Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong bao cố đinh kính nội nhãn vào củng mạc trong điều trị đục bán lệch thể thuỷ tinh do chấn thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.94 KB, 5 trang )

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH
TRONG BAO CỐ ĐINH KÍNH NỘI NHÃN VÀO CỦNG MẠC
TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỤC BÁN LỆCH THỂ THUỶ TINH DO CHẤN THƯƠNG
Trần Thị Phương Thu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp khâu treo kính nội nhãn vào củng mạc trong điều trị đục
bán lệch thể thuỷ tinh do chấn thương
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu cắt dọc không so sánh thực hiện trên
46 mắt (46 bệnh nhân) bị đục lệch thể thuỷ tinh do chấn thương với mức độ đứt dây chằng Zinn ≤ 150o;
tiến hành tại khoa Tổng hợp 1 và khoa Bán công kỹ thuật cao thuộc Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ
tháng 1 đến tháng 12 năm 2004.
Kết quả: Sau 6 tháng theo dõi, có 76,7% bệnh nhân có thị lực ≥ 5/10, chỉ có 2,3% số bệnh nhân có thị
lực ≤ 1/10. Biến chứng có tỷ lệ rất thấp, hầu hết là thoáng qua và đáp ứng tốt với điều trị nội khoa: có 4,3%
bệnh nhân có bong võng mạc, 4,3% bệnh nhân phải phẫu thuật cắt bè củng mạc do nhãn áp không điều
chỉnh được với thuốc.
Kết luận: Phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh trong bao và khâu treo kính nội nhãn vào củng mạc để điều trị
đục lệch thể thuỷ tinh do chấn thương có hiệu quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.

ABSTRACT
TO EVALUATE THE OUTCOMES OF ICCE AND SCLERAL – FIXATED INTRAOCULAR LENS
IMPLANTATION FOR THE MANAGEMENT OF LUXATED CATARACT
CAUSED BY TRAUMATIC

Tran Thi Phuong Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 24 - 28
Purpose: To evaluate the outcomes of ICCE and scleral – fixated intraocular lens implantation for the
management of luxated cataract caused by traumatic
Setting: Ho Chi Minh city Eye Hospital, Vietnam
Methods: This is a longitudinal prospective study. 46 luxated cataracts (46 patients) with zonular
dialysis less than 150 degrees caused by traumatic were operated with ICCE and scleral – fixated
intraocular lens implantation. The outcomes such as BCVA and complications were evaluated.


Results: At the time of 6 months after operated, 76,7% patients had BCVA ≥ 5/10, only 2,3% patients
had BCVA ≤ 1/10. Complications were very low in rate and transient: 4,3% patients had retinal
detachment, 4,3% had trabeculectomy
Conclusion: The outcomes of ICCE and scleral – fixated intraocular lens implantation for the
management of luxated cataract caused by traumatic were very good and the complications were very low in
rate and transent.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, tỷ lệ chấn thương mắt ở
những nước công nghiệp ph{t triển có xu
* Bộ môn Mắt Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Mắt TP.HCM

hướng giảm dần do sự ph{t triển của công cụ
lao động cũng như ý thức của người lao động.
Tại Mỹ, chấn thương mắt l| nguyên nh}n g}y
mù đứng h|ng thứ hai sau đục TTT. Năm
1980, theo Hiệp hội phòng chống mù lo| Mỹ,
có 938,000 trường hợp chấn thương măt v| có
đến 75% số ca chấn thương bị mù (thị lực dưới
20/200).
Chấn thương mắt ở nước ta vẫn còn l| một
vấn đề thời sự. Theo thống kê của Bệnh viện
Mắt TP. Hồ Chí Minh được b{o c{o năm 2002,
trong 3 năm 1999-2001 có 4097 mắt (4009 bệnh
nh}n) bị chấn thương, trong đó tai nạn sinh

hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất, 64,51%, v| có đến
6,7% bị lệch TTT.
Điều trị đục lệch TTT do chấn thương còn
gặp nhiều khó khăn: phải lấy TTT ra vì nó có
thể g}y viêm m|ng bồ đ|o, glaucoma(1,2,5). Tuy
nhiên, sau đó mắt chấn thương giảm thị lực v|
bệnh nh}n mất thị gi{c hai mắt do không có
TTT. Vấn đề đặt ra l| phải đặt được TTT nh}n
tạo v|o sau khi lấy TTT chấn thương ra. Nhiều
kỹ thuật lấy TTT đã được {p dụng như lấy
TTT trong bao (không đặt kinh nội nhãn), lấy
TTT ngo|i bao (hạn chế ở chỉ định: TTT không
lệch nhiều, phẫu thuật viên nhiều kinh
nghiệm), cắt TTT<(3,4,6,9,10) Chúng tôi {p dụng
phương ph{p lấy TTT trong bao v| kh}u treo
kính nội nhãn v|o củng mạc nhằm phục hồi
thị lực của mắt chấn thương v| thị gi{c hai
mắt cho bệnh nh}n.

Hình 1: Đục lệch TTT do chấn thương

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu cắt dọc không so s{nh
được thực hiện trên 46 bệnh nh}n (46 mắt) đục
lệch thể thủy tinh do chấn thương với mức độ
đứt d}y chằng Zinn ≤ 150o, tiến h|nh tại khoa
Tổng hợp v| khoa B{n công kỹ thuật cao
thuộc Bệnh viện Mắt th|nh phố Hồ Chí Minh
từ ng|y 02 tháng 01 đến ng|y 31 tháng 12 năm
2004. Tất cả bệnh nh}n được tiến h|nh lấy TTT

trong bao v| kh}u treo kính nội nhãn (KNN)
(hiệu CZ 70BD của hãng Alcon, kính có 2 lỗ ở
đầu haptic) v|o củng mạc (TCM) bằng chỉ
Prolene® 10-0 Alcon. C{c kết quả về thị lực,
nhãn {p, c{c biến chứng trong v| sau mổ<
được theo dõi đến 6 th{ng sau mổ.

KẾT QUẢ
Có 46 bệnh nh}n tham gia nghiên cứu (46 mắt).

Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình l| 46,2 ± 15,4
Tỷ lệ nam/ nữ l| 32/14; nam chiếm 69,6%,
nữ chiếm 30,4%

25


Thời gian chấn thương trung bình l| 40
th{ng, trong đó sớm nhất l| 1 th{ng, muộn
nhất l| 30 năm
Nguyên nh}n chấn thương: đa số l| tai nạn
sinh hoạt, chiếm 60,9%, c{c nguyên nh}n kh{c
như tai nạn lao động (32,6%), tai nạn giao
thông (2,2%), tai nạn thể thao (4,4%)
Mức độ đứt d}y chằng Zinn trung bình l|
90o, trong đó ca đứt nhiều nhất l| 150o, ca đứt
ít nhất l| 75o. Vị trí đứt đa số ở 3-6 giờ v| 6-9
giờ (tỷ lệ lần lượt l| 37% v| 30,4%). C{c vị tí
kh{c như 12-3 giờ (23,9%), 9-12 giờ (8,7%)

Phần lớn c{c trường hợp có độ cứng nh}n
mức độ 2 v| 3, chiếm 93,5% (theo ph}n loại độ
cứng nh}n theo S. Milazzo P. Turut), độ 4
chiếm 6,5%
Thị lực trước mổ đa số ≤ 1/10, chiếm 91,3%,
trong đó có đến 50% số ca có thị lực ≤ ĐNT 1m.
Nhãn {p trung bình trước mổ l| 18,9 ± 2,5
mmHg.

Kết quả sau mổ
Thị lực LogMar trung bình trước và sau mổ
Bảng 1: Thị lực trung bình trước và sau mổ
(logMar):
Thời
gian

Sau Sau Sau
Trước mổ
mổ mổ 1
mổ
1 ngày 1 tuần tháng

Sau
Sau
mổ
mổ
3
6
tháng tháng


Trung
bình

1,57

0,67

0,51

0,40

0,27

0,22

Độ lệch
chuẩn

0,58

0,63

0,47

0,40

0,27

0,24


3.5
3.0

2.5
2.0
Truoc mo

1.5

Sau mo 1 ngay
1.0
Sau mo 1 tuan
.5

Sau mo 1 thang

0.0

Sau mo 3 thang

-.5

Sau mo 6 thang
TCM

Nhom nghien cuu

Biểu đồ 1: So sánh thị lực trung bình (logMar)
trước và sau mổ


Thị lực sau mổ theo dõi trong 6 tháng
Bảng 2: Tỷ lệ thị lực ≥ 5/10 và ≤ 1/10:
Trước mổ
Sau mổ 1 tuần
Sau mổ 1 tháng
Sau mổ 3 tháng
Sau mổ 6 tháng

% Thị lực ≥ 5/10 % Thị lực ≤ 1/10
2,2
91,3
54,3
21,7
54,5
11,4
67,4
4,3
76,7
2,3

Nhãn áp trước và sau mổ
Bảng 3: Nhãn áp trung bình truớc và sau mổ:
Thời gian
Trung bình
Độ lệch chuẩn

Trước Sau mổ 1 Sau mổ 1 Sau mổ 3
mổ
tuần
tháng

tháng
18,9
19,42
18,16
18,14
2,5
3,6
3,4
3,6


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

Nghiên cứu Y học

BÀN LUẬN

25

20

NA truoc mo
NA sau mo 1 tuan
NA sau mo 1 thang
15

NA sau mo 3 thang
TCM

Nhom nghien cuu


Biểu đồ 2: Nhãn áp trung bình trước và sau mổ:

Biến chứng trong mổ
Bảng 4: Biến chứng trong mổ:
Không

Xuất huyết TP
Thoát dịch kính

Biến chứng
0
46 (100%)
2
46

Biến chứng sớm sau mổ (1 tháng)
Bảng 5: Biến chứng sớm sau mổ (≤ 1 tháng)
Không

Phù giác mạc
Tăng nhãn áp
Viêm màng bồ đào
Viêm dịch kính
Bong võng mạc
Viêm mủ nội nhãn

Biến chứng
21 (45,7%)
25 (54,3%)

6
8
2
7
2
0

Biến chứng muộn sau mổ (sau 1 tháng)
Bảng 6: Biến chứng muộn sau mổ (≥ 1 tháng):
Biến chứng
Không

Phù hoàng điểm
Tăng nhãn áp  CBCM
Viêm màng bồ đào
Bong võng mạc
Viêm mủ nội nhãn

40 (86,9%)
6 (13,1%)
2
2
0
2
0

Kỹ thuật lấy TTT trong bao đã đươc mô tả
v| {p dụng từ thời cổ đại. Năm 1957, Baracque
đã tiến h|nh lấy TTT trong bao bằng c{ch
dùng men ly giải d}y chằng Zinn. Năm 1961,

KrawicZ (Ba Lan) dùng đầu lạnh đông để lấy
TTT trong bao. Ở Việt Nam, kỹ thuật n|y đã
được ứng dụng v|o những thập niên 80 cuối
thế kỷ XX(9,10,11). Dùng đầu lạnh đông có nhiệt
độ từ -40oC đến -20oC {p v|o TTT sau đó kéo
nhẹ TTT ra qua đường mổ ở rìa. Sau mổ sẽ
kh}u treo kính nội nhãn v|o củng mạc.
Bảng 1 cho thấy thị lực sau mổ cải thiện rất
rõ rệt. Theo dõi đến 6 th{ng,, có 76,7% có thị
lực ≥ 5/10 v| 2,3% có thị lực ≤ 1/10; so với trước
mổ, tỷ lệ n|y l| 91,3%. Vì vị trí kính nội nhãn
được kh}u treo v|o củng mạc ở hậu phòng,
gần như ở vị trí sinh lý bình thường của TTT,
nên không có bệnh nh}n n|o than phiền về
chất lượng thị gi{c hai mắt sau mổ.
Kỹ thuật lấy TTT trong bao g}y tho{t dịch
kính ra tiền phòng và có thể g}y một số biến
chứng kh{c như xuất huyết tiền phòng, tăng
nhãn {p,phù ho|ng điểm dạng nang, bong
võng mạc do co kéo dịch kính(4,5,7,8) < Bảng 4
cho thấy 100% c{c trường hợp đều có tho{t
dịch kính ra tiền phòng, được xử trí bằng cắt
dịch kính tiền phòng v| qua 6 th{ng theo dõi,
chỉ có 2 ca (4,3%) bong võng mạc, ngo|i ra,
không có c{c biến chứng nghiêm trọng kh{c
có liên quan đến tho{t dịch kính ra tiền phòng
như viêm mủ nội nhãn. Có 2 (4,3%) ca phù
ho|ng điểm dạng nang đã được điều trị nội
khoa v| đ{p ứng tốt< (bảng 5 và 6).
Nhãn {p trung bình sau mổ 1 tuần có tăng

nhẹ, nhưng không vượt qu{ 25 mmHg (Nhãn
{p kế Maklakov) v| sau một th{ng, nhãn {p
trung bình trở về mức bình thường. Có 8 ca
(17,4%) có tăng nhãn {p nhưng chỉ có 2 ca
(4,3%) phải xử trí bằng phẫu thuật cắt bè củng
mạc do không đ{p ứng với điều trị nội khoa
(bảng 5 v| 6).

27


Ngo|i ra, bảng 4 v| 5 cho thấy chỉ có 2
trường hợp (4,3%) viêm m|ng bồ đ|o, có 7
(15,2%) trường hợp viêm dịch kính v| 6 (13%)
trường hợp phù gi{c mạc, có 2 (4,3%) trường
hợp xuất huyết tiền phòng. tất cả những
trường hợp n|y đều tho{ng qua, đ{p ứng tốt
với điều trị nội khoa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

KẾT LUẬN

3

Qua nghiên cứu 46 trường hợp đục lệch TTT
do chấn thương được điều trị bằng phương
ph{p lấy TTT trong bao v| kh}u treo kính nội
nhãn v|o củng mạc, chúng tôi nhận thấy:


4

-Hầu hết bệnh nh}n đều cải thiện thị lực tốt.
-Tỷ lệ biến chứng thấp, hầu hết l| tho{ng
qua v| đ{p ứng tốt với điều trị nội khoa
-Kỹ thuật không quá phức tạp, tuy nhiên
cần tỉ mỉ, thời gian phẫu thuật kéo dài hơn
phưong pháp đặt TTT nhân tạo trong sulcus,
trang thiết bị không cần loại đắt tiền.
-Biến chứng nặng nhất của phẫu thuật lấy
TTT trong b|o v| đặt IOL củng mạc l| bong
võng mạc.
Tuy nhiên, vì thời gian theo dõi chưa
nhiều nên chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu
vấn đề n|y s}u hơn, với cỡ mẫu lớn hơn cũng
như thời gian theo dõi d|i hơn nhằm có thể
đưa ra những kết luật x{c đ{ng hơn nữa.

1

2

5

6

7

8


9

10

11

Chang JH, Lee JH (1991), “Long-term result of
implantation of posterior intraocular lens by suture
fixation”, Korean J. Ophthamol, Vol 5, pp. 42-46
Girard LJ, Canizales R, Esnaola N, Rand WJ, “Subluxated
(ectopic) lenses in adults. Long – term results of pars
plana
lensectomy

vitrectomy
by
ultrasonic
fragmentation with and without a phacoprosthesis”,
Ophthalmology 1990 Apr; 97 (4): 462 – 465
Girard LJ, “Pars plana lensectomy for subluxated and
dislocated lenses”, Ophthalmic Surg 1981 Jul; 12 (7): 491 – 495
Helal M, el-Sayyad F, Elsherif Z, el-Maghraby A, Dabees
M (1996), “Transscleral fixation of posterior chamber
intraocular lenses in the absence of capsular support”, J
Cataract Refract Surg, Vol 22 (3), pp. 347-351.
Hoàng Việt Nga (1999): Nghiên cứu về tăng nhãn áp sau
sa lệch TTT do chấn thương đụng dập và các biện pháp
điều trị
Kodjikian L, Beby F, Spire M et al – “Combined pars
plana phacofragmentation, vitrectomy, and Artisan lens

implantation for traumatic subluxated cataracts” Retina.
2006 Oct;26(8):909-16.
Lê Thị Đông Phương (2000): Góp phần nghien cứu đặt
TTT nhân tạo trên mắt đục TTT chấn thương. Luận án
tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội
Nguyễn Hữu Quốc Nguyên (2001): Nghiên cứu phẫu
thuật cố định TTT nhân tạo vào củng mạc. Tóm tắt luân
án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội
Oshika T (1997), “Transscleral suture fixation of a
subluxated posterior chamber lens within the capsular
bag”, J Cataract Refract Surg, Vol 23, pp. 1421-1423
Por YM, FRCS (Glasg), MRCOphth, MRCSEd, MMed
(Ophth),1 and Lavin MJ, MBBCh, FRCS, FRCOphth 2,
“Techniques of Intraocular Lens Suspension in the
Absence of Capsular/Zonular Support, Surv Ophthalmol
50 (5) September – October 2005, 429 - 444
Trang Thanh Nghiệp (2000): Đ{nh gía phẫu thuật đặt TTT
nhân tạo hâu phòng với phương pháp khâu cố định vào
củng mạc. Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh



×