Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bước đầu khảo sát đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch ngực nông cấp máu cho nhu mô tuyến vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.52 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÁC NHÁNH  
ĐỘNG MẠCH NGỰC NÔNG CẤP MÁU CHO NHU MÔ TUYẾN VÚ 
Hồ Nguyễn Anh Tuấn*, Lê Quang Tuyền*, Phạm Đăng Diệu* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch ngực nông cấp máu bờ ngoài tuyến vú 
Phương pháp: Mô tả, thực hiện trên 60 vú (30 thi hài) người Việt Nam được lưu trữ tại Bộ môn Giải phẫu 
trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch và Đại học Y Dược từ tháng 7/2011 đến tháng 9/2012. 
Kết quả: 60 vú, 42 vú nữ ‐ 18 vú nam. Tuổi trung bình: 66 (21 – 91) tuổi. Tỉ lệ xuất hiện Động mạch ngực 
nông (80%). Đường kính trung bình là 1,55mm. Thường nằm dưới các cơ ngực. Động mạch ngực nông chủ 
yếu cho các nhánh vú ngoài xuyên cơ ngực lớn. Vị trí vào tuyến của các nhánh trực tiếp thường tập trung ở ¼ 
dưới ngoài. 80,7% các nhánh vú ngoài xuyên cơ tập trung trong vòng tròn, 84,2% các nhánh vú ngoài xuyên cơ 
tập trung đoạn 3/16 ngoài. 
Kết luận: ĐM ngực nông có 4 dạng nguyên ủy. Các nhánh vú ngoài từ các động mạch này có 2 dạng trực 
tiếp vào tuyến hoặc xuyên cơ. 2 cách phân chia xác định vị trí nhánh xuyên cơ: theo vòng tròn 11cm, 6,5cm, bán 
kính 2,5cm hoặc đoạn 3/16 ngoài theo bề ngang cơ ngực lớn. 
Từ  khóa: Động mạch ngực ngoài, Động mạch ngực nông, Nhánh  vú  ngoài,  Nhu  mô  tuyến  vú,  Nguồn 
cung cấp máu. 

ABSTRACT 
ANATOMIC FEATURES OF THE SUPERFICIAL THORACIC ARTERIES SUPPLYING TO THE 
MAMMARY GLAND 
Ho Nguyen Anh Tuan, Le Quang Tuyen, Pham Dang Dieu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 145‐ 152 
Objective: To describe the anatomic features of the superficial thoracic arteries supplying to mammary gland. 
Method: A descriptive study of 60 breasts (30 cadavers) in Anatomy Department of The Pham Ngoc 
Thach  university  of  medicine  and  The  university  of  medicine  and  pharmacy  at  HCM  city  from  July  2011 


and September 2012. 
Results: 60 breast: 42 breasts women – 18 breasts men, the mean age is 66 (range: 21 – 91) years old. The 
prevalence  of  the  superficial  thoracic  arteries  are  80%.  The  mean  diameter  was  1,55mm.  They  lie  beneath  the 
pectoral muscles. Most of the superficial thoracic arteries gives the major muscle perforators to the breast. The 
direct branches are used to locate to inferolateral quadrant of the breast. 80,7% the muscle entering points are in 
the circle of 2,5cm radius (distant from 11cm lateral to midline and 6,5cm below the sternal notch) or 84,2% ones 
are in 3/16 range.  
Conclusions: The superficial thoracic artery has 4 variations of the origin. The lateral mammary arteries are 
two patterns: direct branches and perforator ones. Two kinds of division: basing on the circle or region 3/16 based 
on the width of the major pectoral muscle. 
Key  words:  The  axillary  artery,  superficial  thoracic  artery,  lateral  mammary  branches,  mammary  gland, 
Blood supply. 
* Bộ môn giải phẫu ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 
Tác giả liên lạc: ThS BS Hồ Nguyễn Anh Tuấn 
 ĐT: 0988436380  

Email:  

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

145


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hệ  thống  cấp  máu  cho  vú  có  nguồn  gốc  từ 
các phân nhánh của động mạch nách rất phong 

phú  và  đa  dạng,  trong  đó  2  nguồn  chính  kinh 
điển  là  từ  động  mạch  ngực  ngoài,  động  mạch 
cùng  vai  ngực  được  mô  tả  trong  y  văn(17).  Bên 
cạnh đó, các nhánh động mạch ngực nông, hay 
động mạch ngực ngoài phụ từ động mạch nách 
đã  được  các  tác  giả  trên  thế  giới  như  Carl 
Manchot (1889), Anson (1937) ghi nhận và nhận 
thấy  chúng  đóng  vai  trò  quan  trọng  trong  việc 
cấp máu cho tuyến vú và phức hợp quầng núm 
vú(1,2,7).  Các  nhánh  động  mạch  này  có  vai  trò 
quan trong ứng dụng lâm sàng đặt túi độn ngực 
qua  đường  nách  hay  thu  gọn  vú  trong  các 
trường  hợp  vú  phì  đại,  vú  sa  trễ(5,6,7).  Trên  thế 
giới,  rất  ít  tại  liệu  mô  tả  về  loại  mạch  này.  Tại 
Việt Nam, bước đầu đã có một số đề tài nghiên 
cứu  của  Trần  Thiết  Sơn  và  Trần  Thị  Thanh 
Huyền có đề cập đến động mạch ngực nông và 
các  nhánh  vú  ngoài  cung  cấp  máu  cho  phần 
ngoài  tuyến  vú  dọc  bờ  cơ  ngực  lớn  (9,15,16).  Tuy 
nhiên vẫn chưa có công trình nghiên cứu có hệ 
thống  về  loại  mạch  trên.  Với  mục  đích  nhằm 
khảo  sát  đặc  điểm  của  các  nhánh  động  mạch 
này  và  cung  cấp  các  kiến  thức  giải  phẫu  ứng 
dụng cho các nhà lâm sàng, đặc biệt là các bác sĩ 
trong  lĩnh  vực  phẫu  thuật  tạo  hình,  chúng  tôi 
tiến hành nghiên cứu: “Bước  đầu  khảo  sát  đặc 
điểm  giải  phẫu  các  nhánh  động  mạch  ngực 
nông  cấp  máu  cho  nhu  mô  tuyến  vú  trên  thi 
hài người Việt Nam”. 


‐ Thi hài còn nguyên vẹn vùng nách, vùng 
ngực. 
‐ Tuổi lớn hơn 18. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Thi hài đã phẫu tích, phẫu thuật ảnh hưởng 
đến các mốc giải phẫu cũng như các nhánh bên 
của  động  mạch  nách  cần  khảo  sát.  Thi  hài  có 
khối  u  hoặc  hạch  to  bất  thường  ở  vùng  nách 
hoặc vùng vú phẫu tích. 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm mẫu khảo sát 
‐  Cỡ  mẫu:  30  thi  hài  (60  vú:  30  Phải  –  30 
Trái): 9 Nam (30%) ‐ 21 Nữ (70%) 
‐ Tuổi trung bình: 66 (nhỏ nhất 21, lớn nhất 
91). 
‐ Đường kính ĐM nách  trung  bình  6,61mm 
(nam: 7,37mm, nữ: 6,27mm). 

Đặc điểm giải phẫu động mạch ngực nông 
Đặc điểm nguyên ủy 
Đặc tính
- Tách trực tiếp
+ Đoạn D3
+ ĐM cánh tay
- Thân chung:
+ Cùng vai ngực
+ Dưới vai


Phải (%)
25 (83,3)
21
18
3
4
1
3

Trái (%)
23 (76,7)
21
17
4
2
0
2

Chung (%)
48 (80)
42 (87,5)
35 (83,3)
7 (16,7)
6 (12,5)
1 (16,7)
5 (83,3)

Nhận  xét:  80%  trường  hợp  (Nữ:  76,2%  ‐ 
Nam: 88,9%) xuất hiện ĐM ngực nông, chủ yếu 
tách trực tiếp (87,5% ‐ từ đoạn D3: 83,3%). 12,5% 


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

trường  hợp  có  thân  chung,  trong  đó  có  83,3% 

Thiết kế nghiên cứu 

thân  chung  với  ĐM  dưới  vai.  Có  7  trường  hợp 

Mô tả cắt ngang mô tả 

1 trường hợp ở nữ, ĐM ngực nông chung thân 

Cỡ mẫu 
60 vú (30 thi hài) người Việt Nam 

Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu 
Chọn thuận tiện 60 vú (30 thi hài) được xử lý 
bằng formalin tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại 
học  y  khoa  Phạm  Ngọc  Thạch  và  Đại  học  Y 
Dược thỏa tiêu chuẩn nhận:  

146

(14,6%) ĐM ngực nông tách từ ĐM cánh tay. Có 
với  ĐM  cùng  vai  ngực  bên  Phải.  Không  có  sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 bên Phải và 
Trái ở nữ (p>0,05). 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Đường kính ‐ Khoảng cách nguyên ủy 
Tính chất
Đường kính nơi nguyên ủy
- Tách trực tiếp: Nam
Nữ
- Thân chung:
+ Chung thân cùng vai ngực Nam
Nữ
+ Chung thân dưới vai Nam
Nữ
Khoảng cách từ vị trí xuất phát tới khớp
ức đòn
- Tách trực tiếp
Nam
Nữ
- Thân chung:
+ Chung thân cùng vai ngực
Nam
Nữ
+ Chung thân dưới vai
Nam
Nữ
Khoảng cách từ nguyên ủy đến vị trí cho
nhánh vú ngoài tới tuyến vú
- Tách trực tiếp
Nam
Nữ

- Thân chung:
+ Chung thân cùng vai ngực
Nam
Nữ
+ Chung thân dưới vai
Nam
Nữ

1,77 ± 0,46
1,46 ± 0,38

1,23
1,35
1,43 ± 0,4

ĐM cùng vai ngực 

TKGCCT ‐ TK giữa 

Cơ ngực bé 

105,57 ± 6,97
76,88 ± 18,96

ĐM Ngực nông 

 

Hình 1: Động mạch ngực nông tách trực tiếp từ ĐM 
nách 

52,47
108,24
96,91 ± 22,86

Tính chất các loại nhánh vú ngoài 
Giới

Nữ
59,83 ± 29,85
63,51 ± 26,95

91,19
81,26 ± 46,60

Chung (%)
19 (76)
38 (35,8)
57 (43,5)

Nhận xét: 43,5% Động mạch ngực nông cho 
nhánh  vú  ngoài.  Không  có  sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa  thống  kê  giữa  2  bên  Phải  và  Trái  ở  nữ 

Nguyên ủy

Nhánh trực tiếp

Nhánh xuyên
cơ ngực lớn


Phải Trái Chung Phải Trái Chung

Nam

102,56

Trái
10
19
29

ĐM nách 
ĐM Ngực ngoài 

Số lượng nhánh vú ngoài 
Phải
9
19
28

Cơ ngực lớn 

Số đo (mm)

Đặc điểm các nhánh vú ngoài tới tuyến vú 
Giới
Nguồn gốc
Nam - đm ngực nông
Nữ - đm ngực nông
Chung - đm ngực nông


Nghiên cứu Y học

Chung

- Động mạch
ngực nông
- Động mạch
ngực nông

0

0

0

9

10

19

4

3

7

15 16


31

- Động mạch
ngực nông

4

3

7 (9,5) 24 26

50
(87,7)

Tổng Cộng

41

33

74 26 31
(100)

57
(100)

Nhận  xét:  ĐM  ngực  nông  chủ  yếu  cho 
nhánh xuyên cơ ngực lớn vào tuyến (87,7%).  

Vị trí vào tuyến các nhánh trực tiếp 

Bảng: Vị trí vào tuyến các nhánh vú ngoài từ ĐM 
ngực nông 
Vị trí
¼ trên ngoài
¼ trên trong
¼ dưới trong
¼ dưới ngoài
Tổng cộng

Nam
Phải Trái
(%) (%)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

Nữ
Phải
Trái (%)
(%)
1 (25) 1 (33,3)
0
1 (33,3)

0
1 (33,3)
3 (75)
0
4
3

Chung
Phải
Trái (%)
(%)
1 (25) 1 (33,3)
0
1 (33,3)
0
1 (33,3)
3 (75)
0
4
3

(p>0,05). 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

147


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Nghiên cứu Y học 

Trái). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa 2 bên Phải và Trái ở nữ (p>0,05).  

Tro
ng 

Ng
oài 

BÀN LUẬN 

(25%) 


(0%) 


(75%) 


(33,3
%) 


(0%) 

Đặc điểm giải phẫu Động mạch ngực nông 



(33,3
%)


(33,3%


Tác  giả  Kodama  cho  rằng  ĐM  ngực  nông 
có thể là gợi ý trong việc xuất hiện các trường 
hợp ĐM cánh tay nông – Động mạch cánh tay 
tách  sớm(14).  Trong  mẫu  khảo  sát  của  mình, 
chúng tôi cũng ghi nhận được sự xuất hiện của 
loại mạch trên. 


(0%) 

Bảng : Tần suất xuất hiện ĐM cánh tay nông 
NỮ 
P

T
 

Biểu đồ 1: Vị trí vào tuyến các nhánh vú ngoài từ 
ĐM ngực nông 
Nhận  xét:  ĐM  ngực  nông  cho  nhánh  trực 
tiếp  vào  tuyến  ở  nữ  thường  phân  bố  ở  góc  ¼ 
trên ngoài và ¼ dưới ngoài. Không khác biệt về 

ý nghĩa thống kê về sự phân chia các nhánh theo 
4  phân  khu  trên,  ở  cả  2  bên  Phải  và  Trái  ở  nữ 
(p>0,05). 

Tọa độ của các nhánh xuyên cơ 

Nghiên cứu về ĐM
cánh tay nông

Cỡ mẫu
(chi)

Adachi (1928)
Mc Cormack (1953)
Rodriguez (2001)
Tomakazu (2006)
Kachlik (2010)
NC Chúng tôi

1198
750
168
312
130
60

Giá trị p (2tailed) của
2
phép kiểm X
3,1

0,0660
0,12
0,0090
7,7
0,8833
3,42
0,1823
5
0,6485
8,3
%

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương 
đồng với nghiên cứu của Rodriguez nhưng khác 
với  các  nghiên  cứu  của  Adachi,  Cormack, 
Tomakazu và David(2,3,14). Sự khác biệt này có thể 
do  cở  mẫu,  chủng  tộc,  tỉ  lệ  nam/nữ  của  mẫu 
khảo sát.  
Chúng  tôi  cũng  nhận  thấy  việc  xuất  hiện 
ĐM  cánh  tay  nông  không  làm  thay  đổi  vị  trí 
cũng  như  tần  suất  các  nhánh  của  ĐM  nách. 
Điều  này  được  thể  hiện  ở  tỉ  lệ  xuất  hiện  các 
nhánh  ĐM  ngực  ngoài  và  ngực  nông  khá  cao 
(>50%).  Quan  điểm  trên  cũng  giống  tác  giả 
Tomakazu  (2004)  khi  nghiên  cứu  về  các  dạng 
ĐM cánh tay nông(14). 

 

Biểu đồ 2: Định vị tọa độ xuyên cơ của ĐM vú 

ngoài 
Nhận xét: Vị trí các nhánh xuyên cơ phân bố 
trên  bề  mặt  cơ  ngực  lớn  trong  hệ  trục  tọa  độ 
mẫu  tập  trung  chủ  yếu  (80,8%  ‐  Phải,  74,2%  ‐ 

148

Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: 80% 
trường  hợp  (Nữ:  76,2%  ‐  Nam:  88,9%)  xuất 
hiện  ĐM  ngực  nông,  chủ  yếu  tách  trực  tiếp 
(87,5%  ‐  từ  đoạn  D3:  83,3%).  Kết  quả  này  khá 
tương  đồng  với  các  nghiên  cứu  của  T.T.Sơn, 
Harii nhưng khác  với  kết  quả  của  Lu  Ying  và 
Rowsell(10,9,13,15).  Đặc  biệt,  theo  Hwang  (2005) 
thì  ĐM  ngực  nông  xuất  hiện  100%  các  mẫu 
khảo sát(10).  

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Tỉ lệ xuất hiện ĐM ngực nông (%)
NC Chúng tôi Harii
Lu Rowsell Hwan O’Dey T.T.Sơ
g (2007)
n
(2012)
(1978) Ying (1984)
(1983)
(2005)

(2010)
80
70
95
82
100
28
50
Giá trị p (2- 0,551 0,2192 0,7386 0,073 0,0001 0,1506
tailed)
0
7

Khi  đối  chiếu  với  nghiên  cứu  của  Hwang 
chúng tôi nhận thấy còn có nhiều điểm khác biệt 
tương đối lớn như: 
‐ Trong nghiên cứu của mình: 12,5% trường 
hợp  có  thân  chung,  trong  đó  có  83,3%  thân 
chung với ĐM dưới vai.  
‐ Trong nghiên cứu của Hwang: 81% trường 
hợp có thân chung: 39% có thân chung với ĐM 
cùng  vai  ngực,  42%  thân  chung  với  ĐM  ngực 
ngoài(10). 
Nguyên  nhân  của  sự  khác  biệt  là  do  trong 
nghiên  cứu  của  mình,  chúng  tôi  đã  có  sự  điều 
chỉnh  về  đặc  điểm  nhận  dạng  của  ĐM  ngực 
nông. Cụ thể, chúng tôi quy ước như sau: 
‐ ĐM ngực nông được ghi nhận khi tách trực 
tiếp từ ĐM nách. 
‐  Các  trường  hợp  có  thân  chung  với  ĐM 

ngực  ngoài  thì  chúng  tôi  xếp  vào  nhóm  các 
nhánh vú ngoài tách từ ĐM ngực ngoài. 
Bảng: Tần suất và nguyên ủy ĐM ngực nông 
Tần suất nguyên ủy (%) Rowsell Sato Hwang
NC này
ĐM ngực nông
(1984) (1992) (2005)
Ngực nông + Ngực lưng
47
Ngực nông + Dưới vai
28
10,4
Ngực nông + Cùng vai
17
39
2,1
ngực
Ngực nông + Ngực ngoài
10
42
-

Lý do có sự điều chỉnh này: 
‐  Trong  nghiên  cứu  của  mình,  chúng  tôi 
nhận thấy có hơn 9 trường hợp ĐM ngực ngoài 
có  nhánh  tương  tự  như  nhánh  ĐM  ngực  nông 
cùng  xuất  hiện  đồng  thời  với  các  nhánh  ĐM 
ngực nông (15%). 
‐ Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi xung 
quanh tên gọi và đặc điểm của ĐM này. 

Điều  này  được  ghi  nhận  trong  bài  viết  của 
Marios khi nhận xét về kết quả nghiên cứu của 
Hwang, tác giả cũng chỉ ra tính chưa phù hợp về 

Nghiên cứu Y học

tên gọi, tần suất xuất hiện, phân loại nguyên ủy 
các  nhánh  ngực  nông  tách  từ  ngực  ngoài  và 
cùng vai ngực. 
Theo Marios, ĐM ngực nông kinh điển là: 
‐  Chỉ  tính  các  nhánh  tách  trực  tiếp  từ  ĐM 
nách 
‐  Chỉ  lấy  các  nhánh  tách  trực  tiếp  từ  ĐM 
dưới  vai,  chạy  nông  xuyên  cơ  ngực  lớn  vào 
tuyến vú 
Tác giả Mehtap cho rằng ĐM ngực ngoài cấp 
máu  cho  vùng  của  ĐM  ngực  cao,  và  ngược  lại 
nên cần được đặt tên lại cho phù hợp. Chính vì 
vậy,  có  hay  chăng  việc  nhầm  lẫn  về  tên  gọi  và 
cần phân biệt rõ 2 nhánh ĐM ngực ngoài và ĐM 

ngực nông(11). 
Trong Gray’s Anatomy ghi nhận nguồn gốc 
của ĐM ngực nông này chưa rõ ràng, đặc biệt là 
phần gần bờ ngoài cơ ngực lớn. Còn Agarwal và 
Anson  (1939):  ĐM  ngực  nông  hay  ngực  ngoài 
phụ  xuất  phát  trực  tiếp  từ  ĐM  nách  mặt  dưới 
hoặc từ ĐM cánh tay. Theo Manchot (1889): ĐM 
ngực  nông  là  nhánh  tách  ra  trực  tiếp  từ  ĐM 
nách đến tuyến vú, nên được gọi là là ĐM ngực 

nông của Manchot(2,17). 
Chính  vì  vậy,  chúng  tôi  đề  xuất  cách  điều 
chỉnh  trên  để  thuận  tiện  trong  việc  mô  tả  và 
nghiên cứu dựa trên định nghĩa ĐM ngực nông 
của Manchot.  
Ngoài  ra,  trong  nghiên  cứu  của  mình, 
chúng tôi cũng ghi nhận có 2 dạng đặc biệt là 
thân chung cùng vai ngực và dưới vai. Chúng 
tôi  vẫn  thống  kê  2  dạng  trên  thuộc  ĐM  ngực 
nông  vì  kết  quả  này  tương  tự  nghiên  cứu 
Mehtap  (1997)  với  tỉ  lệ  xuất  hiện  ĐM  ngực 
nông từ thân chung cùng vai ngực là 7%. Mặc 
dù  tác  giả  Marios  cho  rằng  các  nhánh  ngực 
nông có nguồn gốc từ ĐM cùng vai ngực được 
xem  như  nhánh  ngực  của  ĐM  cùng  vai  ngực, 
nhưng  theo  Hwang  thì  nhánh  ngực  của  ĐM 
cùng vai ngực theo kinh điển phải đi giữa lớp 
cơ và mạc dưới của cơ ngực lớn, chứ không bắt 
chéo và cho nhánh ra da. 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

149


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Theo  cách  phân  chia  của  mình,  chúng  tôi 

thống  kê  được  4  dạng  nguyên  ủy  khác  nhau 
của động mạch ngực nông: 2 dạng đầu – tách 
trực  tiếp  (từ  ĐM  nách  hoặc  ĐM  cánh  tay),  2 
dạng  sau  –  thân  chung  (ĐM  cùng  vai  ngực 
hoặc ĐM dưới vai). 

ĐM  ngực  nông  thường  cho  1  –  2  nhánh  vú 
ngoài, chủ yếu là các nhánh xuyên cơ ngực lớn 
(87,7%).  Điều  này  cũng  tương  tự  như  kết  quả 
của các tác giả khác.  
Theo  tác  giả  Deventer:  Số  nhánh  từ  Động 
mạch ngực nông tới cấp máu trực tiếp cho vú ít 
hơn 30%, còn lại là các nhánh xuyên cơ (4).  
Tỉ lệ các loại nhánh vú ngoài theo Deventer 
Nguồn
ĐM ngực nông

 
Hình 2: Các dạng nguyên ủy của ĐM ngực nông – 
từ trái qua phải: tách trực tiếp từ Đoạn D3, tách trực 
tiếp từ ĐM cánh tay, tách từ thân chung ĐM dưới 
vai, tách từ thân chung ĐM cùng vai ngực. (1): ĐM 
cùng vai ngực, (2): ĐM ngực ngoài, (3): ĐM ngực 
nông, (4): ĐM dưới vai. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy:  đường 
kính  trung  bình  của  ĐM  là  1,55  ±  0,4mm. 
Khoảng  cách  từ  nguyên  ủy  đến  khớp  ức  đòn 
94,57 ± 20,17mm và khoảng  cách  từ  nguyên  ủy 
đến nhánh vú ngoài xuyên cơ ngực lớn: 59,60 ± 
27,73mm.  ĐM  này  thường  nằm  trên  TK  gian 

sườn  cánh  tay  (95,8%)  và  đi  kèm  với  2  TM 
(70,1%).  Điều  này  cũng  tương  tự  như  kết  quả 
của các tác giả khác .  
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  cho  thấy: 
ĐM  ngực  nông  cho  nhánh  vú  ngoài  tất  cả  các 
trường  hợp  khảo  sát  (100%).  Kết  quả  này  cũng 
tương  đồng  với  các  nghiên  cứu  của  các  tác  giả 
khác.  
Tỉ lệ cấp máu cho tuyến (%)
Lu Ying Hwang O’Dey T.T.Sơn V.Trườn NC Chúng
g
tôi(2012)
(1983) (2005) (2007) (2010)
(2011)
100
100
100
100
100
100

Đặc điểm cấp máu cho tuyển vú của động 
mạch ngực nông 

Số nhánh (%)
Trực tiếp
Xuyên cơ
2,4%
97,6%


Phân bố vị trí vào tuyến của các nhánh vú 
ngoài  từ  Động  mạch  ngực  nông  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi thường tập trung ở ¼ dưới 
ngoài.  Kết  quả  này  gần  giống  với  nghiên  cứu 
của  Salmon  (1936)  cũng  đề  cập  đến  nhánh  vú 
ngoài từ ĐM ngực nông với phạm vi cấp máu 
cho tuyến vú là ¼ dưới ngoài và ¼ trên ngoài, 
cũng  như  kết  quả  của  nghiên  cứu  của  O’Dey 
(2007) (12). 
Nghiên cứu O’Dey (2007)

Vị trí đến vú theo quy luật
¼
ĐM ngực nông từ ĐM dưới vai
¼ trên ngoài

Đối  với  các  nhánh  xuyên  cơ  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi đều có đặc điểm nằm dưới cơ 
ngực bé, chạy dọc bờ ngoài cơ ngực bé, bắt chéo 
cơ ngực bé để xuyên cơ ngực lớn. Vị trí xuyên cơ 
ngực  lớn  thường  ngang  mức  bờ  ngoài  xương 
sườn III – IV (88%). Chúng tôi nhận thấy 76,9% 
các vị trí bên Phải và 64,5% các vị trí bên Trái tập 
trung trong vòng tròn với tâm cách thân xương 
ức  12cm  theo  chiều  ngang  và  6cm  theo  chiều 
dọc,  bán  kính  vòng  tròn  là  2,5cm.  Kết  quả  này 
khác với nghiên cứu của Hwang với 82% nhánh 
nằm trong vòng tròn trên(10). Sự khác biệt này có 
thể là do đặc thù về chủng tộc và địa lý của mẫu 
khảo sát. Chúng tôi cũng đã có sự hiệu chỉnh so 

với nghiên cứu của Hwang bằng cách xác định 
vòng tròn mới với tâm cách trục tung 11cm, cách 
trục hoành 6,5cm, đường kính 2,5cm. Kết quả có 
80,8%  các  tọa  độ  bên  Phải  và  74,2%  các  tọa  độ 
bên Trái tập trung trong vòng tròn mới. 

Kết quả nghiên cứu có 37 nhánh vú ngoài từ 
Động  mạch  ngực  nông  cấp  máu  cho  tuyến  vú. 

150

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

2  TM  và  nằm  trên  Thần  kinh  gian  sườn  cánh 
tay (95,8%).  

 
Biểu đồ 3: Tọa độ các nhánh xuyên cơ theo cách hiệu 
chỉnh mới 
Thêm  vào  đó,  tại  vị  trí  nhánh  xuyên,  ngoài 
xác định tọa độ của nhánh xuyên, chúng tôi còn 
ghi  nhận  bề  ngang  của  cơ  ngực  lớn  tại  cùng  vị 
trí.  Sau  đó,  chúng  tôi  xác  định  khoảng  cách 
nhánh  xuyên  cách  bề  ngoài  cơ  ngực  lớn  so  với 
bề  ngang  cơ  ngực  lớn  theo  tỉ  lệ  phần  trăm. 

Chúng  tôi  chia  bề  ngang  cơ  ngực  lớn  thành  16 
phần tương ứng tại các vị trí nhánh xuyên, nhận 
thấy  trong  phân  đoạn  3/16  tương  ứng  với 
khoảng  18,75%  thì  có  nhiều  nhánh  xuyên  nhất 
(84,2%). 

Nam
Nữ
Chung

Ví trí nhánh xuyên trong khoảng 3 phần 16
(số trường hợp/tổng số)
Phải (%)
Trái (%)
Chung (%)
7/9 (77,8)
15/17 (88,2)
22/26 (84,6)
12/13 (92,3)
14/18 (77,8)
26/31 (83,8)
19/22 (86,4)
29/35 (82,9)
48/57 (84,2)

Động mạch ngực nông có 4 dạng nguyên ủy 
khác nhau: tách trực tiếp từ ĐM nách hoặc ĐM 
cánh tay (87,5%) và chủ yếu từ đoạn D3, khoảng 
giữa  ĐM  ngực  ngoài  và  ĐM  vai.  17%  trường 
hợp ĐM ngực nông tách từ ĐM cánh tay. 12,5% 

trường  hợp  ĐM  ngực  nông  có  thân  chung  với 
ĐM cùng vai ngực và ĐM dưới vai.  

Đặc điểm các nhánh động mạch vú ngoài 
cấp  máu  cho  tuyến  vú  từ  Động  mạch 
ngực nông 
ĐM ngực nông cho nhánh vú ngoài với tỉ lệ 
100%.  ĐM  ngực  nông  phần  lớn  cho  các  nhánh 
xuyên cơ và thường chỉ cho 1 nhánh vú ngoài.  
Các  nhánh  từ  ĐM  ngực  nông  thường  tập 
trung ở góc ¼ dưới ngoài. Các nhánh xuyên cơ 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thường  tập 
trung  ở  vòng  tròn,  cách  thân  xương  ức  11cm, 
điểm  đối  chiếu  cách  hõm  ức  6,5cm,  bán  kính 
2,5cm với tỉ lệ (80,7%). 
Trong cách chia 16 phần theo bề ngang cơ 
ngực  lớn,  thì  84,2%  các  trường  hợp  nhánh 
xuyên tập trung ở phân đoạn 3/16 phía gần bờ 
cơ ngực lớn.  
Cần có nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, ở 
cả  2  giới  để  xác  định  rõ  hơn  về  đặc  điểm  giải 
phẫu của loại mạch này, đặc biệt là thống nhất 
tên gọi của ĐM ngực nông, cũng như vai trò của 
loại  mạch  này  trong  lâm  sàng  đặc  biệt  là  phẫu 
thuật tạo hình vùng ngực trong tương tai.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.


 

Hình 3: Phân bố các nhánh xuyên cơ theo quy luật 
3/16 

3.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
4.

Đặc điểm động mạch ngực nông 
80% trường hợp có ĐM ngực nông. Đường 
kính trung bình là 1,55mm, thường đi kèm với 

5.

Anson BJ, Wright RR (1939). Blood supply of the mammary 
gland. Surgery, Gynecology and Obstetrics, 69: 468 – 473. 
Cormack  GC,  Lamberty  BGH  (1986).  Cadaver  studies  of 
correlation  between  vessel  size  and  anatomical  territory  of 
cutaneous  supply.  British  journal  of  Plastic  Surgery,  Vol  39: 
300 – 306. 
David  K.,  Marek  K.,  Vaclav  B.  (2010).  Vascular  patterns  of 
upper  limb:  an  anatomical  study  with  accent  on  superficial 
brachial artery. Asian Biomedicine Vol.5, No.1: 151 – 155. 
Deventer  PV  (2010).  Enhancing  pedile  safety  in  mastopexy 
and  breast  reduction  procedures:  The  posteroinferomedial 
pedicle, retainning the medial vertical ligament of Wuringer. 
Plastic Reconstructive Surgery. 126 pp: 786. 
Farina  R,  Cury  E,  Ackel  IA  (1982).  Plastic  surgery  of  the 

breast. Aesthetic Plast Surg; 6(1):15‐24. 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

151


Nghiên cứu Y học 
6.
7.

8.
9.

10.

11.

12.

13.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Florian F, Peter S (2010). Oncoplastic breast surgery: A guide 
to clinical practice, 1st Ed. Springer, New York pp. 3 – 7. 
Fruya  F  (2004).  Breast  augmentation  and  blepharoplasty. 
Abstract  of  10th  Honam  –  Yongnam  Division  of  Korean 
Society of Plastic and Reconstructive Surgeons: 10 – 11. 
Harri  K,  Torii  S  (1978).  The  free  lateral  thoracic  flap.  Plast 

Reconstr Surg, 62: 212 ‐ 222. 
Huyền.  TTT  (2008).  Bước  đầu  đánh  giá  vai  trò  của  Động 
mạch ngực ngoài trong phẫu thuật tạo hình vú. Luận văn tốt 
nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội, 3 – 15. 
Hwang  K  (2005).  Anatomy  of  superficial  thoracic  artery 
related  to  subpectoral  augmentation  mammoplasty.  Annals 
of plastic surgery, 55: 580 – 582. 
Mehtap Y, Eser Y (1997). Anomalous branching order of the 
superior  and  lateral  thoracic  arteries.  Wiley  –  Liss,  Clinical 
anatomy 10: 394 – 396. 
O’Dey  DM,  Batltes  P  (2011).  Importance  of  the  suprasternal 
notch  to  nipple  distance  (SSN:N)  for  vascular  complications 
of  the  nipple  areola  complex  (NAC)  in  the  superior  pedicle 
vertical  mammaplasty:  A  retrospective  analysis.  Journal  of 
Plastic, Reconstructive and Aesthetic surgery. Vol 64:  1278  – 
1283. 
Rowsell  AR,  Davies  DM  (1984).  The  anatomy  of  the 
subscapular  –  thoracodorsal  arterial  system:  study  of  100 

cadaver dissections. British Journal of Plastic Surgery, 37: 574 
– 576. 
Tomakazu  K,  Sayaka  Y,  Hiroshi  S  (2004).  Anatomical 
relationships betweem the superficial brachial arteries and the 
brachial  plexus  in  humans  and  their  morphological 
significance. Folia Morphol. Vol. 63, No.4, pp.465 – 471. 
Trần  Thiết  Sơn  (2011).  Cấp  máu  cho  vú  và  phức  hợp 
quầng  núm  vú  ở  người  Việt  Nam.  Tạp  chí  nghiên  cứu  y 
học, 77: 59 – 68. 
Văn  Trường  (2010).  Nghiên  cứu  đặc  điểm  giải  phẫu  ứng 
dụng thành trước của nách. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y 

Hà Nội, 25 – 26. 
Williams  PL,  Ferguson  MWJ.(1999).  Gray’s  anatomy.  In: 
Gabella  G  (ed.).  Arteries  of  the  limbs  and  cardiovascular 
system, 38th Ed. Churchill Livingstone, London pp. 1537 – 
1539. 

14.

15.

16.

17.

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
 

 

 

30‐03‐2013 
14‐05‐2013 
 25–09‐2013 


 
 

 

152

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  



×