Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tìm hiểu mối liên quan của giãn mạch qua trung gian dòng chảy với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.64 KB, 6 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017

TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN CỦA GIÃN MẠCH QUA TRUNG GIAN
DÒNG CHẢY VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ RỐI LOẠN LIPID
Nguyễn Thu Hiền*; Hoàng Trung Vinh**; Nguyễn Vinh Quang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát và tìm hiểu mối liên quan của chức năng nội mạc mạch máu qua chỉ số
đo giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) với một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (BN)
đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 phát hiện lần đầu có rối loạn lipid (RLLP) máu. Đối tượng và
phương pháp: 267 BN ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu, có RLLP máu được khám lâm sàng, xét nghiệm,
đo FMD. Kết quả: giá trị trung bình FMD ở BN có RLLP thấp hơn so với nhóm chứng khỏe
mạnh (7,17 ± 2,32% so với 9,98 ± 2,94%, p < 0,001) và nhóm chứng bệnh (7,17 ± 2,32% so với
9,08 ± 2,75%, p < 0,001). Tỷ lệ giảm FMD ở BN ĐTĐ có RLLP cao nhất so với 2 nhóm chứng
(70,8% so với 25% và 42,2%, p < 0,001). FMD động mạch cánh tay ở BN ĐTĐ týp 2 phát hiện
lần đầu RLLP máu có mối tương quan nghịch với vòng eo (r = -0,26, p < 0,01), huyết áp tâm
trương (r = -0,33, p < 0,01). FMD không liên quan với tuổi, BMI, huyết áp tâm thu. Kết luận:
FMD ở BN ĐTĐ týp 2 có RLLP thấp hơn so với BN ĐTĐ týp 2 không có RLLP máu và nhóm
chứng khỏe mạnh. FMD ở BN ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu RLLP máu có mối tương quan
nghịch với vòng eo, huyết áp tâm trương. FMD không liên quan với tuổi, BMI, huyết áp tâm thu.
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Rối loạn lipid máu; Đo giãn mạch qua trung gian dòng chảy.

Association of Fluid-Mediated Vasodilatation with some Clinical
Characteristics in Type 2 Diabetes Patients with Dyslipidemia
Summary
Objectives: To investigate and understand the association between endothelial dysfunction via flow
mediated dilation (FMD) with some clinical features of type 2 diabetes mellitus (DM) patients with
hyperlipidemia. Subjects and methods: 267 type 2 diabetes patients with hyperlipidemia were
clinically and subclinically examined and were measured FMD. Results: The average value of
FMD in DM patients with hyperlipidemia is lower than that in healthy controls (7.17 ± 2.32% and
9.98 ± 2.94%, p < 0.001) and DM patients without dyslipidemia (7.17 ± 2.32% and 9.08 ± 2.75%,


p < 0.001). Reduction rate of FMD in DM patients with dyslipidemia is the highest compared to
two control groups (70.8% versus 25% and 42.2%, p < 0.001). FMD in DM patients first
detected with hyperlipidemia was correlated with waist circumference (r = -0.26, p < 0.01),
diastolic blood pressure (r = -0.33, p < 0.01). FMD did not relate to age, BMI, systolic blood pressure.
* Bệnh viện Nội tiết TW
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thu Hiền ()
Ngày nhận bài: 09/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/05/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017

57


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017
Conclusion: The average value of FMD in DM patients with hyperlipidemia is lower than that in
healthy controls and DM patients without dyslipidemia. FMD in DM patients who was first detected
with hyperlipidemia correlated with waist circumference and diastolic blood pressure. No relation
between FDM and age, BMI and systolic blood pressure was found.
* Key words: Type 2 diabetes; Dyslipidemia; Flow mediated dilation.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường týp 2 là bệnh rối loạn

chuyển hóa mạn tính, có sự phối hợp của
nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC) gây bệnh.
Sự xuất hiện của một hoặc nhiều YTNC
sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tiến triển của
bệnh, gia tăng biến chứng và tử vong ở
BN. Nếu RLLP là nguyên nhân trực tiếp,
quan trọng thì rối loạn chức năng nội mạc


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
- Nhóm bệnh (N3): 267 BN ĐTĐ týp 2
phát hiện lần đầu có RLLP.
- Nhóm chứng bệnh (N2): 45 BN ĐTĐ
týp 2 phát hiện lần đầu không RLLP.
- Nhóm chứng thường (N1): 56 người
khỏe mạnh không ĐTĐ, không RLLP.

mạch máu mà chủ yếu là suy giảm chức

2. Phương pháp nghiên cứu.

năng giãn mạch phụ thuộc nội mạc là biểu

Mô tả cắt ngang.

hiện chính và sớm của vữa xơ động mạch.

* Nội dung nghiên cứu:

Vì vậy, khảo sát xơ vữa động mạch ở
giai đoạn tiền lâm sàng rất được quan
tâm vì những lợi ích mà nó mang lại nếu
muốn ngăn chặn hoặc làm chậm tiến
triển quá trình xơ vữa. Đánh giá rối loạn
chức năng nội mạc mạch máu có thể tiến
hành bằng nhiều phương pháp, trong đó

đo giãn mạch qua trung gian dòng chảy
là phương pháp có độ tin cậy cao, được

Mỗi BN được lấy máu lúc đói, xét nghiệm:
glucose, c-peptid, ure, creatinin, GOT, GPT,
CT, TG, HDL-C, LDL-C và đo FMD tại
động mạch cánh tay phải theo kỹ thuật
của Tổ chức Tim mạch Mỹ (2002) tại động
mạch cánh tay đoạn trên hố khuỷu [2].
- Dụng cụ:
+ Máy siêu âm ALOKA SSD 1700, đầu
dò 7,5 MHz.

sử dụng phổ biến trong thực hành lâm

+ Máy đo huyết áp (đồng hồ).

sàng [1].

* Cách tiến hành đo FMD:

Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này
với mục tiêu: Khảo sát chức năng nội
mạc mạch máu thông qua FMD và tìm
hiểu mối liên quan của FMD với một số
đặc điểm lâm sàng: tuổi, BMI, vòng eo,
huyết áp ở BN ĐTĐ týp 2 phát hiện lần
đầu có RLLP máu.
58


- Bước 1: đo đường kính động mạch
cánh tay: vị trí khoảng 10 cm trên nếp gấp
khuỷu.
Cách đo: không tính lớp nội mạc, đo từ
thành trước đến thành sau, lấy chỗ kích
thước lớn nhất (tương ứng thì tâm thu).
Kết quả đo được là D1 (mm).


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017
- Bước 2: nghiệm pháp gây xung huyết.
+ Đặt băng đo huyết áp giữa cẳng tay
của tay đo FMD.
+ Bơm áp lực máy huyết áp thêm ít
nhất 50 mmHg so với huyết áp tâm thu
với mục đích làm tắc dòng chảy tạo sự
kích thích, giữ trong 5 phút, sau đó xả hơi
nhanh để tạo ra phản ứng cường máu.
+ Đường kính động mạch cánh tay
được đo trước và sau khi xả áp lực, đo tại
cùng một vị trí. Đường kính động mạch
sau kích thích (D2) đo vào thời điểm 60
giây sau khi xả băng huyết áp (tính bằng
mm).
Tỷ lệ % giữa đường kính sau khi tạo kích
thích và đường kính trước đó gọi là FMD.
Công thức tính FMD% = [(D2 - D1)/D1] ×
100%.
* Xử lý số liệu: quản lý số liệu thu được
bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2003

phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Bảng 1: So sánh FMD động mạch cánh
tay ở nhóm bệnh và nhóm chứng.
FMD%

Nhóm

Số
lượng

( X ± SD)

N1

56

9,98 ± 2,94

N2

45

9,08 ± 2,75

N3

267


7,17 ± 2,32

p

1-2 > 0,05
1-3; 2-3 < 0,001

Vai trò của nội mạc mạch máu là duy
trì sự cân bằng giữa tác nhân gây giãn
mạch và co mạch, từ đó giúp điều hòa
trương lực mạch máu. Rối loạn chức
năng nội mạc mạch máu chủ yếu do hậu

quả suy giảm hoạt động của NO nội mô,
giảm tổng hợp NO và tăng các chất hoạt
động chứa oxy và nitơ (ROS - Reactive
Oxygen Species và RNS - Reactive Nitrogen
Species). Tăng glucose máu mạn tính gây
phản ứng trao đổi chất có hại trong tế bào
nội mô, kích hoạt hệ thống viêm, hậu quả
làm suy giảm chức năng nội mạc, tăng co
mạch, tăng viêm và thúc đẩy quá trình
hình thành huyết khối thông qua quá trình
stress oxy hóa, hoạt hóa protein kinase C
(PKC), quá trình glycat hóa và các sản
phẩm cuối cùng AGE (Advanced Glycation
End Products) đã được các nhà khoa học
chứng minh rõ ràng [5]. RLLP máu là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến chức năng
nội mạc, ngoài các yếu tố như tăng glucose

máu, THA… RLLP máu gây rối loạn chức
năng nội mạc mạch máu bằng nhiều cách
khác nhau. Ở BN ĐTĐ týp 2, hai biểu hiện
làm biến đổi lipoprotein có thể xảy ra là
quá trình oxy hóa và glycat hóa. Tự oxy
hóa glucose và glycat hóa protetin dẫn
đến sản sinh gốc oxy tự do, thúc đẩy
peroxid hóa lipid và oxy hóa LDL. Hậu quả
của LDL bị oxy hóa gây độc tế bào, kích
thích kết dính đơn bào vào nội mạc, kích
thích sự hóa ứng động của đơn bào, tạo
thành tế bào bọt, điều hòa yếu tố tăng
trưởng, bộc lộ các cytokine và ức chế giãn
mạch qua trung gian thông qua yếu tố giãn
mạch từ nội mạc mạch máu [4].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy giá trị trung bình của FMD động
mạch cánh tay ở BN ĐTĐ týp 2 mới phát
hiện lần đầu có RLLP máu thấp hơn so
với nhóm chứng bệnh, là những BN ĐTĐ
týp 2 mới phát hiện lần đầu nhưng không
có RLLP máu (7,17 ± 2,32% so với 9,08 ±
59


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017
2,75%; p < 0,05). FMD động mạch cánh tay
ở BN ĐTĐ týp 2 không có RLLP máu giảm
không ý nghĩa so với nhóm chứng khỏe
mạnh (9,08 ± 2,75% so với 9,98 ± 2,94%;

p > 0,05). Kết quả này tương tự như
Võ Bảo Dũng (2012), Nguyễn Hồng Hạnh
(2004) [1, 2].
Tuy nhiên, giá trị trung bình FMD động
mạch cánh tay trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn các tác giả khác. Michiel L. Bots
(2005) gặp FMD ở BN ĐTĐ là 0,75 - 12%
[7]. Sự khác biệt về giá trị FMD động mạch
cánh tay ở người ĐTĐ giữa các nghiên
cứu có lẽ do độ tuổi trung bình khác khau
và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
khác phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu,
phương pháp FMD. Kết quả này góp phần
chứng minh vai trò của RLLP máu lên
chức năng nội mạc mạch máu và ở BN
ĐTĐ týp 2 dù bệnh mới phát hiện đã có
suy giảm chức năng giãn mạch phụ thuộc
nội mạc.
* Tỷ lệ giảm FMD ở các nhóm nghiên cứu:
Mức thấp nhất tứ phân vị của nhóm
chứng khỏe mạnh là 8,45%, mức thứ 2 là
9,68% và mức cao nhất 11,11%. Vì vậy,
chúng tôi đánh giá những BN có FMD
nhỏ hơn mức thấp nhất tứ phân vị của
nhóm chứng khỏe mạnh (FMD < 8,45%)
là những BN có giảm FMD.

Trong nghiên cứu, chúng tôi chọn mức
FMD động mạch cánh tay thấp hơn giá trị
FMD thấp nhất trong tứ phân vị của nhóm

chứng (mức 25%) để xác định có giảm
FMD (< 8,45%). Với mức này, có đến
70,8% BN ĐTĐ týp 2 RLLP máu giảm
FMD ngay từ khi mới phát hiện bệnh và
nhóm chứng bệnh có tỷ lệ giảm FMD thấp
hơn (42,2%). Kết quả này góp phần khẳng
định khoảng 50% BN ĐTĐ týp 2 phát hiện
lần đầu đã đi kèm biến chứng. Đồng thời
giải thích vì sao BN ĐTĐ týp 2 có bệnh lý
tim mạch cao hơn so với đối tượng không
mắc ĐTĐ, ở BN có RLLP máu, tỷ lệ này
cao gấp 3 - 4 lần so với BN ĐTĐ týp 2
không RLLP máu.
Bảng 3: Mối liên quan giữa FMD với
YTNC tim mạch truyền thống.
Chỉ số

n

FMD (%)

40 - 49

72

7,18 ± 2,35

Tuổi (năm) 50 - 59

123


7,22 ± 2,33

60 - 69

72

7,09 ± 2,28

Nam

116

6,94 ± 2,34

Nữ

151

7,36 ± 2,28

< 23

118

7,15 ± 2,31

≥ 23

149


7,18 ± 2,40

Tăng

138

6,89 ± 2,32

Vòng eo

Bình
thường

129

7,46 ± 2,29

Hút thuốc




31

6,18 ± 2,04

Không

236


7,30 ± 2,32



32

6,17 ± 2,29

Không

235

7,31 ± 2,29

Giới

2

BMI (kg/m )

Bảng 2:
Đối tượng
N1 (n = 56) (1)

FMD < 8,45%

FMD ≥ 8,45%

n


%

n

%

14

25,0

42

75,0

N2 (n = 45) (2)

19

42,2

26

57,8

N3 (n = 267) (3)

189

70,8


78

29,2

p

60

1-2 > 0,05; 1-3; 2-3 < 0,001

Tăng
huyết áp

p

> 0,05

> 0,05

> 0,05

< 0,05

< 0,05

< 0,05


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017

Bảng 4: Tương quan giữa FMD với một
số đặc điểm lâm sàng của BN.
Chỉ số

Hệ số r

p

Tuổi

-0,1

> 0,05

Huyết áp
tâm thu

-0,02

> 0,05

Huyết áp
tâm trương

-0,33

< 0,01

BMI


-0,04

> 0,05

Chu vi
vòng eo

-0,26

< 0,01

Phương trình
tương quan

FMD = 15,20 0,097 *HATT
FMD = 17,03 - 0,11
*Eo

* Mối liên quan giữa FMD động mạch
cánh tay với tuổi, giới:
Kết quả của chúng tôi phù hợp với một
số nghiên cứu của các tác giả khác.
Nghiên cứu của Võ Bảo Dũng (2012),
Nguyễn Hồng Hạnh (2004) cũng không thấy
sự khác biệt FMD theo tuổi, giới tính, BMI.
Tuy nhiên, theo Tatsuya Maruhashi (2013),
FMD có mối liên quan với tuổi (r = -0,27,
p < 0,001). Sở dĩ có sự khác nhau là vì đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi và các
tác giả trên không giống nhau. Đối tượng

của chúng tôi là những BN ĐTĐ týp 2
phát hiện lần đầu trong độ tuổi 40 - 69, tỷ
lệ nữ/nam 1,3; còn đối tượng của Tatsuya
Maruhashi là những BN có khoảng tuổi
rộng hơn (17 - 86 tuổi) có hoặc không có
ĐTĐ, nam nhiều hơn nữ (77%). Có lẽ một
phần do rối loạn chuyển hóa như tăng
glucose máu, RLLP… ảnh hưởng đến nội
mạc mạch máu nhiều hơn yếu tố tuổi.
* Mối liên quan giữa FMD động mạch
cánh tay với BMI, vòng eo:
Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên
cứu của Nguyễn Hải Thủy và Võ Bảo Dũng
(2011), Nguyễn Hồng Hạnh (2004) không
thấy mối liên quan giữa FMD với BMI.
Tuy nhiên, theo Tatsuya Maruhashi (2013),

FMD động mạch cánh tay có mối liên quan
với BMI (r = -0,14, p < 0,01). Sở dĩ có sự
khác biệt trên là do đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi khác nhau.
Béo phì, béo kiểu nam hiện nay được
coi là yếu tố trung tâm của hội chứng
chuyển hoá, tình trạng kháng insulin và
ĐTĐ. Nếu cùng một mức BMI, nhưng BN
nào có vòng bụng lớn hơn sẽ có YTNC
tim mạch nặng hơn, vì béo bụng còn liên
quan chặt chẽ với các YTNC tim mạch
khác, đó là tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu,
giảm dung nạp đường và ĐTĐ. Theo

NCEP-ATPIII (2002), tăng chu vi vòng eo,
RLLP máu, tăng glucose máu. Tăng huyết
áp là các yếu tố cơ bản tạo nên hội chứng
chuyển hoá - là mẫu số chung của kháng
insulin. Với kết quả trên, tăng vòng eo liên
quan với suy giảm chức năng nội mạc mạch
máu hơn là chỉ số BMI.
* Mối liên quan giữa FMD động mạch
cánh tay với tình trạng hút thuốc lá:
Hút thuốc lá là YTNC truyền thống của
bệnh tim mạch. Hút thuốc lá làm tăng yếu
tố co mạch, tăng ngưng tập tiểu cầu và
tăng kết dính monocyt vào tế bào nội mạc.
Ở người sau khi hút thuốc lá, số lượng tế
bào nội mạc tăng gấp 2 lần trong hệ
thống tuần hoàn, nói cách khác, tế bào
nội mạc bị bong tăng lên một cách đáng
kể ở những người hút thuốc lá. Kết quả
của chúng tôi cho thấy FMD động mạch
cánh tay ở BN hút thuốc lá giảm có ý nghĩa
thống kê so với BN không hút thuốc lá
(7,3 ± 2,32 so với 6,18 ± 2,04, p < 0,05).
Kết quả này tương tự nhiều tác giả trong
và ngoài nước như của Nguyễn Hải Thủy
và Võ Bảo Dũng (2011), Nguyễn Hồng Hạnh
(2004), Tatsuya Maruhashi (2013) [1, 2].
61


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017

Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng
như nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước đều cho thấy hút thuốc lá ảnh
hưởng rõ rệt đến FMD động mạch cánh tay.
* Mối liên quan giữa FMD động mạch
cánh tay với tăng huyết áp:
Trong nghiên cứu này, FMD động mạch
cánh tay ở BN tăng huyết áp giảm rõ rệt
so với BN không tăng huyết áp. Một số
nghiên cứu trước đây cũng cho thấy mối
liên quan giữa FMD với huyết áp ở BN ĐTĐ.
Nguyễn Hồng Hạnh (2005) nghiên cứu
149 BN ĐTĐ týp 2 thấy FMD ở nhóm ĐTĐ
có tăng huyết áp thấp hơn so với nhóm ĐTĐ
không tăng huyết áp (5,37 ± 2,83% so với
7,45 ± 4,76%; p < 0,005) [2]. Võ Bảo Dũng
(2011) nghiên cứu 102 BN ĐTĐ týp 2 phát
hiện lần đầu thấy nhóm ĐTĐ kèm tăng
huyết áp có FMD thấp hơn có ý nghĩa so
với nhóm ĐTĐ không có tăng huyết áp
(5,34 ± 4,16 so với 7,84 ± 4,13; p < 0,05) [1].
Khi tìm hiểu mối tương quan giữa FMD
với huyết áp tâm thu và tâm trương
chúng tôi không thấy mối tương quan
giữa FMD và huyết áp tâm thu (r = -0,02,
p > 0,05) nhưng lại có tương quan nghịch,
có ý nghĩa giữa FMD và huyết áp tâm
trương (r = -0,33, p < 0,01). Kết quả này
tương tự nghiên cứu của Võ Bảo Dũng
(2012), còn Tatsuya Maruhashi (2013) lại

thấy có mối tương quan nghịch giữa FMD
với cả huyết áp tâm thu và tâm trương
(r = -0,18, p < 0,001 và r = -0,13, p < 0,001).
Chúng tôi vẫn chưa rõ vì sao có sự khác
biệt về mối tương quan giữa FMD và
huyết áp tâm thu trong các nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Giá trị trung bình FMD ở BN ĐTĐ có
RLLP thấp hơn so với nhóm chứng khỏe
mạnh (7,17 ± 2,32% so với 9,98 ± 2,94%,
62

p < 0,001) và nhóm chứng bệnh (7,17 ±
2,32 % so với 9,08 ± 2,75%, p < 0,001).
Tỷ lệ giảm FMD ở BN ĐTĐ có RLLP
cao nhất so với 2 nhóm chứng (70,8% so
với 25% và 42,2%, p < 0,001).
FMD động mạch cánh tay ở BN ĐTĐ
týp 2 phát hiện lần đầu RLLP máu tương
quan nghịch với vòng eo (r = -0,26, p < 0,01),
huyết áp tâm trương (r = -0,33, p < 0,01).
FMD không liên quan với tuổi, BMI, huyết
áp tâm thu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Bảo Dũng. Nghiên cứu giãn mạch
qua trung gian dòng chảy động mạch cánh
tay và độ dày nội trung mạc động mạch cảnh
ở BN ĐTĐ týp 2 mới phát hiện. Luận án Tiến
sỹ Y học. Trường Đại học Y Dược Huế. 2012.
2. Nguyễn Hồng Hạnh. Nghiên cứu đáp

ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy
(flow mediated dilatation) bằng siêu âm động
mạch cánh tay ở BN ĐTĐ týp 2. Luận văn
Thạc sỹ Y khoa. Đại học Y Hà Nội. 2004.
3. Versari D, Daghini E, Virdis A et al.
Endothelia dysfuntion as a target for prevention
of cardiovascular disease. Diabetes Care. 2009,
32 (2), pp.S314-321.
4. Crowther M.A. Guideline for the ultrasound
assessment of endothelial dependent flowmediated vasodilation of the brachial artery.
Journal of American College of Cardiology.
2002, Vol 39, Issue 2, pp.257-265.
5. Hirata Y, Nagata D, Suzuki E et al.
Diagnosis and treatment of endothelial dysfunction
in cardiovascular disease: a review. International
Heart Journal. 2010, 51 (1), pp.1-6.
6. Goldberg I.J. Diabetic dyslipidemia:
causes and consequences. JCEM. 2001, 86,
pp.965-971.
7. Maruhashi T, Soga J, Fujimura N et al.
Relationship between flow-mediated vasodilation
and cardiovascular risk factors in a large
community-based study. Heart, 2013, 99,
pp.1837-1842.



×