Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÁC NHÁNH
ĐỘNG MẠCH NGỰC NÔNG CẤP MÁU CHO NHU MÔ TUYẾN VÚ
Hồ Nguyễn Anh Tuấn*, Lê Quang Tuyền*, Phạm Đăng Diệu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch ngực nông cấp máu bờ ngoài tuyến vú
Phương pháp: Mô tả, thực hiện trên 60 vú (30 thi hài) người Việt Nam được lưu trữ tại Bộ môn Giải phẫu
trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch và Đại học Y Dược từ tháng 7/2011 đến tháng 9/2012.
Kết quả: 60 vú, 42 vú nữ ‐ 18 vú nam. Tuổi trung bình: 66 (21 – 91) tuổi. Tỉ lệ xuất hiện Động mạch ngực
nông (80%). Đường kính trung bình là 1,55mm. Thường nằm dưới các cơ ngực. Động mạch ngực nông chủ
yếu cho các nhánh vú ngoài xuyên cơ ngực lớn. Vị trí vào tuyến của các nhánh trực tiếp thường tập trung ở ¼
dưới ngoài. 80,7% các nhánh vú ngoài xuyên cơ tập trung trong vòng tròn, 84,2% các nhánh vú ngoài xuyên cơ
tập trung đoạn 3/16 ngoài.
Kết luận: ĐM ngực nông có 4 dạng nguyên ủy. Các nhánh vú ngoài từ các động mạch này có 2 dạng trực
tiếp vào tuyến hoặc xuyên cơ. 2 cách phân chia xác định vị trí nhánh xuyên cơ: theo vòng tròn 11cm, 6,5cm, bán
kính 2,5cm hoặc đoạn 3/16 ngoài theo bề ngang cơ ngực lớn.
Từ khóa: Động mạch ngực ngoài, Động mạch ngực nông, Nhánh vú ngoài, Nhu mô tuyến vú, Nguồn
cung cấp máu.
ABSTRACT
ANATOMIC FEATURES OF THE SUPERFICIAL THORACIC ARTERIES SUPPLYING TO THE
MAMMARY GLAND
Ho Nguyen Anh Tuan, Le Quang Tuyen, Pham Dang Dieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 145‐ 152
Objective: To describe the anatomic features of the superficial thoracic arteries supplying to mammary gland.
Method: A descriptive study of 60 breasts (30 cadavers) in Anatomy Department of The Pham Ngoc
Thach university of medicine and The university of medicine and pharmacy at HCM city from July 2011
and September 2012.
Results: 60 breast: 42 breasts women – 18 breasts men, the mean age is 66 (range: 21 – 91) years old. The
prevalence of the superficial thoracic arteries are 80%. The mean diameter was 1,55mm. They lie beneath the
pectoral muscles. Most of the superficial thoracic arteries gives the major muscle perforators to the breast. The
direct branches are used to locate to inferolateral quadrant of the breast. 80,7% the muscle entering points are in
the circle of 2,5cm radius (distant from 11cm lateral to midline and 6,5cm below the sternal notch) or 84,2% ones
are in 3/16 range.
Conclusions: The superficial thoracic artery has 4 variations of the origin. The lateral mammary arteries are
two patterns: direct branches and perforator ones. Two kinds of division: basing on the circle or region 3/16 based
on the width of the major pectoral muscle.
Key words: The axillary artery, superficial thoracic artery, lateral mammary branches, mammary gland,
Blood supply.
* Bộ môn giải phẫu ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên lạc: ThS BS Hồ Nguyễn Anh Tuấn
ĐT: 0988436380
Email:
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
145
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống cấp máu cho vú có nguồn gốc từ
các phân nhánh của động mạch nách rất phong
phú và đa dạng, trong đó 2 nguồn chính kinh
điển là từ động mạch ngực ngoài, động mạch
cùng vai ngực được mô tả trong y văn(17). Bên
cạnh đó, các nhánh động mạch ngực nông, hay
động mạch ngực ngoài phụ từ động mạch nách
đã được các tác giả trên thế giới như Carl
Manchot (1889), Anson (1937) ghi nhận và nhận
thấy chúng đóng vai trò quan trọng trong việc
cấp máu cho tuyến vú và phức hợp quầng núm
vú(1,2,7). Các nhánh động mạch này có vai trò
quan trong ứng dụng lâm sàng đặt túi độn ngực
qua đường nách hay thu gọn vú trong các
trường hợp vú phì đại, vú sa trễ(5,6,7). Trên thế
giới, rất ít tại liệu mô tả về loại mạch này. Tại
Việt Nam, bước đầu đã có một số đề tài nghiên
cứu của Trần Thiết Sơn và Trần Thị Thanh
Huyền có đề cập đến động mạch ngực nông và
các nhánh vú ngoài cung cấp máu cho phần
ngoài tuyến vú dọc bờ cơ ngực lớn (9,15,16). Tuy
nhiên vẫn chưa có công trình nghiên cứu có hệ
thống về loại mạch trên. Với mục đích nhằm
khảo sát đặc điểm của các nhánh động mạch
này và cung cấp các kiến thức giải phẫu ứng
dụng cho các nhà lâm sàng, đặc biệt là các bác sĩ
trong lĩnh vực phẫu thuật tạo hình, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: “Bước đầu khảo sát đặc
điểm giải phẫu các nhánh động mạch ngực
nông cấp máu cho nhu mô tuyến vú trên thi
hài người Việt Nam”.
‐ Thi hài còn nguyên vẹn vùng nách, vùng
ngực.
‐ Tuổi lớn hơn 18.
Tiêu chuẩn loại trừ
Thi hài đã phẫu tích, phẫu thuật ảnh hưởng
đến các mốc giải phẫu cũng như các nhánh bên
của động mạch nách cần khảo sát. Thi hài có
khối u hoặc hạch to bất thường ở vùng nách
hoặc vùng vú phẫu tích.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu khảo sát
‐ Cỡ mẫu: 30 thi hài (60 vú: 30 Phải – 30
Trái): 9 Nam (30%) ‐ 21 Nữ (70%)
‐ Tuổi trung bình: 66 (nhỏ nhất 21, lớn nhất
91).
‐ Đường kính ĐM nách trung bình 6,61mm
(nam: 7,37mm, nữ: 6,27mm).
Đặc điểm giải phẫu động mạch ngực nông
Đặc điểm nguyên ủy
Đặc tính
- Tách trực tiếp
+ Đoạn D3
+ ĐM cánh tay
- Thân chung:
+ Cùng vai ngực
+ Dưới vai
Phải (%)
25 (83,3)
21
18
3
4
1
3
Trái (%)
23 (76,7)
21
17
4
2
0
2
Chung (%)
48 (80)
42 (87,5)
35 (83,3)
7 (16,7)
6 (12,5)
1 (16,7)
5 (83,3)
Nhận xét: 80% trường hợp (Nữ: 76,2% ‐
Nam: 88,9%) xuất hiện ĐM ngực nông, chủ yếu
tách trực tiếp (87,5% ‐ từ đoạn D3: 83,3%). 12,5%
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
trường hợp có thân chung, trong đó có 83,3%
Thiết kế nghiên cứu
thân chung với ĐM dưới vai. Có 7 trường hợp
Mô tả cắt ngang mô tả
1 trường hợp ở nữ, ĐM ngực nông chung thân
Cỡ mẫu
60 vú (30 thi hài) người Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn thuận tiện 60 vú (30 thi hài) được xử lý
bằng formalin tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại
học y khoa Phạm Ngọc Thạch và Đại học Y
Dược thỏa tiêu chuẩn nhận:
146
(14,6%) ĐM ngực nông tách từ ĐM cánh tay. Có
với ĐM cùng vai ngực bên Phải. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 bên Phải và
Trái ở nữ (p>0,05).
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Đường kính ‐ Khoảng cách nguyên ủy
Tính chất
Đường kính nơi nguyên ủy
- Tách trực tiếp: Nam
Nữ
- Thân chung:
+ Chung thân cùng vai ngực Nam
Nữ
+ Chung thân dưới vai Nam
Nữ
Khoảng cách từ vị trí xuất phát tới khớp
ức đòn
- Tách trực tiếp
Nam
Nữ
- Thân chung:
+ Chung thân cùng vai ngực
Nam
Nữ
+ Chung thân dưới vai
Nam
Nữ
Khoảng cách từ nguyên ủy đến vị trí cho
nhánh vú ngoài tới tuyến vú
- Tách trực tiếp
Nam
Nữ
- Thân chung:
+ Chung thân cùng vai ngực
Nam
Nữ
+ Chung thân dưới vai
Nam
Nữ
1,77 ± 0,46
1,46 ± 0,38
1,23
1,35
1,43 ± 0,4
ĐM cùng vai ngực
TKGCCT ‐ TK giữa
Cơ ngực bé
105,57 ± 6,97
76,88 ± 18,96
ĐM Ngực nông
Hình 1: Động mạch ngực nông tách trực tiếp từ ĐM
nách
52,47
108,24
96,91 ± 22,86
Tính chất các loại nhánh vú ngoài
Giới
Nữ
59,83 ± 29,85
63,51 ± 26,95
91,19
81,26 ± 46,60
Chung (%)
19 (76)
38 (35,8)
57 (43,5)
Nhận xét: 43,5% Động mạch ngực nông cho
nhánh vú ngoài. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 bên Phải và Trái ở nữ
Nguyên ủy
Nhánh trực tiếp
Nhánh xuyên
cơ ngực lớn
Phải Trái Chung Phải Trái Chung
Nam
102,56
Trái
10
19
29
ĐM nách
ĐM Ngực ngoài
Số lượng nhánh vú ngoài
Phải
9
19
28
Cơ ngực lớn
Số đo (mm)
Đặc điểm các nhánh vú ngoài tới tuyến vú
Giới
Nguồn gốc
Nam - đm ngực nông
Nữ - đm ngực nông
Chung - đm ngực nông
Nghiên cứu Y học
Chung
- Động mạch
ngực nông
- Động mạch
ngực nông
0
0
0
9
10
19
4
3
7
15 16
31
- Động mạch
ngực nông
4
3
7 (9,5) 24 26
50
(87,7)
Tổng Cộng
41
33
74 26 31
(100)
57
(100)
Nhận xét: ĐM ngực nông chủ yếu cho
nhánh xuyên cơ ngực lớn vào tuyến (87,7%).
Vị trí vào tuyến các nhánh trực tiếp
Bảng: Vị trí vào tuyến các nhánh vú ngoài từ ĐM
ngực nông
Vị trí
¼ trên ngoài
¼ trên trong
¼ dưới trong
¼ dưới ngoài
Tổng cộng
Nam
Phải Trái
(%) (%)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Nữ
Phải
Trái (%)
(%)
1 (25) 1 (33,3)
0
1 (33,3)
0
1 (33,3)
3 (75)
0
4
3
Chung
Phải
Trái (%)
(%)
1 (25) 1 (33,3)
0
1 (33,3)
0
1 (33,3)
3 (75)
0
4
3
(p>0,05).
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
147
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Trái). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 bên Phải và Trái ở nữ (p>0,05).
Tro
ng
Ng
oài
BÀN LUẬN
1
(25%)
0
(0%)
3
(75%)
1
(33,3
%)
0
(0%)
Đặc điểm giải phẫu Động mạch ngực nông
1
(33,3
%)
1
(33,3%
)
Tác giả Kodama cho rằng ĐM ngực nông
có thể là gợi ý trong việc xuất hiện các trường
hợp ĐM cánh tay nông – Động mạch cánh tay
tách sớm(14). Trong mẫu khảo sát của mình,
chúng tôi cũng ghi nhận được sự xuất hiện của
loại mạch trên.
0
(0%)
Bảng : Tần suất xuất hiện ĐM cánh tay nông
NỮ
P
T
Biểu đồ 1: Vị trí vào tuyến các nhánh vú ngoài từ
ĐM ngực nông
Nhận xét: ĐM ngực nông cho nhánh trực
tiếp vào tuyến ở nữ thường phân bố ở góc ¼
trên ngoài và ¼ dưới ngoài. Không khác biệt về
ý nghĩa thống kê về sự phân chia các nhánh theo
4 phân khu trên, ở cả 2 bên Phải và Trái ở nữ
(p>0,05).
Tọa độ của các nhánh xuyên cơ
Nghiên cứu về ĐM
cánh tay nông
Cỡ mẫu
(chi)
Adachi (1928)
Mc Cormack (1953)
Rodriguez (2001)
Tomakazu (2006)
Kachlik (2010)
NC Chúng tôi
1198
750
168
312
130
60
Giá trị p (2tailed) của
2
phép kiểm X
3,1
0,0660
0,12
0,0090
7,7
0,8833
3,42
0,1823
5
0,6485
8,3
%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương
đồng với nghiên cứu của Rodriguez nhưng khác
với các nghiên cứu của Adachi, Cormack,
Tomakazu và David(2,3,14). Sự khác biệt này có thể
do cở mẫu, chủng tộc, tỉ lệ nam/nữ của mẫu
khảo sát.
Chúng tôi cũng nhận thấy việc xuất hiện
ĐM cánh tay nông không làm thay đổi vị trí
cũng như tần suất các nhánh của ĐM nách.
Điều này được thể hiện ở tỉ lệ xuất hiện các
nhánh ĐM ngực ngoài và ngực nông khá cao
(>50%). Quan điểm trên cũng giống tác giả
Tomakazu (2004) khi nghiên cứu về các dạng
ĐM cánh tay nông(14).
Biểu đồ 2: Định vị tọa độ xuyên cơ của ĐM vú
ngoài
Nhận xét: Vị trí các nhánh xuyên cơ phân bố
trên bề mặt cơ ngực lớn trong hệ trục tọa độ
mẫu tập trung chủ yếu (80,8% ‐ Phải, 74,2% ‐
148
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: 80%
trường hợp (Nữ: 76,2% ‐ Nam: 88,9%) xuất
hiện ĐM ngực nông, chủ yếu tách trực tiếp
(87,5% ‐ từ đoạn D3: 83,3%). Kết quả này khá
tương đồng với các nghiên cứu của T.T.Sơn,
Harii nhưng khác với kết quả của Lu Ying và
Rowsell(10,9,13,15). Đặc biệt, theo Hwang (2005)
thì ĐM ngực nông xuất hiện 100% các mẫu
khảo sát(10).
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Tỉ lệ xuất hiện ĐM ngực nông (%)
NC Chúng tôi Harii
Lu Rowsell Hwan O’Dey T.T.Sơ
g (2007)
n
(2012)
(1978) Ying (1984)
(1983)
(2005)
(2010)
80
70
95
82
100
28
50
Giá trị p (2- 0,551 0,2192 0,7386 0,073 0,0001 0,1506
tailed)
0
7
Khi đối chiếu với nghiên cứu của Hwang
chúng tôi nhận thấy còn có nhiều điểm khác biệt
tương đối lớn như:
‐ Trong nghiên cứu của mình: 12,5% trường
hợp có thân chung, trong đó có 83,3% thân
chung với ĐM dưới vai.
‐ Trong nghiên cứu của Hwang: 81% trường
hợp có thân chung: 39% có thân chung với ĐM
cùng vai ngực, 42% thân chung với ĐM ngực
ngoài(10).
Nguyên nhân của sự khác biệt là do trong
nghiên cứu của mình, chúng tôi đã có sự điều
chỉnh về đặc điểm nhận dạng của ĐM ngực
nông. Cụ thể, chúng tôi quy ước như sau:
‐ ĐM ngực nông được ghi nhận khi tách trực
tiếp từ ĐM nách.
‐ Các trường hợp có thân chung với ĐM
ngực ngoài thì chúng tôi xếp vào nhóm các
nhánh vú ngoài tách từ ĐM ngực ngoài.
Bảng: Tần suất và nguyên ủy ĐM ngực nông
Tần suất nguyên ủy (%) Rowsell Sato Hwang
NC này
ĐM ngực nông
(1984) (1992) (2005)
Ngực nông + Ngực lưng
47
Ngực nông + Dưới vai
28
10,4
Ngực nông + Cùng vai
17
39
2,1
ngực
Ngực nông + Ngực ngoài
10
42
-
Lý do có sự điều chỉnh này:
‐ Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi
nhận thấy có hơn 9 trường hợp ĐM ngực ngoài
có nhánh tương tự như nhánh ĐM ngực nông
cùng xuất hiện đồng thời với các nhánh ĐM
ngực nông (15%).
‐ Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi xung
quanh tên gọi và đặc điểm của ĐM này.
Điều này được ghi nhận trong bài viết của
Marios khi nhận xét về kết quả nghiên cứu của
Hwang, tác giả cũng chỉ ra tính chưa phù hợp về
Nghiên cứu Y học
tên gọi, tần suất xuất hiện, phân loại nguyên ủy
các nhánh ngực nông tách từ ngực ngoài và
cùng vai ngực.
Theo Marios, ĐM ngực nông kinh điển là:
‐ Chỉ tính các nhánh tách trực tiếp từ ĐM
nách
‐ Chỉ lấy các nhánh tách trực tiếp từ ĐM
dưới vai, chạy nông xuyên cơ ngực lớn vào
tuyến vú
Tác giả Mehtap cho rằng ĐM ngực ngoài cấp
máu cho vùng của ĐM ngực cao, và ngược lại
nên cần được đặt tên lại cho phù hợp. Chính vì
vậy, có hay chăng việc nhầm lẫn về tên gọi và
cần phân biệt rõ 2 nhánh ĐM ngực ngoài và ĐM
ngực nông(11).
Trong Gray’s Anatomy ghi nhận nguồn gốc
của ĐM ngực nông này chưa rõ ràng, đặc biệt là
phần gần bờ ngoài cơ ngực lớn. Còn Agarwal và
Anson (1939): ĐM ngực nông hay ngực ngoài
phụ xuất phát trực tiếp từ ĐM nách mặt dưới
hoặc từ ĐM cánh tay. Theo Manchot (1889): ĐM
ngực nông là nhánh tách ra trực tiếp từ ĐM
nách đến tuyến vú, nên được gọi là là ĐM ngực
nông của Manchot(2,17).
Chính vì vậy, chúng tôi đề xuất cách điều
chỉnh trên để thuận tiện trong việc mô tả và
nghiên cứu dựa trên định nghĩa ĐM ngực nông
của Manchot.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình,
chúng tôi cũng ghi nhận có 2 dạng đặc biệt là
thân chung cùng vai ngực và dưới vai. Chúng
tôi vẫn thống kê 2 dạng trên thuộc ĐM ngực
nông vì kết quả này tương tự nghiên cứu
Mehtap (1997) với tỉ lệ xuất hiện ĐM ngực
nông từ thân chung cùng vai ngực là 7%. Mặc
dù tác giả Marios cho rằng các nhánh ngực
nông có nguồn gốc từ ĐM cùng vai ngực được
xem như nhánh ngực của ĐM cùng vai ngực,
nhưng theo Hwang thì nhánh ngực của ĐM
cùng vai ngực theo kinh điển phải đi giữa lớp
cơ và mạc dưới của cơ ngực lớn, chứ không bắt
chéo và cho nhánh ra da.
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
149
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Theo cách phân chia của mình, chúng tôi
thống kê được 4 dạng nguyên ủy khác nhau
của động mạch ngực nông: 2 dạng đầu – tách
trực tiếp (từ ĐM nách hoặc ĐM cánh tay), 2
dạng sau – thân chung (ĐM cùng vai ngực
hoặc ĐM dưới vai).
ĐM ngực nông thường cho 1 – 2 nhánh vú
ngoài, chủ yếu là các nhánh xuyên cơ ngực lớn
(87,7%). Điều này cũng tương tự như kết quả
của các tác giả khác.
Theo tác giả Deventer: Số nhánh từ Động
mạch ngực nông tới cấp máu trực tiếp cho vú ít
hơn 30%, còn lại là các nhánh xuyên cơ (4).
Tỉ lệ các loại nhánh vú ngoài theo Deventer
Nguồn
ĐM ngực nông
Hình 2: Các dạng nguyên ủy của ĐM ngực nông –
từ trái qua phải: tách trực tiếp từ Đoạn D3, tách trực
tiếp từ ĐM cánh tay, tách từ thân chung ĐM dưới
vai, tách từ thân chung ĐM cùng vai ngực. (1): ĐM
cùng vai ngực, (2): ĐM ngực ngoài, (3): ĐM ngực
nông, (4): ĐM dưới vai.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: đường
kính trung bình của ĐM là 1,55 ± 0,4mm.
Khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp ức đòn
94,57 ± 20,17mm và khoảng cách từ nguyên ủy
đến nhánh vú ngoài xuyên cơ ngực lớn: 59,60 ±
27,73mm. ĐM này thường nằm trên TK gian
sườn cánh tay (95,8%) và đi kèm với 2 TM
(70,1%). Điều này cũng tương tự như kết quả
của các tác giả khác .
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy:
ĐM ngực nông cho nhánh vú ngoài tất cả các
trường hợp khảo sát (100%). Kết quả này cũng
tương đồng với các nghiên cứu của các tác giả
khác.
Tỉ lệ cấp máu cho tuyến (%)
Lu Ying Hwang O’Dey T.T.Sơn V.Trườn NC Chúng
g
tôi(2012)
(1983) (2005) (2007) (2010)
(2011)
100
100
100
100
100
100
Đặc điểm cấp máu cho tuyển vú của động
mạch ngực nông
Số nhánh (%)
Trực tiếp
Xuyên cơ
2,4%
97,6%
Phân bố vị trí vào tuyến của các nhánh vú
ngoài từ Động mạch ngực nông trong nghiên
cứu của chúng tôi thường tập trung ở ¼ dưới
ngoài. Kết quả này gần giống với nghiên cứu
của Salmon (1936) cũng đề cập đến nhánh vú
ngoài từ ĐM ngực nông với phạm vi cấp máu
cho tuyến vú là ¼ dưới ngoài và ¼ trên ngoài,
cũng như kết quả của nghiên cứu của O’Dey
(2007) (12).
Nghiên cứu O’Dey (2007)
Vị trí đến vú theo quy luật
¼
ĐM ngực nông từ ĐM dưới vai
¼ trên ngoài
Đối với các nhánh xuyên cơ trong nghiên
cứu của chúng tôi đều có đặc điểm nằm dưới cơ
ngực bé, chạy dọc bờ ngoài cơ ngực bé, bắt chéo
cơ ngực bé để xuyên cơ ngực lớn. Vị trí xuyên cơ
ngực lớn thường ngang mức bờ ngoài xương
sườn III – IV (88%). Chúng tôi nhận thấy 76,9%
các vị trí bên Phải và 64,5% các vị trí bên Trái tập
trung trong vòng tròn với tâm cách thân xương
ức 12cm theo chiều ngang và 6cm theo chiều
dọc, bán kính vòng tròn là 2,5cm. Kết quả này
khác với nghiên cứu của Hwang với 82% nhánh
nằm trong vòng tròn trên(10). Sự khác biệt này có
thể là do đặc thù về chủng tộc và địa lý của mẫu
khảo sát. Chúng tôi cũng đã có sự hiệu chỉnh so
với nghiên cứu của Hwang bằng cách xác định
vòng tròn mới với tâm cách trục tung 11cm, cách
trục hoành 6,5cm, đường kính 2,5cm. Kết quả có
80,8% các tọa độ bên Phải và 74,2% các tọa độ
bên Trái tập trung trong vòng tròn mới.
Kết quả nghiên cứu có 37 nhánh vú ngoài từ
Động mạch ngực nông cấp máu cho tuyến vú.
150
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
2 TM và nằm trên Thần kinh gian sườn cánh
tay (95,8%).
Biểu đồ 3: Tọa độ các nhánh xuyên cơ theo cách hiệu
chỉnh mới
Thêm vào đó, tại vị trí nhánh xuyên, ngoài
xác định tọa độ của nhánh xuyên, chúng tôi còn
ghi nhận bề ngang của cơ ngực lớn tại cùng vị
trí. Sau đó, chúng tôi xác định khoảng cách
nhánh xuyên cách bề ngoài cơ ngực lớn so với
bề ngang cơ ngực lớn theo tỉ lệ phần trăm.
Chúng tôi chia bề ngang cơ ngực lớn thành 16
phần tương ứng tại các vị trí nhánh xuyên, nhận
thấy trong phân đoạn 3/16 tương ứng với
khoảng 18,75% thì có nhiều nhánh xuyên nhất
(84,2%).
Nam
Nữ
Chung
Ví trí nhánh xuyên trong khoảng 3 phần 16
(số trường hợp/tổng số)
Phải (%)
Trái (%)
Chung (%)
7/9 (77,8)
15/17 (88,2)
22/26 (84,6)
12/13 (92,3)
14/18 (77,8)
26/31 (83,8)
19/22 (86,4)
29/35 (82,9)
48/57 (84,2)
Động mạch ngực nông có 4 dạng nguyên ủy
khác nhau: tách trực tiếp từ ĐM nách hoặc ĐM
cánh tay (87,5%) và chủ yếu từ đoạn D3, khoảng
giữa ĐM ngực ngoài và ĐM vai. 17% trường
hợp ĐM ngực nông tách từ ĐM cánh tay. 12,5%
trường hợp ĐM ngực nông có thân chung với
ĐM cùng vai ngực và ĐM dưới vai.
Đặc điểm các nhánh động mạch vú ngoài
cấp máu cho tuyến vú từ Động mạch
ngực nông
ĐM ngực nông cho nhánh vú ngoài với tỉ lệ
100%. ĐM ngực nông phần lớn cho các nhánh
xuyên cơ và thường chỉ cho 1 nhánh vú ngoài.
Các nhánh từ ĐM ngực nông thường tập
trung ở góc ¼ dưới ngoài. Các nhánh xuyên cơ
trong nghiên cứu của chúng tôi thường tập
trung ở vòng tròn, cách thân xương ức 11cm,
điểm đối chiếu cách hõm ức 6,5cm, bán kính
2,5cm với tỉ lệ (80,7%).
Trong cách chia 16 phần theo bề ngang cơ
ngực lớn, thì 84,2% các trường hợp nhánh
xuyên tập trung ở phân đoạn 3/16 phía gần bờ
cơ ngực lớn.
Cần có nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, ở
cả 2 giới để xác định rõ hơn về đặc điểm giải
phẫu của loại mạch này, đặc biệt là thống nhất
tên gọi của ĐM ngực nông, cũng như vai trò của
loại mạch này trong lâm sàng đặc biệt là phẫu
thuật tạo hình vùng ngực trong tương tai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Hình 3: Phân bố các nhánh xuyên cơ theo quy luật
3/16
3.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.
Đặc điểm động mạch ngực nông
80% trường hợp có ĐM ngực nông. Đường
kính trung bình là 1,55mm, thường đi kèm với
5.
Anson BJ, Wright RR (1939). Blood supply of the mammary
gland. Surgery, Gynecology and Obstetrics, 69: 468 – 473.
Cormack GC, Lamberty BGH (1986). Cadaver studies of
correlation between vessel size and anatomical territory of
cutaneous supply. British journal of Plastic Surgery, Vol 39:
300 – 306.
David K., Marek K., Vaclav B. (2010). Vascular patterns of
upper limb: an anatomical study with accent on superficial
brachial artery. Asian Biomedicine Vol.5, No.1: 151 – 155.
Deventer PV (2010). Enhancing pedile safety in mastopexy
and breast reduction procedures: The posteroinferomedial
pedicle, retainning the medial vertical ligament of Wuringer.
Plastic Reconstructive Surgery. 126 pp: 786.
Farina R, Cury E, Ackel IA (1982). Plastic surgery of the
breast. Aesthetic Plast Surg; 6(1):15‐24.
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
151
Nghiên cứu Y học
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Florian F, Peter S (2010). Oncoplastic breast surgery: A guide
to clinical practice, 1st Ed. Springer, New York pp. 3 – 7.
Fruya F (2004). Breast augmentation and blepharoplasty.
Abstract of 10th Honam – Yongnam Division of Korean
Society of Plastic and Reconstructive Surgeons: 10 – 11.
Harri K, Torii S (1978). The free lateral thoracic flap. Plast
Reconstr Surg, 62: 212 ‐ 222.
Huyền. TTT (2008). Bước đầu đánh giá vai trò của Động
mạch ngực ngoài trong phẫu thuật tạo hình vú. Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội, 3 – 15.
Hwang K (2005). Anatomy of superficial thoracic artery
related to subpectoral augmentation mammoplasty. Annals
of plastic surgery, 55: 580 – 582.
Mehtap Y, Eser Y (1997). Anomalous branching order of the
superior and lateral thoracic arteries. Wiley – Liss, Clinical
anatomy 10: 394 – 396.
O’Dey DM, Batltes P (2011). Importance of the suprasternal
notch to nipple distance (SSN:N) for vascular complications
of the nipple areola complex (NAC) in the superior pedicle
vertical mammaplasty: A retrospective analysis. Journal of
Plastic, Reconstructive and Aesthetic surgery. Vol 64: 1278 –
1283.
Rowsell AR, Davies DM (1984). The anatomy of the
subscapular – thoracodorsal arterial system: study of 100
cadaver dissections. British Journal of Plastic Surgery, 37: 574
– 576.
Tomakazu K, Sayaka Y, Hiroshi S (2004). Anatomical
relationships betweem the superficial brachial arteries and the
brachial plexus in humans and their morphological
significance. Folia Morphol. Vol. 63, No.4, pp.465 – 471.
Trần Thiết Sơn (2011). Cấp máu cho vú và phức hợp
quầng núm vú ở người Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu y
học, 77: 59 – 68.
Văn Trường (2010). Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng
dụng thành trước của nách. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y
Hà Nội, 25 – 26.
Williams PL, Ferguson MWJ.(1999). Gray’s anatomy. In:
Gabella G (ed.). Arteries of the limbs and cardiovascular
system, 38th Ed. Churchill Livingstone, London pp. 1537 –
1539.
14.
15.
16.
17.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
30‐03‐2013
14‐05‐2013
25–09‐2013
152
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch