Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị 26 ca nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.77 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 26 CA NANG ỐNG MẬT CHỦ  
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA 
Tạ Văn Tùng*, Lê Tất Hải*, Dương Văn Hùng*, Đoàn Nam Hưng*, Nguyễn Thành Thắng*,  
Nguyễn Đình Vương* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Báo cáo kết quả điều trị 26 ca nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi. 
Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 26 bệnh nhân nang ống mật chủ. Có 07 nam và 19 nữ, tuổi từ 2 tháng 
đến 12 tuổi. Chẩn đoán được khẳng định bằng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. 26 bệnh nhân được phẫu thuật 
bằng nội soi cắt nang nối ống gan chung với tá tràng từ 10/2010 – 30/04/2013. 
Kết quả: Sau mổ 26 bệnh nhân: Tử vong 0, rò mật 0, nhiễm khuẩn đường mật 0, nhiễm khuẩn vết mổ 0, áp 
xe tồn dư và dính ruột 0, bệnh nhân phải mổ lại 0, Tai biến chảy máu phải phối hợp mổ mở 01. 26 bệnh nhân 
xuất viện an toàn.  
Kết luận: Việc điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ, nối ống gan chung với tá tràng là an 
toàn và có hiệu quả. 
Từ khóa: Nang ống mật chủ. 

ABSTRACT 
TO EVALUATE RESULTS OF TREATMENT OF 26 CASES CHOLEDOCHAL CYST IN THANH 
HOA PEDIATRIC HOSPITAL 
Ta Van Tung, Le Tat Hai, Duong Van Hung, Doan Nam Hung, Nguyen Thanh Thang,  
Nguyen Đinh Vuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 91 ‐ 95 
Objective: To report out results of treatment of 26 cases choledochal cyst (CC) by laparoscopic surgery. 
Methods: 26 patients including 07 males and 19 females, aged from 2 months old to 12 years old. Diagnosis 
is  confirmed  by  clinical  and  diagnostic  imaging.  26  patients  underwent  laparoscopic  surgery  from  10/2010  ‐ 
30/04/2013.  
Results: After surgery 26 patients: Mortality 0, leaking bile 0, no bile duct infection, no wound infection, no 


abscess and no intestinal adhesion, Bleeding 01 must be converted to open procedure. 26 patients stay at home 
with good. 
Conclusion:  Treatment  with  laparoscopic  surgery  for  choledochal  cyst  (CC)  excision  and 
hepaticoduodenostomy is safe and effective. 
Key words: Choledochal cyst. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nang  ống  mật  chủ  (NOMC)  là  hiện  tượng 
giãn bẩm sinh ống mật chủ thành nang hình cầu 
hoặc  hình  thoi  mà  không  tắc  ở  phần  cuối  ông 
mật chủ(5), là một dị tật đường mật thường thấy 
ở trẻ em(3,10,5). Điều trị cắt nang với sự tạo hình lại 
* Bệnh viện Nhi Thanh Hóa 
Tác giả liên lạc: BS Tạ Văn Tùng 

92

 ĐT: 0373953979 

đường  mật  tránh  sự  trào  ngược  dịch  tụy  vào 
mật bằng phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật nội soi 
(PTNS)  là  những  kỹ  thuật  tiêu  chuẩn  được  lựa 
chọn hiện nay. Dưới sự hướng dẫn trực tiếp và 
chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật nội soi NOMC 
của Nguyễn Thanh Liêm, từ tháng 10/2010 đến 

 Email:  

Chuyên Đề Ngoại Nhi  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
30/04/2013  bệnh  viện  Nhi  Thanh  Hoá  đã  tiến 
hành  PTNS  NOMC  theo  phương  pháp  cắt 
NOMC rồi nối ống gan chung với tá tràng. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Báo cáo kết quả điều trị 26 ca nang ống mật 
chủ bằng phẫu thuật nội soi. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 26 bệnh nhân nhi: Tuổi từ 2 tháng ‐ 12 
tuổi,  cả  nam  và  nữ,  được  chẩn  đoán  là  NOMC 
khi trên siêu âm OMC giãn trên 7 mm. 
Được mổ cắt NOMC nối ống gan chung với 
tá  tràng  bằng  mổ  nội  soi  từ  tháng  10/2010  đến 
30/04/2013 tại bệnh viện Nhi Thanh Hoá. 
Đối  tượng  không  nằm  trong  diện  nghiên 
cứu gồm: Dãn đường mật thứ phát do u, do sỏi, 
do  teo  đường  mật  ngoài  gan,  do  u  đầu  tụy,  u 
bóng Vater NOMC được mổ mở nối nang ‐ ruột. 

Phương pháp nghiên cứu 
Là  phương  pháp  mô  tả  tiến  cứu  26  bệnh 
nhân  được  mổ  cùng  một  kíp  phẫu  thuật.  Các 
bệnh  án  được  làm  theo  một  mẫu  thống  nhất. 
Các  thông  tin  nghiên  cứu  gồm:  Giới,  tuổi,  dấu 
hiệu  lâm  sàng,  Kết  quả  siêu  âm  và  CT  scanner 
gan  mật  trước  và  sau  mổ,  Ghi  nhận  quan  sát 

trong  mổ  và  kỹ  thuật  mổ.  Đánh  giá  tình  trạng 
toàn  thân,  tại  chỗ  các  biến  chứng  trong  và  sau 
mổ. 

Chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị 
Tốt: Bệnh nhân diễn biến sau mổ tốt không 
có biến chứng sau mổ  

Nghiên cứu Y học

được gây mê NKQ. Phẫu thuật viên đứng ở giữa 
2 chân bệnh nhân. 
Bơm  khí  CO2  theo  phương  pháp  bơm  hơi 
mở của Hasson, duy trì áp lực khí ổ bụng từ 8 – 
12 mmHg tùy theo lứa tuổi . 
Vị  trí  và  số  lượng  troca:  Đặt  04  trocart:  1 
trocart 10 mm qua rốn cho đèn soi, 2 troca ở HSP 
và HST ngay phía trên rốn trên đường giữa đòn 
cho dụng cụ phẫu thuật, 1 trocar ngay phía dưới 
mũi ức cho dụng cụ đỡ gan. 
Kỹ  thuật  mổ  nội  soi:  Sau  khi  soi  đánh  giá 
thương tổn và tình trạng ổ bụng thì phẫu tích 
bóc  tách  túi  mật,  bóc  NOMC  khỏi  tĩnh  mạch 
cửa và động mạch gan. Cắt bỏ phần nang phía 
trên:  Nơi  ranh  giới  hợp  lại  với  nhau  của  ống 
túi  mật  và  ống  gan  chung,  phẫu  tích  nang  và 
phần  dưới  nang  đến  ngay  sát  lỗ  của  ống  mật 
tuỵ  chung  cặp  clip  hoặc  khâu  buộc  phần  tận 
cùng của nang ống mật chủ cắt nang phần trên 
clip  hoặc  nốt  buộc.  Giải  phóng  tá  tràng  đoạn 

D1  –  D2,  mở  tá  tràng  theo  chiều  dọc  ở  đoạn 
giữa D2 và D1. Nối ống gan chung vào chỗ mở 
tá  tràng  1  lớp  mũi  rời  hoặc  khâu  vắt  nếu 
đường kính ống gan chung > 1 cm. 

KẾT QUẢ  
Giới, tuổi 
Trong  26  bệnh  nhân  NOMC  được  PTNS  có 
07  nam  chiếm  tỉ  lệ  27%,  19  nữ  chiếm  tỉ  lệ  73%. 
Tuổi mổ thấp nhất 2 tháng, cao nhất 12 tuổi, lứa 
tuổi  dưới  5  tuổi  gặp  17  bệnh  nhân  chiếm  tỉ  lệ 
65,4%,  trên  5  tuổi  09  bệnh  nhân  chiếm  tỉ  lệ 
34,6%.  Đường  kính  nang  (trên  siêu  âm  và  CT 
scanner): Nhỏ nhất 28 mm, lớn nhất 145 mm, sỏi 
trong nang gặp 3/26 chiếm 11,5% bệnh nhân.  

Khá: Bệnh nhân có nhiễm khuẩn vết mổ, dò 
dịch  mật  điều  trị  nội  khoa  có  kết  quả  tốt,  bệnh 
nhân xuất viện 

Biểu hiện lâm sàng 

Xấu:  Chảy  máu,  nhiễm  khuẩn  toác  vết  mổ, 
rò  miệng  nối,  áp  xe  trong  ổ  bụng  phải  mổ  lại 
hoặc tử vong trong và sau mổ. Các kết quả này 
được  so  sánh  với  các  kết  quả  của  các  tác  giả 
khác. 

Đau  bụng  dưới  sườn  phải  24  bệnh  nhân 
chiếm  92,3%,  sốt  10  bệnh  nhân  chiếm  38,5%, 

vàng da 11 bệnh nhân chiếm 42,3%, tam chứng 
cổ điển 3 bệnh nhân chiếm 11,5%, u dưới sườn 
phải 3 bệnh nhân 11,5% 

Kỹ thuật mổ 
Tư  thế  bệnh  nhân:  Nằm  ngửa  có  độn  lưng, 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

93


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Hình ảnh đường mật trên siêu âm và CT 
scanner 
Nang OMC đơn thuần loại I   20 ca chiếm 
76,9%,  NOMC  phối  hợp  giãn  đường  mật  trong 
gan  loại  IV(11)  6  ca  chiếm  23,1%.  Đường  kính 
nang (trên siêu âm và CT scanner): Nhỏ nhất 28 
mm, lớn nhất 145 mm, sỏi trong nang gặp 3/26 
chiếm 11,5% bệnh nhân. 
(11)

Phương pháp mổ và thời gian mổ 
26 bệnh nhân đều được mổ nội soi cắt toàn 
bộ  nang  nối  ống  gan  chung  với  tá  tràng  (nối 
OGC‐TT),  trong  đó  25  bệnh  nhân  chiếm  tỉ  lệ 

96,2%  tiến  hành  thuận  lợi,  01  bệnh  nhân  phải 
phối  hợp  mổ  mở  chiếm  tỉ  lệ  3,8%.  Thời  gian 
mổ  nội  soi  dài  nhất  360  phút,  ngắn  nhất  100 
phút, trung bình 188,5 phút. 

Kết quả sau mổ 
Kết quả sớm sau mổ nội soi 
Bảng 1. Kết quả sớm sau mổ nội soi. 
B/C sau Rò miệng
mổ
nối
N=26
0
Tỉ lệ%
0

Chảy
máu
01
3,8%

Ap xe tồn Mổ lại Tử vong

0
0
0
0
0
0


Nhận  xét :  Kết  quả  sau  mổ  nội  soi theo  dõi 
sau mổ 3 tháng đến 2 năm bằng khám lâm sàng, 
siêu  âm,  xét  nghiệm  sinh  hóa  máu  ở  17  bệnh 
nhân tuổi từ 4‐15 tuổi. 
Bảng 2. Kết quả kiểm tra sau mổ. 
Đau bụng, sốt, vàng da
Siêu âm : Đường mật trong
và ngoài gan bình thường,
không có dị vật
Bilirubin, ALAT, ASAT bình
thường

N= 17
0

%
0

17

100

17

100

Nhận  xét :  Kết  quả  sau  mổ  tử  vong  0,  rò 
miệng  nối  0,  viêm  tụy  cấp,  viêm  phúc  mạc  do 
thủng ruột và áp xe tồn dư 0, nhiễm khuẩn toác 
vết mổ 0, phải mổ lại 0, chảy máu trong mổ phối 

hợp mổ mở 01 (3,85%). Thời gian điều trị sau mổ 
trung bình 8 ngày. 26 bệnh nhân đều xuất viện 
an toàn.  

94

BÀN LUẬN 
NOMC là bệnh lý bẩm sinh gặp nhiều ở trẻ 
em  các  nước  Châu  Á(3,13,4).  Thống  kê  của  chúng 
tôi 65,4% trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, tỉ lệ nữ/nam 
là 2,7/1, kết quả của Nguyễn Đình Chiến(3) là 3,8 
nữ /1 nam, Nguyễn Thanh Liêm(7) 1 nữ/3,4 nam. 
Các dấu hiệu lâm sàng chủ yếu là đau bụng 
dưới  sườn  phải  93,3%,  của  Nguyễn  Thanh 
Liêm(6)  là  96,4%,  của  Trần  Bình  Giang(12)  100%. 
Các  dấu  hiệu  khác  theo  kết  quả  của  chúng  tôi: 
Vàng  da  60%,  sốt  56,6%,  U  dưới  sườn  phải 
16,6%,  tam  chứng  cổ  điển  20%  điều  này  cũng 
phù hợp với các nghiên cứu của tác giả khác.  
Chẩn đoán hình ảnh 100% các ca đều được 
siêu  âm  và  90%  các  ca  được  chụp  CT  scanner 
gan  mật,  kết  quả  đều  cho  thấy  loại  nang  kích 
thước  nang  tương  tự  tổn  thương  thấy  trong 
mổ.  Như  vậy  chẩn  đoán  hình  ảnh  là  phương 
tiện  chủ  yếu  xác  định  NOMC.  Nhận  xét  của 
chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của Trần 
Bình Giang(12). 

Điều trị 
Có 26 bệnh nhân NOMC được mổ bằng nội 

soi bụng cắt nang rồi nối ống gan chung với tá 
tràng, các nang đều thuộc loại I và loại IV theo 
phân loại của Todani (11). Việc cắt NOMC nối ống 
gan  chung  với  tá  tràng  để  dẫn  lưu  mật  vào  tá 
tràng  diễn  ra  thuận  lợi.  Đối  với  OGC  <  1  cm 
chúng tôi thực hiện khâu mũi rời, khi OGC > 1 
cm  thì  khâu  vắt  cả  mặt  trước  và  sau  bằng  chỉ 
PDS hoặc vicryl 5.0. Trong phẫu thuật phẫu tích 
nang  là  một  thì  khó  chúng  tôi  trung  thành  kỹ 
thuật tỉ mỉ, nhẹ nhàng, kiên trì đi sát vào thành 
nang(6), tách nang khỏi động mạch gan bên phải 
và tĩnh  mạch  cửa  phía  sau.  Những  trường  hợp 
dính nhiều ở phía sau, sau khi bóc mặt trước – 
mặt trái nang chúng tôi mở nang phía trước và 2 
bên để nhìn rõ mặt sau để tiếp tục phẫu tích(6,4,8). 
Chúng tôi bị 01 ca tổn thương nhẹ tĩnh mạch 
cửa  do  khi  bóc  tách  nang  lớn  145  mm,  mặc  dù 
đã phẫu tích cắt mặt trước nang và 2 bên nhưng 
do  nang  dính  và  mủn,  nhiều  mạch  tân  tạo  nên 
khi đốt cầm máu móc điện chạm vào thành tĩnh 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
mạch  cửa  gây  chảy  máu  được  xử  trí  cầm  máu 
nội  soi  không  kết  quả  và  chuyển  mổ  mở  khâu 
cầm  máu  ngay,  bệnh  nhân  xuất  viện  an  toàn 
ngày thứ 8 sau mổ. 25 ca còn lại được cắt nang, 


Nghiên cứu Y học

nối ống gan chung với tá tràng hoàn toàn bằng 
nội soi trong ổ bụng thuận lợi. Tỉ lệ chuyển mổ 
mở của Nguyễn Thanh Liêm là 1,3%, của Hong 
là 12,9%(2). 

Kết quả điều trị sau mổ 
Bảng 3. Kết quả sau mổ của bệnh viện nhi Thanh Hóa và của các tác giả 
BV Nhi Thanh Hoá (HD)
N= 26

%

0
01
0
0
0
0
0
0
0

0
3,85
0
0
0
0

0
0
0

Rò miệng nối
Chảy máu-kết hợp mổ mở
VPM sau mổ, áp xe tồn dư
Rò tụy, viêm tụy
Mổ lại
Tử vong
Nhiễm trùng đường mật
Viêm dạ dày do trào ngược
Hẹp miệng nối

Nguyễn thanh
(7)
Liêm 2010 (HD)
4/155 (2,6%)
2/155 (1,3%)
3/155 (1,9%)
0
0
0
4/155 (2,6%)
11/155 (7,1%)
3/155 (1,9%)

Nhận xét : Kết quả sau mổ 26 bệnh nhân của 
chúng  tôi  (bảng  1,3):  Rò  miệng  nối  00,  viêm 
phúc mạc sau mổ ‐ áp xe tồn dư và tắc‐dính ruột 

00,  nhiễm  khuẩn  đường  mật  00,  nhiễm  khuẩn 
vết mổ 00, Viêm dạ dày do trào ngược 00, Hẹp 
miệng  nối  00,  bệnh  nhân  phải  mổ  lại  00,  bệnh 
nhân tử vong 00, bệnh nhân mổ nội soi phối hợp 
mổ mở 01 do chạm móc điện vào tĩnh mạch cửa 
khi phẫu tích nang. Những tai biến trên đều có 
nêu trong báo cáo của Nguyễn Thanh Liêm(7) Rò 
miệng nối 2,6%, viêm phúc mạc sau mổ ‐ áp xe 
tồn  dư  1,9%,  nhiễm  khuẩn  đường  mật  2,6%, 
Viêm dạ dày do trào ngược 7,1%, Hẹp miệng nối 
1,9%, bệnh nhân phải mổ lại 1,7%, bệnh nhân tử 
vong 00, của Phạm Duy Hiền(9) lần lượt là: 1,7% ‐ 
2,6% ‐ 3% ‐ 5,1% ‐ 0,9% ‐ 0% ‐ Phối hợp mổ mở 
2,6%  ‐  rò  tụy  1,7%.  Kết  quả  sau  mổ  nội  soi  cắt 
nang  nối  ống  gan  chung‐  hỗng  tràng  của 
Hong(2): Rò miệng nối 3,2%, viêm phúc mạc sau 
mổ  ‐  áp  xe  tồn  dư  2,56%,  nhiễm  khuẩn  đường 
mật  0%,  Viêm  dạ  dày  do  trào  ngược  0%,  Hẹp 
miệng nối 0%, bệnh nhân phải mổ lại 0%, bệnh 
nhân tử vong 00, Phối hợp mổ mở 12,9%, rò tụy 
3,2%. 
Thời gian trung tiện lại sau mổ là 36‐48 tiếng 
phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  các  tác  giả.  Thời 
gian bệnh nhân nằm viện trung bình sau mổ của 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

Các tác giả
Phạm duy Hiền(4)
2011 (HD)

2/117 (1,7%)
2/117 (2,6%)
2/117 (2,6%)
1/117 (1,7%)
0
0
3/117 (3,0%)
5/117 (5,1%)
1/117 (0,9%)

(10)

Hong

2008 (HJ)

1/31 (3,2%)
4/31 (12,9%)
3/117 (2,56%)
1/31 (3,2%)
0
0
0
0
0

chúng tôi là 8 ngày, của Nguyễn Thanh Liêm  (6) 
là 7,43 ngày, của Hong(2) là 8,6 ngày. 
17 bệnh nhân (bảng 2) được kiểm tra lại sau 
mổ thời gian từ 6 tháng ‐ 2 năm bằng lâm sàng, 

siêu âm gan mật, xét nghiệm huyết học và sinh 
hóa  thấy:  Hiện  tượng  dính  ruột  00,  tắc  mật  00, 
tạo sỏi đường mật 00, hẹp miệng nối 00. Siêu âm 
đường mật trong ngoài gan bình thường, các chỉ 
số xét nghiệm bình thường. Chúng tôi chưa soi 
dạ  dày  cho  các  bệnh  nhân  này  để  xác  định  có 
viêm loét dạ dày tá tràng hay không vì các bệnh 
nhân này không có  dấu  hiệu  của  hội  chứng  dạ 
dày tá tràng trên lâm sàng sau mổ. 

KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên nhận thấy những biểu 
hiện lâm sàng và cận lâm sàng là cơ sở cho chẩn 
đoán, trong đó siêu âm và CT scanner đóng vai 
trò chủ yếu xác định bệnh. Việc điều trị cắt nang 
OMC  nối  ống  gan  chung  với  tá  tràng  bằng  mổ 
nội soi là thuận lợi, an toàn và có hiệu quả điều 
này phù hợp với y văn(1). Điều trị cắt nang OMC 
nối ống gan chung với tá tràng bằng mổ nội soi 
có thể áp dụng tốt tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Farello  GA,  Cerofolini  A,  Rebonato  M  (1995).  Congenital 
choledochal  cyst:  video‐guided  laparoscopic  treatment.  Surg 
Laparosc Endosc, 5(5): pp 354‐358. 

95



Nghiên cứu Y học 
2.

3.

4.

5.
6.

7.

8.
9.

96

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Hong  L,  Wu  Y,  Yan  Z  (2008).  Laparoscopic  surgery  for 
choledochal cyst in children: a case review of 31 patients. Eur 
J Pediatr Surg,18(2): pp 67‐71.  
Lê Đình Chiến, Nguyễn Thanh Liêm (2000). Đánh giá kết quả 
điều trị UNOMC ở trẻ em bằng phương pháp cắt nang và nối 
mật ruột kiểu Roux –en‐Y. Kỷ yếu công trình NCKH Hội Nhi 
khoa toàn quốc lần thứ 17, NXB Y Học, Hà nội, tr 542 – 547. 
Miyano  T,  Yamatak  A  (2003).  Congenital  biliary  dilatation 
(choledochal  cyst),  Newborn  surgery  (second  edition  ), 
Arnold Group London, pp 589 – 601. 

Nguyễn Thanh Liêm (2000 ). Giãn đường mật bẩm sinh. Phẫu 
thuật tiêu hoá trẻ em. NXB Y Học, Hà nội, tr 330 – 337. 
Nguyễn  Thanh  Liêm,  Lê  Anh  Dũng,  Trần  Ngọc  Sơn  (2008). 
Điều trị NOMC bằng phẫu thuật nội soi cắt nang và nối ống 
gan chung với tá tràng, Ngoại khoa, tập 58(1), tr 1 – 5. 
Nguyễn  Thanh  Liêm,  Phạm  Duy  Hiền,  Lê  Anh  Dũng,  Trần 
Ngọc Sơn (2010). Điều trị NOMC bằng phẫu thuật nội soi cắt 
nang,  nối  ống  gan  chung  với  tá  tràng.  Tạp  chí  Y  học  thực 
hành, tập 705(2), tr 19 – 22. 
Ơ  Neill  JA  (2006  ).  Choledochal  cyst.  Pediatric  surgery(sixth 
edition, volum two). Printed in USA, pp 1620 – 1634. 
Phạm Duy Hiền (2011). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội 
soi ổ bụng điều trị bệnh nang ống mật chủ. Luận án tiến sỹ Y 
Học. Học Viện Quân Y Hà Nội. 
 

10.

11.

12.

13.

Phan  Thị  Hiền,  Nguyễn  Gia  Khánh,  Nguyễn  Thanh  Liêm 
(2000). Nghiên cứu các biểu  hiện  lâm  sàng  và  siêu  âm  chẩn 
đoán giãn ống mật chủ ở trẻ em. Tạp chí Y học thực hành số 
391, tr 218‐221. 
Todani  T,  Watanabe  Y,  Toki  A  (2003).  Classification  of 
congenital  biliary  cystic  disease:  special  refrence  to  type  Ic 

and  IVa  cyst  with  primary  ductal  stricture,  Hepatobiliary 
pancreat surg 10 (5), pp 340‐344. 
Trần Bình Giang (2006 ). Điều trị cắt bỏ nang OMC qua soi ổ 
bụng  tại  Bệnh  viện  Việt  Đức.  Tạp  chí  Y  học  thực  hành,  tập 
542(5), tr 221 – 227. 
Trương  Nguyễn  Uy  Linh,  Nguyễn  Kinh  Bang,  Đào  Trung 
Hiếu (2008). Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt nang triệt để và 
nối cao mật ruột trong điều trị NOMC ở trẻ em. Chuyên đề 
Ngoại Nhi, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 12, tr 411‐419. 

 
Ngày nhận bài  
30/06/2013. 

 

 

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

 21/07/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 

15–09‐2013 


 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  



×