57 UMMG. Tuổi trung bình của nhóm
nghiên cứu 45,3 ± 8,5, nữ 25/47 BN
(53,2%), nam 22/47 BN (46,8%).
1. Đặc điểm chung UMMG.
Bảng 1: Số lượng và vị trí UMMG
(n = 47).

Vị trí
UMMG/BN

Thùy phải gan chiếm thể tích chủ yếu
của gan nên trong nghiên cứu này, tỷ lệ
BN có UMMG chỉ nằm ở thùy phải là chủ
yếu (87,2%) và 6,4% BN có u mạch máu
ở cả 2 thùy. Kết quả này phù hợp với các

nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước:
Mai Hồng Bàng (2006) gặp 62/78 UMMG
(79,5%) nằm ở thùy phải [1], El - Desouki
(1999) nghiên cứu trên 100 BN với 130
UMMG, 91% UMMG ở thùy phải, trong đó
hạ phân thùy sau chiếm 64% và 36% ở
phía trước [6].
Bảng 2: Kích thước UMMG trên CLVT
(n = 57).
Kích thước

n (%) và (X ± SD)

< 3 cm

13 (22,8%)

n

%

1

39

83,0

≥ 3 cm

44 (77,2%)


2

6

12,8

Trung bình (cm)

5,7 ± 2,8

3

2

4,2

Thùy phải

41

87,2

Thùy trái

3

6,4

Cả 2 thùy


3

6,4

Đặc điểm
Số lượng
UMMG/BN

UMMG được phẫu thuật tại Bệnh viện
Việt Đức, 33/39 BN (84,6%) có 1 khối u
[4]. El - Desouki (1999) khảo sát trên 63
BN thấy 95% BN có 1 tổn thương [7].
Glinkova (2004) nghiên cứu trên 94 BN
nữ thấy 55,6% BN có 1 khối UMMG,
22,2% có từ 2 - 3 khối và 22,2% có > 3
khối u [8].

39/47 BN có 1 UMMG, tuy nhiên 2 BN
(4,2%) có tới 3 khối UMMG. Như vậy,
trên 1 BN có thể gặp một hoặc nhiều
UMMG, đa số gặp 1 UMMG trên 1 BN.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với
nghiên cứu trong và ngoài nước: Đoàn
Thanh Tùng (2006) nghiên cứu 39 BN

Như vậy, UMMG khảo sát trong
nghiên cứu có kích thước tương đối lớn.
Do tính chất lành tính của bệnh, đa số BN
đi khám không có triệu chứng lâm sàng

nên UMMG được phát hiện muộn, khi
kích thước đã lớn. Kích thước trung bình
UMMG trong nghiên cứu của Đoàn Thanh
Tùng (2006) là 7,6 ± 4,9 cm, của Đoàn
Ngọc Giao là 9,1 ± 6,2 cm, do các tác giả
hồi cứu trên BN UMMG đã được phẫu
thuật, là những UMMG có kích thước lớn
[3, 4].
137


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016

Theo phân loại của Hiệp hội Nghiên
cứu Bệnh lý Dị dạng Mạch máu Quốc tế
ISSVA, UMMG được xếp vào nhóm dị
dạng tĩnh mạch có lưu lượng dòng chảy
thấp. Dựa theo kích thước, một số tác giả
gọi u máu khổng lồ (giant hemangioma)
khi đường kính khối u > 4 cm, một số tác
giả khác lại chọn ngưỡng > 10 cm, vì khi
đó các khối u thường có triệu chứng.
Những BN này cần được chẩn đoán xác
định và có biện pháp theo dõi, điều trị
ngăn ngừa các biến chứng, đặc biệt là vỡ
khối u.
2. Đặc điểm hình ảnh học trên phim
chụp CLVT.
Bảng 3: Đặc điểm về tỷ trọng và ranh
giới UMMG (n = 57).

Đặc điểm CLVT

Tỷ trọng

Ranh giới

n

%

Tăng

1

1,8

Giảm

51

89,5

Hỗn hợp

5

8,7




50

87,7

Không rõ

7

12,3

Về đặc điểm giải phẫu bệnh, UMMG
cấu tạo gồm các hồ máu có kích thước
rất khác nhau, bên cạnh đó còn có tổn
thương hoại tử, xơ hóa, canxi hóa hoặc
thoái hóa làm cho cấu trúc khối u mạch
máu rất đa dạng, thay đổi giữa các BN
cũng như trong cùng một khối u tại những
thời điểm khác nhau. Trong trường hợp
điển hình, khi chưa tiêm thuốc cản quang,
UMMG là khối giảm tỷ trọng so với nhu
mô gan xung quanh, ranh giới khá rõ.
Chúng tôi gặp 89,5% UMMG có hình
ảnh giảm tỷ trọng với ranh giới rõ 87,7%,
138

phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Thanh
Tùng (2007) trên 62 BN UMMG lớn, chủ
yếu UMMG có hình ảnh giảm tỷ trọng
đồng nhất (77,4%) và có ranh giới rõ.
* Đặc điểm ngấm thuốc cản quang trên

CLVT 3 thì (n = 57): điển hình: 49 BN
(86%); không điển hình: 8 BN (14%).
Chúng tôi thấy phần lớn u mạch máu
ngấm thuốc điển hình (86%) trên CLVT.
Sau tiêm thuốc cản quang theo đường
tĩnh mạch, thuốc cản quang ngấm từ
ngoại vi vào trung tâm khối u và tồn tại
lâu dài. 14% khối u mạch máu có hình
ảnh CLVT không điển hình và nhiều khi
hình ảnh chụp CLVT không cho phép
phân biệt khối UMMG với các u gan khác
như tăng sản khu trú dạng nốt (focal
nodular hyperplasia), u tuyến.
Nhìn chung, các nghiên cứu ngoài
nước đều cho rằng độ chính xác của
chụp CLVT sử dụng thuốc cản quang
trong chẩn đoán UMMG khoảng 70 - 90%.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối liên
quan giữa giải phẫu và đặc điểm ngấm
thuốc u mạch máu. Yamashita thấy ở
khối u lớn với tính chất ngấm thuốc từ
ngoại vi lan dần vào trung tâm [9]. Y văn
thế giới cũng nói nhiều đến u mạch máu
kích thước lớn ngấm thuốc nhanh thì
động mạch. Mikulis mô tả một khối u
mạch máu 4 x 6 cm, ngấm thuốc nhanh
hoàn toàn trên chụp mạch ngay sau khi
tiêm thuốc cản quang. Mô bệnh học là tổn
thương đặc trưng của u mạch máu với
các xoang mạch đồng nhất. Tác giả cho

rằng do cấu trúc với xoang mạch đồng
nhất về kích thước, không có mạch máu
lớn trong khối hoặc các hồ máu đã dẫn
đến kiểu ngấm thuốc đồng nhất và tức
khắc sau khi tiêm thuốc cản quang.


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016

Biểu đồ 1: Đặc điểm ngấm thuốc cản quang trên CLVT gan 3 thì (n = 57).
100% UMMG < 3 cm ngấm thuốc điển
hình, trong số UMMG kích thước lớn
(≥ 3 cm), 81,8% ngấm thuốc cản quang
điển hình.
Kamel cho rằng tốc độ lan rộng thuốc
cản quang trong khối UMMG không liên
quan đến kích thước khối u mà liên quan
đến kích thước các khoang mạch máu [2,
10]. Tốc độ ngấm thuốc từ ngoại vi vào
trung tâm sẽ chậm nếu các hồ máu lớn
và lấp đầy nhanh nếu các khoang mạch
máu nhỏ và mô kẽ rộng.
Với khối u mạch máu nhỏ ở gan, tổn
thương có thể nhanh chóng ngấm thuốc
cản quang hoàn toàn. Đối với u mạch
máu lớn, có thể không ngấm thuốc cản
quang hoàn toàn hoặc chỉ lấp đầy thuốc
cản quang rất muộn, khi phần lớn thuốc
cản quang đã thoát quản nằm ở khoang
dịch ngoại bào. Các hình ảnh không điển

hình này thường gặp trên lâm sàng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm hình ảnh
học trên CLVT của 57 u máu gan (47 BN),
chúng tôi đưa ra kết luận:

- 83,0% BN có 1 UMMG, 4,2% BN có
3 UMMG. 87,2% BN có UMMG chỉ nằm ở
thùy phải, nằm ở cả 2 thùy là 6,4%.
UMMG có đường kính > 3 cm chiếm
77,2%. Kích thước trung bình của UMMG
trong nghiên cứu 5,7 ± 2,8 cm.
- U mạch máu gan có hình ảnh giảm tỷ
trọng 89,5%, ranh giới rõ 87,7%. Phần
lớn UMMG ngấm thuốc cản quang điển
hình (86%) trên chụp CLVT gan 3 thì.
100% UMMG < 3 cm ngấm thuốc cản
quang điển hình, 81,8% UMMG ≥ 3 cm
ngấm thuốc cản quang điển hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Hồng Bàng. Giá trị của siêu âm
Doppler mầu và xạ hình Tc99m gắn hồng cầu
trong chẩn đoán u máu trong gan. Tạp chí Y
học thực hành. 2006, 3, tr.91-93.
2. Nguyễn Quốc Dũng. Chẩn đoán hình
ảnh các khối u gan. Nhà xuất bản Y học. Hà
Nội. 2004.
3. Đoàn Ngọc Giao. Nghiên cứu chẩn
đoán, chỉ định phẫu thuật và kết quả điều trị u
máu gan Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện

Quân y. Hà Nội. 2008.

139


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016
4. Đoàn Thanh Tùng, Đoàn Ngọc Giao. U
máu gan: chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật và
kết quả điều trị. Y học Việt Nam. 2006, tháng
3, tr.9-16.
5. Byun JH, Kim TK, Lee CW et al.
Arterioportal shunt: prevalence in small
hemangiomas versus that in hepatocellular
carcinomas 3 cm or smaller at two-phase
helical CT. Radiology. 2004, 232 (2), pp.354-360.
6. el-Desouki M, Mohamadiyeh M, alRashed R et al. Features of hepatic cavernous
hemangioma on planar and SPECT Tc-99mlabeled red blood cell scintigraphy. Clin Nucl
Med. 1999, 24 (8), pp.583-589.
7. El-Desouki M, Mohamadiyeh M, AlRashed R et al. TC-99m-labeled red blood cell

140

scintigraphy in the investigation of patients with
hepatic cavernous hemangioma. Saudi J
Gastroenterol, 1999, 5 (1), pp.27-31.
8. Glinkova V, Shevah O, Boaz M et al.
Hepatic haemangiomas: possible association
with female sex hormones. Gut. 2004, 53 (9),
pp.1352-1355.
9. Yamashita Y, Ogata I, Urata J et al.

Cavernous hemangioma of the liver: pathologic
correlation with dynamic CT findings. Radiology.
1997, 203 (1), pp.121-125.
10.Yu JS, Kim KW, Park MS et al. Hepatic
cavernous hemangioma in cirrhotic liver:
Imaging findings. Korean J Radiol. 2000,1 (4),
pp.185-890.



×