Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bài giảng Rối loạn ý thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.89 KB, 14 trang )

RỐI LOẠN
Ý THỨC
BsCKII. NGUYỄN HOÀNG ĐIỆP


KHÁI NIỆM
1. Theo nghĩa rộng


Ý thức là một hoạt động tổng hợp các quá trình tâm thần khác
nhau, có đặc tính phản ánh ở mức cao nhất, toàn diện và chính xác
nhất hiện thực khách quan. Tóm lại đó là toàn bộ sự hiểu biết của
con người về thiên nhiên, xã hội và bản thân.

2. Theo nghĩa trong lâm sàng Tâm thần học: ý thức được hiểu theo
mức độ sáng sủa, tỉnh táo của tâm thần,
Bao gồm:
a) Định hướng không gian: Biết mình đang ở đâu,
b) Định hướng thời gian: Biết ngày, tháng, năm, giờ...
c) Định hướng bản thân: Biết về bản thân mình, ...
d) Định hướng về những người xung quanh: Biết những người xung
quanh mình là ai, làm gì...


Các hội chứng rối loạn ý thức.
1. Các hội chứng ý thức bị loại trừ.
Dựa vào các tiêu chuẩn:
a) Năng lực định hướng.
b) Khả năng phản ứng trước kích thích của môi trường.
c) Các phản xạ thần kinh thể hiện mức độ bị ức chế.
d) Không có các triệu chứng tâm thần nặng như ảo giác, hoang


tưởng, kích động...


Các hội chứng rối loạn ý thức.
a. Hội chứng ý thức u ám:


Ý thức như bị phủ một lớp sương mù, còn tiếp xúc được nhưng
không duy trì tiếp xúc được lâu.



Người bệnh như ngà ngà say, không hiểu ngay được nội dung câu
hỏi và ý nghĩa các sự việc xảy ra xung quanh.



Phản ứng đối với kích thích chậm chạp.

b. Hội chứng ngủ gà:


Năng lực định hướng không rõ ràng, không đầy đủ, khi mất, khi
còn (



).

Người bệnh chỉ có phản ứng với kích thích mạnh mới trả lời đôi

chút rồi lại im lặng, mắt lim dim, thở nhẹ, cơ mềm.



Ra khỏi trạng thái ngủ gà thì quên không hoàn toàn.


Các hội chứng rối loạn ý thức.
c. Hội chứng bán hôn mê:


Năng lực định hướng mất hoàn toàn, ý thức bị loại trừ cơ bản.



Không đáp ứng với mọi kích thích của môi trường, không nói,
không trả lời. Châm kim thật đau chỉ có đáp ứng nhất thời như giật
tay, nhăn mặt.



Phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ giác mạc, phản xạ gân
xương giảm nhiều. Có thể có một số phản xạ bệnh lý.



Ra khỏi trạng thái bán hôn mê thì quên hoàn toàn.

d. Hội chứng hôn mê:



Năng lực định hướng mất hoàn toàn, ý thức bị loại trừ hoàn toàn.



Mất toàn bộ các hình thức phản ứng. Các phản xạ đều mất.



Xuất hiện một số phản xạ bệnh lý: Babinski, Oppenheim…



Chỉ còn hoạt động của các trung khu quan trọng duy trì đời sống
thực vật như trung khu hô hấp, tuần hoàn.


Các hội chứng rối loạn ý thức.
d. Hội chứng hôn mê:


Năng lực định hướng mất hoàn toàn, ý thức bị loại trừ hoàn
toàn.



Mất toàn bộ các hình thức phản ứng. Các phản xạ đều mất.




Xuất hiện một số phản xạ bệnh lý: Babinski, Oppenheim…



Chỉ còn hoạt động của các trung khu quan trọng duy trì đời
sống thực vật như trung khu hô hấp, tuần hoàn.


Đánh giá rối loạn ý thức bị loại trừ theo thang điểm
Glasgow (1974)
- Đánh giá mở mắt:
+ Mở mắt tự nhiên (4 điểm)
+ Mở mắt khi gọi (3 điểm)
+ Mở mắt khi kích thích đau
(2 điểm)
+ Không mở mắt khi kích
thích đau (1 điểm)

- Đáp ứng lời nói:
+ Trả lời đúng câu hỏi (5
điểm)
+ Trả lời chậm chạp mất
định hướng (4 điểm)
+ Trả lời không phù hợp với
câu hỏi (3 điểm)
+ Lời nói vô nghĩa (2 điểm)
+ Không đáp ứng lời nói (1
điểm)



Đánh giá rối loạn ý thức bị loại trừ theo thang điểm
Glasgow (1974)
- Đáp ứng vận động:

(tổng là 15 điểm)

+ Thực hiện vận động theo đúng
yêu cầu (6 điểm)

- Hôn mê sâu: Glasgow ≤ 8 điểm

+ Đáp ứng vận động phù hợp với
kích thích đau (5 điểm)
+ Đáp ứng vận động không phù
hợp với kích thích đau (4
điểm)
+ Co cứng kiểu mất tiểu não (3
điểm)
+ Duỗi cứng kiểu mất não (2
điểm)
+ Không đáp ứng với kích thích
đau (1 điểm)

- Hôn mê vừa : Glasgow 9-12
điểm
- Hôn mê nhẹ : Glasgow ≥ 13
điểm
Tiến triển: Các hội chứng ý thức
bị loại trừ có thể đi từ u ám
đến hôn mê, hoặc xuất hiện

ngay H/C hôn mê tuỳ theo
cường độ tác động của nhân
tố có hại đối với hoạt động của
não.


Các hội chứng rối loạn ý thức.
Các hội chứng ý thức bị mù
đặc điểm chung


Người bệnh tách rời khỏi thế giới bên ngoài: Tri giác khó khăn
hoặc mất tri giác sự vật xung quanh.



Người bệnh có rối loạn nhiều hoặc mất các năng lực định
hướng.



Tư duy rời rạc, phán đoán suy yếu hoặc không phán đoán
được.



Nhớ từng mảng hoặc quên các sự việc xảy ra trong cơn.


Các hội chứng rối loạn ý thức.

a. Hội chứng mê sảng:


Năng lực định hướng: Định hướng về môi trường xung quanh bị rối
loạn nặng nhất. ..



Rối loạn tri giác: Có rất nhiều ảo tưởng, ảo ảnh, ảo giác và mang
tính chất rùng rợn ghê sợ, ..



Rối loạn tư duy: Hay gặp là các hoang tưởng cảm thụ ..



Rối loạn cảm xúc: Thường biểu hiện căng thẳng, hoảng hốt, lo âu



Rối loạn hành vi: Người bệnh là khán giả của các AG.Hành vi rối
loạn thường phù hợp với nội dung ảo giác, thường mang tính chất
kích động, tấn công nguy hiểm.



Rối loạn trí nhớ: Sau cơn thì người bệnh nhớ rời rạc hoặc nhớ từng
mảng cảnh mê sảng và cảnh thực. Bệnh thường nặng về chiều tối,
….




gặp trong các trạng thái loạn thần cấp như nhiễm độc, nhiễm khuẩn


Các hội chứng rối loạn ý thức.
b. Hội chứng mê mộng: Trạng thái rối loạn ý thức vừa giống như
cảnh chiêm bao vừa giống cảnh thực.
 Năng lực định hướng : Định hướng về bản thân bị rối loạn nặng
nhất.
 Rối loạn tri giác: Các ảo gíac phần lớn là những cảnh tượng thần
bí, cảnh thần tiên, …
 Rối loạn tư duy: Thường gặp là các hoang tưởng cảm thụ, .., cũng
có thể có trầm cảm với hoang tưởng mở rộng ..
 Rối loạn cảm xúc: thường là cảm xúc say đắm, thích thú.
 Rối loạn hành vi: Người bệnh vừa là khán giả vừa là diễn viên của
các ảo giác thường không ăn khớp với nội dung cảnh mộng, Người
bệnh thấy mình đang tham gia diễn cùng ảo giác,
 - Rối loạn trí nhớ: nhớ rất chi tiết cảnh mộng, còn cảnh thực xen kẽ
vào thì nhớ rất ít hoặc không nhớ gì cả.
 thường gặp trong bệnh tâm thần phân liệt..


Các hội chứng rối loạn ý thức.
c. Hội chứng lú lẫn: Rối loạn ý thức nặng nhất trong các loại ý thức
mù mờ
 Năng lực định hướng: Định hướng xung quanh và bản thân bị rối
loạn trầm trọng
 Rối loạn tri giác: ảo giác xuất hiện lẻ tẻ, rời rạc và thường xuất hiện

về đêm.
 Rối loạn tư duy: Hoang tưởng lẻ tẻ, rời rạc, thường xuất hiện về
đêm.
 Rối loạn cảm xúc: Hết sức không ổn định, thường bàng hoàng ngơ
ngác, bất lực trước mọi vấn đề.
 Rối loạn hành vi: Người bệnh kích động trong phạm vi giường nằm,
động tác rời rạc vô nghĩa, về đêm kích động giống mê sảng
 Rối loạn trí nhớ: Sau trạng thái lú lẫn, người bệnh quên tất cả.
 gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc, trong các bệnh thực
thể não.
 có thể kéo dài hàng tuần, có khi hàng tháng.


Các hội chứng rối loạn ý thức.
d. Hội chứng hoàng hôn: Là trạng thái ý thức bị thu hẹp, nửa tối nửa
sáng, mờ mờ.


Năng lực định hướng : Đang bt thì đột ngột mất toàn bộ năng lực
định hướng.



Rối loạn tri giác: ảo thị ghê sợ, rùng rợn



Rối loạn tư duy: Hoang tưởng cảm thụ cấp.




Rối loạn cảm xúc: Căng thẳng, thường hỗn hợp giữa cảm xúc buồn
rầu, lo lắng và hung dữ.



Rối loạn hành vi: kích động hết sức nguy hiểm, …do sự phối hợp
giữa ảo giác, hoang tưởng cảm thụ cấp với cảm xúc căng thẳng, lo
âu giận dữ.



Rối loạn trí nhớ: Quên tất cả sau cơn, …



Thường gặp nhất trong bệnh động kinh, có thể gặp trong các bệnh
thực thể nặng ở não.


Cảm ơn sự theo dõi
của các đồng nghiệp



×