Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ ≥ 50 TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, BÀ RỊA‐VŨNG TÀU
Đặng Thị Hải Yến*, Đặng Văn Chính**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mặc dù là vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng nhưng loãng xương và hậu quả của nó chưa
được quan tâm đúng mức.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ loãng xương vàmột số yếu tố liên quan ở phụ nữ ≥50 tuổi tại thành phố Vũng Tàu,
năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu 410 phụ nữ ≥50 tuổi. Sử dụng bộ câu hỏi
phỏng vấn trực tiếp để thu thập các số liệu về đặc điểm dân số xã hội, tiền sử cá nhân và gia đình. Đo nhân trắc
học và xác định tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thu năng lượng kép (DXA).
Kết quả: Tỷ lệ loãng xương ở CXĐ là 21%, tỷ lệ thiếu xương là 19%. Tỷ lệ loãng xương ở xương đùi là
14,7%, tỷ lệ thiếu xương là 19%. Tỷ lệ loãng xương tăng theo tuổi và tăng cùng thời gian mãn kinh. Có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa loãng xương với tuổi, cân nặng, số lần sinh con và tình trạng mãn kinh khi sử
dụng mô hình phân tích đa biến.
Kết luận: Tỷ lệ loãng xương ở CXĐ của phụ nữ ≥ 50 tuổi tại thành phố Vũng Tàu là 21%. Có mối liên
quan giữa loãng xương và nhóm tuổi, số lần sinh, cân nặng và thời gian mãn kinh.
Từ khóa: loãng xương, phụ nữ ≥50 tuổi.
ABSTRACT
DETERMINATION THE OSTEOPOROSIS PROPORTION, SOME RELATIONSHIPS OF WOMEN
ABOVE 50 YEARS OLD IN VUNG TAU CITYBA RIA‐VUNG TAU PROVINCE
Dang Thi Hai Yen, Dang Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 134 – 140
Background:Osteoporosis is a significantt public health problem; however its magnitude and consequences
have not been concerned sufficiently.
Objectives: To determine the prevalence of osteoporosis and low bone mass and its determinants among
women who aged 50 years and older in Vung Tau City, Ba Ria‐Vung Tau province, 2013.
Methods: This wasacross‐sectional survey with a sample of 410 women, aged 50 years and older.
Socioeconomic variable and individual or family characteristics were collected by a questionaire. Osteoporosis was
measured by dual‐energy X‐ray absorptionmetry mehod (DXA).
Result: The prevalence of osteoporosis and low bone mass at femur neck were 21% and 19%, respectively (at
femur were 14.7% and 19%, respectively). The prevalence of osteoporosis increased with age and postmenopause.
Osteoporosis rose with age and after menopause and theywere significanlyt statisticalassociation. Multinomial
logistic model shows that there were significant associationsbetween age, weight, times of giving birth and
menopause status and osteoporosis.
Conclussion:The prevalence of osteoporosis was of high concern. Age, weight, parity and menopause status
were predictors of osteoporosis.
Key words: Osteoporosis, women who aged 50 years and older.
** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh
Hội Đông y tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả liên lạc: Bs. CKII. Đặng Thị Hải Yến ĐT: 0908452494
Email:
*
134
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu cụ thể
Loãng xương và hậu quả của nó đang được
Việt Nam và thế giới quan tâm vì mức độ ảnh
hưởng của nó lên sức khỏe cộng đồng, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, tuổi thọ của con
người cũng tăng lên dự báo tỷ lệ loãng xương
ngày càng tăng, vì tuổi là yếu tố nguy cơ chính
của loãng xương và gãy xương(8). Bên cạnh đó,
các triệu chứng của loãng xương thường biểu
hiện âm thầm, chỉ khi trọng lượng xương mất đi
hơn 30% mới có biều hiện trên lâm sàng. Nhiều
trường hợp bệnh không có biểu hiện triệu
chứng, do đó người bị loãng xương không biết
cho đến khi họ bị gãy xương(9). Hậu quả của gãy
xương là tàn phế và chi phí điều trị cao hoặc đe
dọa tính mạng, nhất là đối tượng người cao tuổi.
Vì những gánh nặng bệnh tật và kinh tế nên việc
phòng ngừa loãng xương đóng một vai trò quan
trọng. Loãng xương phổ biến ở phụ nữ hơn nam
giới, nguyên nhân có thể do phụ nữ có khối
lượng xương đỉnh thấp hơn 30% so với nam
giới, vai trò sinh đẻ, cho con bú, lượng nội tiết tố
có vai trò giữ khối lượng xương bắt đầu suy
giảm sau tuổi 50, bên cạnh đó phụ nữ thường có
tuổi thọ cao hơn nam và do đó có giảm khối
lượng xương nhiều hơn dẫn đến tỷ lệ loãng
xương và gãy xương cao hơn nam giới(9).
Xác định tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ ≥ 50 tuổi
tại thành phố Vũng Tàu, 2013 bằng phương
pháp đo hấp thu năng lượng kép.
Để có dự phòng sớm về loãng xương ở phụ
nữ trung niên tại thành phố Vũng Tàu, chúng tôi
tiến hành xác định tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ ≥
50 tuổi bằng phương pháp DXA nhằm có dữ
liệu khoa học góp phần cùng ngành y tế hưởng
ứng chương trình hành động phòng chống LX,
đồng thời là cơ sở xây dựng các hoạt động nâng
cao thể chất người Việt Nam.
Xác định một số yếu tố liên quan đến tình
trạng loãng xương.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang, cỡ mẫu 410 phụ nữ
≥50 tuổi, cư trú trên địa bàn thành phố Vũng Tàu
trên 1 năm, được chọn từ 30 cụm dân cư trong
tổng số 16 phường.
Loãng xương được xác định bằng phương
pháp hấp thu tia X năng lượng kép (DXA), đây là
phương pháp đo mật độ xương, thăm dò không
xâm lấn thực hiện dễ dàng để đánh giá khối
lượng xương và nguy cơ gãy xương, phương
pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới, có độ
tin cậy cao được xem như là tiêu chuẩn vàng
trong việc xác định mật độ xương. Phương pháp
này có thể chẩn đoán loãng xương, tiên lượng gãy
xương và theo dõi định kỳ, đây cũng là phương
pháp có thể áp dụng cho các vị trí ngoại biên như
cẳng tay hay trung tâm như cột sống hoặc khung
xương chậu, nó cũng thể quét toàn cơ thể. Hai vị
trí thường được đo là cột sống thắt lưng và cổ
xương đùi (CXĐ), vì đây là vị trí thường bị gãy
do loãng xương nhất.
Sử dụng phần mềm Epidata nhập số liệu và
phân tích bằng phần mềm Stata.
KẾT QUẢ
Bảng1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
50 – 59
60 – 69
≥ 70
214
116
59
55,0
29,8
15,2
Có gia đình
Độc thân
Ly thân/ly
dị/góa
319
63
7
82,0
16,2
1,8
Nội trợ
156
40,1
Nhóm tuổi
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ loãng xương và một số yếu tố
liên quan ở phụ nữ ≥50 tuổi tại thành phố Vũng
Tàu, năm 2013.
Đặc điểm
(n=389)
Hôn nhân
Nghề nghiệp
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
135
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Đặc điểm
(n=389)
Nghỉ hưu
Tư nhân
Nhân viên nhà
nước
Khác
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
100
70
34
25,7
18,0
8,7
29
7,5
>2 triệu
≤ 2 triệu
199
190
51,2
48,8
Không có
Từ 1 – 2 con
≥ 3 con
20
178
191
5,1
45,8
49,1
Thu nhập
Số lần sinh
con
cứu có gia đình (82%). Nghề nghiệp của đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là nội trợ (40%). Đối
tượng nghiên cứu có số lần sinh từ 1‐ 2 con
(45,8%) có tỷ lệ tương đương với sinh ≥ 3 con
(49,1%). Đa số phụ nữ đã mãn kinh (87,4%), với
44,7% mãn kinh >10 năm. Hơn 50% đối tượng
nghiên cứu có BMI ở mức béo phì.
Bảng 2: Hoạt động thể lực và chế độ ăn uống giàu
canxi
Đặc điểm (n Tần số (n) Tỷ lệ (%)
= 389)
Thực phẩm bổ
sung
canxi/ngày
Kinh nguyệt
hiện tại
Còn
Hết
49
340
≥ 650
mg/ngày
< 650
mg/ngày
12.6
87,4
Thời gian hết
kinh
< 5 năm
5 – 10 năm
≥ 10 năm
107
81
152
31,5
23,8
44,7
Bình thường
Béo phì
Nhẹ cân
174
198
17
44,7
50,9
4,4
20
311
80
279
71,7
17
4,4
93
23,9
Hoạt động thể
lực/ ngày
Vận động
trung bình
Vận động
mạnh
Ít vận động
BMI
Phụ nữ ở nhóm tuổi từ 50‐59 tuổi chiếm tỷ lệ
cao nhất (55%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm
phụ nữ ≥70 tuổi (15,2%). Đa số đối tượng nghiên
78
Có 80% đối tượng nghiên cứu có sử dụng
thức ăn bổ sung canxi dưới 650 mg/ngày. Đa số
đối tượng nghiên cứu vận động thể lực ở mức
trung bình, chiếm tỷ lệ 71,7%.
TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG, THIẾU XƯƠNG
60%
21%
Loãng xương
(n=80)
19%
Thiếu xương (n=74)
Bình thường
(n=235)
Biểu đồ 1: Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu
CXĐ. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị loãng xương
Biểu đồ 1 mô tả thực trạng loãng xương
chiếm tỷ lệ 21%, tỷ lệ giảm mật độ xương là 19%.
chung của 389 phụ nữ ≥50 tuổi tại thành phố
Vũng Tàu. Khi đánh giá theo T‐score tại vị trí
136
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến tình trạng loãng xương
Đặc điểm
(n= 389)
Nhóm tuổi
50 – 59
60 – 69
≥ 70
BMI
Bình thường
Thừa cân
Nhẹ cân
Cân nặng
≥ 45
<45
Gia đình
Chưa lập gia đình
Có gia đình
Ly thân/ly dị/góa
Nghề nghiệp
Nhân viên NN
Tư nhân
Nội trợ
Nghỉ hưu
Khác
Thu nhập gia đình
> 2 triệu
≤ 2 triệu
Số lần sinh con
1 – 2 con
Không con
≥ 3 con
Thời gian m.kinh
< 5 năm
5 – 10 năm
>10 năm
Kinh nguyệt
Còn kinh
Mãn kinh
Loãng xương
Thiếu xương
Bình thường
p
Loãng xương Thiếu xương
PR (KTC 95%) PR (KTC 95%)
n
%
n
%
n
%
15
32
33
7
27,6
55,9
34
25
15
15,9
21,6
25,4
165
59
11
77,1
50,9
18,6
0,000
1
1
6 (3,0 -11.8)** 2,1 (1,1-3,7)*
33 (13,9-78,2)** 6,6 (2,8-15,7)**
40
25
15
23
12,6
88,2
34
39
1
19,5
19,7
5,9
100
134
1
57,5
67,7
5,9
0000
1
0,5 (0,3-0,8)**
37,5(4,8-293)**
1
0,9 (0,5-1,5)
2,9(0,2-48,3)
47
33
14
62,3
66
8
19,6
15,1
223
12
66,4
22,6
0000
1
13(6,3-27,1)**
1
2,3 (0,9-5,7)
13
66
1
20,6
20,7
14,3
12
60
2
19,1
18,8
28,6
38
193
4
60,3
60,5
57,1
0,974
7
13
33
23
3
20,6
18,6
21,8
23,0
10,3
8
13
27
23
3
23,5
18,6
17,3
23,0
10,3
19
44
95
54
23
55,9
62,9
60,9
54,0
79,3
0,516
40
40
20,1
21,1
25
49
12,6
25,8
134
101
67,3
53,2
0,002
1
1,3 (0,8-2,2)
1
2,6(1,5-4,5)*
10
6
64
5,6
30.0
33,5
28
1
45
15,7
5,0
23,6
140
13
82
78,7
65,0
43,0
0,008
1
2,2 (0,8-6,1)
1,8 (1,1-3,1)*
1
0
1,8 (1,1-3,1)*
8
11
69
7,5
13,6
39,5
18
14
38
16,8
17,3
25
81
56
54
75,7
69,1
35,5
0000
1
2 (0,8-5,3)
11,3 (5-25,4)**
1
1,1 (0,5-2,4)
3,2(1,6-6,1)**
1
79
2,0
23,2
4
70
8,2
20,6
44
191
89,8
56,2
0000
1
18,2 (2,5-134)**
1
4 (1,4-11,6)*
*p value <0,05, **p value <0,01
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm tuổi và tình trạng loãng xương, thiếu
xương, tuổi càng cao thì tỷ lệ loãng xương và
thiếu xương càng cao. Tỷ lệ loãng xương và
thiếu xương tỷ lệ nghịch theo cân nặng, theo thu
nhập gia đình, phụ nữ càng nhẹ cân, hoặc thu
nhập gia đình càng thấp thì tỷ lệ loãng xương
càng cao. Phụ nữ đã mãn kinh hoặc phụ nữ sinh
≥3 con có tỷ lệ loãng xương, thiếu xương cao
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
hơn. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa tình trạng loãng xương với tình trạng
hôn nhân hay với nghề nghiệp.
Bảng 6: Mô hình hồi quy đa giá (multiomial logistic)
thể hiện mối liên quan giữa loãng xương và một sô
yếu tố liên quan của đối tượng nghiên cứu
Đặc tính n = 389
Nhóm tuổi
50 – 59
Loãng xương Thiếu xương
PR (KTC 95%) PR (KTC 95%)
1
1
137
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Đặc tính n = 389
60 – 69
≥ 70
BMI
Bình thường
Béo phì
Nhẹ cân
Cân nặng
≥ 45
< 45
Thu nhập gia đình
> 2 triệu
≤ 2 triệu
Số lần sinh
1 – 2 con
Không sinh
≥ 3 con
Thời gian mãn kinh
< 5 năm
5 – 10 năm
>10 năm
Hoạt động thể lực
Vận động trung bình
Vận động mạnh
Ít vận động
Ăn uống bổ xung canxi
≥ 650mg/ngày
< 650 mg/ngày
Loãng xương Thiếu xương
PR (KTC 95%) PR (KTC 95%)
1,7 (0,6 – 4,4)
1 (0,4 – 2,3)
6,7 (2 – 23)**
3 (1 – 9,3)
BÀN LUẬN
1
0,6 (0,3 – 1,2)
3,6 (0,5 – 27,7)
1
0,8 (0,4 – 1,4)
0
1
5 (1,5 – 16,7)**
1
1,7 (0,5 – 5,9)
1
0,8 (0,4-1,7)
1
2,6 (1,4-4,8)*
1
4,1 (0,3 – 5,4)
3,6 (1,5 – 8,5)*
1
0,2 (0,2 – 1,7)
1,1 (0,5 – 2)
1
1
1 (0,3 – 3,4)
1 (0,4 – 2,1)
3,5 (1,1 – 11,5)* 2,2 ( 0,9 – 5,3)*
1
0
1,5 (0,7-3,2)
1
0,6 (0,1 – 3,1)
1,1 (0,6 – 2,3)
1
2,1 (0,9 – 4,8)
1
0,8 (0,3– 1,7)
*p value <0,05, **p value <0,001
Kết phân tích mô hình hồi quy đa giá cho thấy
có 04 yếu tố có ảnh hưởng đến thực trạng loãng
xương của đối tượng nghiên cứu là yếu: tuổi, cân
nặng, số lần sinh con, thời gian mãn kinh.
Thực trạng loãng xương chịu ảnh hưởng bởi
tuổi của đối tượng nghiên cứu, theo đó những
người ở độ tuổi 60 – 69 có tỷ lệ mắc bệnh loãng
xương cao hơn so với những người 50 – 59 tuổi
tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p >0,05); độ tuổi >70 tuổi có tỷ lệ loãng
xương gấp 6,7 lần so với phụ nữ ở lứa tuổi 50 –
59 với p <0,001.
Phụ nữ có cân nặng <45 kg có tỷ lệ loãng
xương gấp 5 lần so với người có cân nặng ≥ 45
kg, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Phụ nữ sinh từ 3 con trở lên có tỷ lệ loãng
xương gấp 3,6 lần so với phụ nữ sinh từ 1 – 2
138
con. Phụ nữ mãn kinh >10 năm có tỷ lệ loãng
xương gấp 3,5 lần so với mãn kinh <5 năm, khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ loãng xương được đo ở CXĐ trong
nghiên cứu là 21% và tỷ lệ giảm mật độ xương là
19%. So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi
với một số nghiên cứu trong nước cùng phương
pháp DXA, chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ loãng
xương ở vị trí CXĐ đo được trong nghiên cứu
của chúng tôi không có nhiều khác biệt. Nghiên
cứu tại thành phố Hồ Chí Minh (2010) có tỷ lệ
loãng xương là 28,6%(4). Cũng một nghiên cứu về
loãng xương ở phụ nữ của tác giả Hồng Hoa
(2008) cho thấy tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ >50
tuổi là 24,6%(1).
Nghiên cứu về loãng xương tại một số nước
trên thế giới cũng cho nhiều kết quả khác nhau:
nghiên cứu ở Trung Quốc (2007) cho tỉ lệ loãng
xương chung tại CXĐ là 15%. Nghiên cứu tại
Hàn Quốc (2008), tỷ lệ loãng xương tại CXĐ là
12,4%. Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ Canada
(2000) là 7,9% ở CXĐ. Một số quốc gia cho tỷ lệ
tương tự như nghiên cứu của chúng tôi phụ nữ
Thái Lan mãn kinh từ 40‐80 tuổi từ 2004‐2008 kết
quả cho tỷ lệ loãng xương là 20,2%. Kohn nghiên
cứu 409 phụ nữ >50 tuổi tại Mỹ bằng phương
pháp hấp thu tia X năng lượng kép (2000) tại
CXĐ ghi nhận là 20%(5). Nguyễn Văn Tuấn và
cộng sự nghiên cứu trên 1075 phụ nữ mãn kinh
tại Úc, phương pháp DXA, cho tỷ lệ là 21%(6).
Nhìn chung tỷ lệ loãng xương của chúng tôi
so sánh với các nghiên cứu loãng xương ở Việt
Nam thấp hơn. Có thể do mẫu nghiên cứu của
chúng tôi có tỷ lệ người >70 tuổi thấp, ngoài ra
thành phố Vũng Tàu là thành phố công nghiệp,
du lịch trẻ đa số người dân ở vẫn còn tuổi lao
động, đối tượng lớn tuổi ở một số phường có
người dân Vũng Tàu sinh sống lâu năm. Mặt
khác đây thành phố biển thực phẩm cá tôm các
loại ốc nhiều canxi, thời tiết nắng quanh năm
thuận lợi cho việc hấp thu vitamin D và canxi
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
nên mật độ xương tăng tỷ lệ loãng xương thấp
hơn một số khu vực trong nước.
càng nhiều, trong đó loãng xương là một bệnh lý
rất cần được quan tâm chú trọng.
Phân tích đa biến chúng tôi tìm thấy 04 yếu
tố liên quan đến tình trạng loãng xương của đối
tượng nghiên cứu đó là độ tuổi, cân nặng và số
lần sinh và thời gian mãn kinh của đối tượng
nghiên cứu, tuổi càng cao thì tỷ lệ loãng xương
càng tăng, cân nặng càng giảm thì tỷ lệ loãng
xương càng cao, phụ nữ sinh nhiều con có nguy
cơ loãng xương cao hơn sinh ít con, phụ nữ mãn
kinh thời gian mãn kinh càng dài thì tỷ lệ loãng
xương càng cao.
Cân nặng là một trong yếu tố ảnh hưởng đến
loãng xương ở phụ nữ lớn tuổi, phụ nữ có cân
thấp thì tỷ lệ loãng xương càng cao. Theo tác giả
Nguyễn văn Tuấn và cộng sự đã khẳng định
người có cân nặng thấp hơn lượng mỡ của cơ thể
ít có nguy cơ gãy CXĐ cao hơn vì người gầy mỡ
bao bọc vùng mông ít, mô đệm vùng CXĐ ít nên
chịu lực kém(7).
Nhiều nghiên cứu đã cho rằng tỷ lệ loãng
xương khác nhau giữa các quần thể dân cư, và
cũng chỉ ra rằng tỷ lệ loãng xương có xu hướng
tăng theo tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi nhận
thấy tuổi và tỷ lệ loãng xương có liên quan chặt
chẽ với nhau, tuổi càng cao nguy cơ loãng xương
càng lớn. Nguyên nhân có thể do khối lượng
xương giảm dần theo tuổi, bắt đầu giai đoạn mất
xương nhanh vào khoảng 50 tuổi, đây là giai
đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh dẫn đến thiếu
hụt nội tiết tố (estrogen). Sự mất xương ở các vị
trí của xương, tuổi càng cao tỷ lệ loãng xương
càng tăng do sự mất xương do mãn kinh cộng
với sự mất xương do tuổi già làm tống khối
lượng xương mất tăng lên đáng kể do đó tỷ lệ
loãng xương tăng lên là tất yếu. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với phần lớn
các tác giả trong và ngoài nước cho rằng tuổi là
yếu tố nguy cơ chính của loãng xương ở phụ nữ.
Cũng với mô hình hồi quy đa biến kiểm soát các
yếu tố nhiễu trong mối liên quan với biến phụ
thuộc, một số tác giả trong nước cũng đều có kết
luận nguy cơ mắc loãng xương gia tăng theo độ
tuổi(4). Mặc dù là yếu tố nguy cơ của tình trạng
loãng xương,tuy nhiên tuổi không thể thay đổi
được do đó nên triển khai các hoạt động dự
phòng tập trung ở lứa tuổi có nguy cơ nhất,
bằng cách chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý,
khám sức khỏe định kỳ và bổ sung canxi,
vitanmin D. Với tình trạng dân số Việt Nam
đang già đi các vấn đề bệnh tật của tuổi già ngày
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Phụ nữ sinh ≥3 con có tỷ lệ loãng xương cao
hơn so với phụ nữ sinh 1‐2 con. Dequeker J và
cộng sự cũng cho thấy rằng mật độ xương của
phụ nữ sinh 1‐2 lần cao hơn phụ nữ chưa sinh;
phụ nữ sinh 4 lần trở lên có mật độ xương thấp
hơn phụ nữ sinh 3 lần trở xuống(2). Grainge và
cộng sự khi nghiên cứu ảnh hưởng của thai
nghén và tình trạng mãn kinh với mật độ xương
của 580 phụ nữ trong độ tuổi >45 tuổi đã nhận
thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa số lần
mang thai với gia tăng mật độ xương. Nếu sinh
nhiều con sẽ ảnh hưởng đến quá trình chuyển
hóa canxi của người mẹ(3). Như vậy sinh nhiều
con (>3 lần) và không sinh con cũng không tốt
cho sức khỏe xương của phụ nữ điều này cũng
tương tự như một số nghiên cứu ở trong nước.
Tỷ lệ loãng xương tăng theo thời gian mãn
kinh, phụ nữ mãn kinh trên 10 năm có tỷ lệ
loãng xương gấp 3,5 lần so với phụ nữ mãn kinh
<5 năm. Một số nghiên cứu gần đây cũng cho kết
qua tương tự, một nghiên cứu vào năm 2008
trong phân tích hồi quy đa biến cho thấy, tốc độ
mất xương đùi của của phụ nữ còn kinh là
0,22%/năm sau đó tăng lên 0,42%/năm ở phụ nữ
mãn kinh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Vì
vậy mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh giảm dẫn
đến tỷ lệ loãng xương tăng(1). Điều này có thể do
từ 70 tuổi trở xuống, nguyên nhân loãng xương
chủ yếu là do tình trạng mãn kinh, do nồng độ
estrogen giảm gây nên mất chất xương, do đó
vấn đề cần làm là rút ngắn thời gian mãn kinh
bằng cách sử dụng liệu pháp hormon thay thế.
139
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
tia X năng lượng kép. Luận văn tiến sỹ y học. Học viện quân
y. Tr. 34‐56.
Thực tế quá trình mất xương tiến triển một
cách âm thầm sau nhiều năm khi mà khối xương
mất một cách đáng kể, những biểu hiện lâm
sàng mới xuất hiện. Vì vậy, loãng xương và gãy
xương là hậu quả của quá trình mất xương làm
giảm chất lượng cuộc sống của phụ nữ lớn tuổi.
Kết quả cho thấy tỷ lệ loãng xương có quan hệ
chặt chẽ với tình trạng kinh nguyệt, ở phụ nữ
mãn kinh có nguy cơ loãng xương nhiều hơn
phụ nữ còn kinh, phụ nữ mãn kinh thời gian
càng lâu nguy cơ loãng xương cao hơn, vì vậy
phòng ngừa loãng xương cho phụ nữ nên bắt
đầu ở nhóm phụ nữ dưới 50 tuổi và chậm nhất
là 50 tuổi thì mới mang lại hiệu quả cao.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ ≥50 tuổi tại
thành phố Vũng Tàu là 21%, tỷ lệ thiếu xương là
19% (đo ở CXĐ).Tỷ lệ loãng xương ở xương đùi
là 14,7%, tỷ lệ thiếu xương là 19%.
2.
Dequeker J (1980). Measurement of bone mass and bone
remodelling ʺin vivoʺ value of the radiogemetric approach.
Journal Acta Rhumatologica. 4(1)40‐42.
3.
Guglielmi G, Grimston SK, Fischer KC, Pacifici R (1994).
Osteoporosis. Diagnosis with lateral and posteroanterior dual
X‐ray absorptiomertry compared with quantitative
CT.Radiology. 194. 845‐850.
4.
Hồ Phạm Thục Lan cùng cộng sự (2010). Chẩn đoán loãng
xương: Ảnh hưởng của giá trị tham chiếu. Thời sự y học.57. 3‐
10.
5.
Koh LK, Sedrine WB, Torralba TP, Kung A, Fujiwara S, Chan
SP, Huang QR (2001). A Simple Tool to Identify Asian
Women at Increased Risk of osteoporosis. Osteoporosis
International J. 12: 699‐705.
6.
Nguyen TV,Center JR, Eisman JA (2000). Osteoporosis in
elderly men and women: effects of dietary calcium, physical
activity, and body mass index. J Bone Miner Res. 15: 322‐331.
7.
Nguyễn Văn Tuấn. Nguyễn Đình Nguyên (2007). Loãng
xương: nguyên nhân. chẩn đoán. điều trị và phòng ngừa. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội. Tr. 67‐89.
8.
The Asian Audit Epidemiology (2010). Costs and burden of
osteoporosis in Asia. www.iofbonehealth.org. Accessed on
14/09/2013.
9.
World Health Organization (2003). Prevention and
management of osteoporosis. Geneva. Pp. 23‐34.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
tình trạng loãng xương với tuổi, cân nặng, số lần
sinh con và tình trạng mãn kinh. Loãng xương tỷ
lệ nghịch với cân nặng, tỷ lệ thuận với tuổi. Phụ
nữ đã mãn kinh hoặc sinh >3 con có tỷ lệ loãng
xương cao hơn nhóm phụ nữ còn lại.
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
21/6/2014
Ngày bài báo được đăng:
14/11/2014
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1.
140
Ngày nhận bài báo:
17/5/2014
Đặng Hồng Hoa (2008). Nghiên cứu mật độ xương vùng
CXĐ của người bình thường bằng phương pháp đo hấp thu
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng