Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu tình hình thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh có tím

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.28 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THIẾU MÁU THIẾU SẮT  
Ở TRẺ EM MẮC BỆNH TIM BẨM SINH CÓ TÍM 
Lê Minh Khôi* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng thường gặp nhất trên thế giới làm ảnh 
hưởng đến khả năng lao động ở người lớn và sự phát triển tâm thần vận động ở trẻ em. Thiếu máu thiếu sắt ở 
trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh có tím cùng với những hệ quả xấu của nó đã được biết từ lâu tuy nhiên chưa được 
quan tâm đúng mức trong thực hành lâm sàng ở các nước đang phát triển.  
Mục tiêu: Khảo sát tần suất thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh có tím và đánh giá giá trị 
chẩn đoán của các chỉ số hồng cầu.  
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Trẻ em dưới 15 tuổi mắc bệnh tim bẩm sinh có tím và không tím 
điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011 được đưa 
vào nghiên cứu và được xét nghiệm công thức máu, chỉ số hồng cầu, định lượng sắt huyết thanh, ferritin và 
transferin.  
Kết quả: Có 69 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 36 trẻ có TBS tím và 33 trẻ mắc bệnh TBS 
không tím. Có 11,1% trẻ tím và 3% trẻ không tím thiếu máu thiếu sắt thực sự. Tần suất cạn kiệt hoặc có nguy cơ 
thiếu sắt ở cả hai nhóm đều cao. Chỉ có 22,2% trẻ TBS tím và 12,2% trẻ TBS không tím không có nguy cơ thiếu 
sắt. Các chỉ số hồng cầu có giá trị gợi ý chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở trẻ mắc bệnh TBS có tím.  
Kết luận: Thiếu máu thiếu sắt có tần suất cao trong nhóm trẻ mắc bệnh TBS được nghiên cứu. Công thức 
máu có giá trị gợi ý chẩn đoán thiếu sắt. Điều trị bổ sung sắt cần được khuyến cáo ở nhóm trẻ em này. 
Từ khoá: Thiếu máu thiếu sắt, tim bẩm sinh, trẻ em. 

ABSTRACT 
INVESTIGATION OF IRON DEFICIENCY ANEMIA IN CHILDREN WITH CYANOTIC CONGENITAL 
HEART DISEASE 
Le Minh Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 421 ‐ 425 


Background:  The  iron  deficiency  anemia  (IDA)  is  the  most  common  micronutrient  malnutrition  in  the 
world reducing the working ability in adults and negatively affecting the psycho‐motor development in children. 
The IDA in children with cyanotic congenital heart disease (CHD) with its bad consequences has been recognised 
for a long time in the world. This manifestation is, however, not paid sufficient attention in clinical practice in the 
developing countries.  
Objectives: We conducted this study to investigate the prevalence of IDA in children with cyanotic CHD 
and  to  assess  the  diagnostic  values  of  hemogram,  espscially  the  erythocyte  indexes  as  a  simple  tool  for  early 
recognistion of IDA.  
Methods:  Children  under  15  years  old  with  cyanotic  and  acyanotic  CHD  admitted  in  the  University 
Medical Center, Ho Chi Minh City from August 2010 to March 2011 were recruited. The total blood cell count, 
serum iron, ferritin and transferin were measured.  
* Giảng viên Bộ môn Hồi sức Cấp cứu – Chống độc, Khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Minh Khôi 
ĐT: 0945717766 
Email:  

Nhi Khoa

421


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Results:  There were 69 pediatric patients were recruited in which 36 children with cyanotic CHD and 33 
children  with  acyanotic  CHD.  There  were  11.1%  of  children  with  cyanotic  CHD  and  3%  of  children  with 
acysnotic CHD who showed true IDA. The prevalence of depletion or reduction of body iron store was very high. 
Only 22.2% of children with cyanotic CHD and 12.2% children with acysnotic CHD were currently not at risk 
of iron deficiency. The erythrocyte indexes proved to be useful as simple tool for detecting IDA in children with 

cyanotic CHD.  
Conclusions:  IN  the  present  investigation,  the  prevalence  of  IDA  was  found  high  in  the  children  with 
CHD.  The  total  blood  cell  count  and  erythrocyte  indexes  were  of  suggestive  value  for  diagnosis  of  IDA.  Iron 
supplement treatment should be recommended in this group of patients. 
Key words: Iron deficiency anemia, congenital heart disease, chiddren. 
cũng đã được đề cập(9). 
MỞ ĐẦU 
Thiếu  máu  thiếu  sắt  là  tình  trạng  thiếu  vi 
chất dinh dưỡng thường gặp nhất trên thế giới. 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, thiếu máu thiếu sắt 
ảnh hưởng đến một số lượng lớn trẻ em và phụ 
nữ ở các nước đang phát triển. Và ngay cả ở các 
nước  công  nghiệp  hoá  thì  thiếu  máu  thiếu  sắt 
vẫn  là  một  vấn  đề  thường  gặp.  Theo  thống  kê 
vào  năm  2005,  có  đến  1,62  tỉ  người,  tương  ứng 
với 24,8% dân số thế giới, bị thiếu máu, trong đó 
phần  lớn  là  do  thiếu  sắt  trong  đó  tỉ  lệ  gặp  cao 
nhất  ở  trẻ  em  lứa  tuổi  tiền  học  đường(4).  Thiếu 
máu  thiếu  sắt  có  thể  làm  giảm  khả  năng  lao 
động ở người lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển 
tâm  thần  vận  động  ở  trẻ  em  và  thiếu  niên(5). 
Thiếu  máu  là  một  yếu  tố  nguy  cơ  quan  trọng 
làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong ở bệnh nhân 
mắc bệnh tim bẩm sinh tím và không tím(3).  
Trong  bệnh  tim  bẩm  sinh  (TBS)  có  tím  có 
luồng  máu  từ  phải  qua  trái,  bão  hoà  ôxy  máu 
động  mạch  giảm  và  số  lượng  hồng  cầu  có  thể 
tăng  cao  do  đó  làm  tăng  độ  nhớt  của  máu.  
Ngoài ra, hồng cầu của những bệnh nhân thiếu 
máu,  đặc  biệt  là  thiếu  máu  hồng  cầu  nhỏ  do 

thiếu sắt, thường có độ thấm thấp hơn góp phần 
làm tăng tần suất thuyên tắc mạch và các biến cố 
tim  mạch(2).  Trong  bệnh  tim  bẩm  sinh  có  tím, 
một  nồng  độ  hemoglobin  (Hb)  bình  thường 
chứng tỏ bệnh nhân có thiếu máu tương đối và 
có thể có những tác động rất xấu đến tỉ lệ bệnh 
tật và tử vong(6,10). Vai trò của phát hiện và điều 
trị  thiếu  máu  trong  xử  trí  suy  tim  cũng  như 
phòng ngừa nguy cơ biến cố thuyên tắc và cơn 
tím ở bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh có tím 

422

Ở các nước phát triển, các bệnh tim bẩm sinh 
có tím phức tạp thường được phẫu thuật trong 
giai đoạn nhũ nhi hoặc sơ sinh. Trong khi đó, ở 
các nước đang phát triển như Việt Nam, tỉ lệ trẻ 
em  mắc  bệnh  tim  bẩm  sinh  có  tím  chưa  được 
phẫu  thuật  hoặc  chưa  được  sửa  chữa  triệt  để 
vẫn còn cao. Mặc khác, suy dinh dưỡng vẫn còn 
là vấn đề sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở 
nước ta. Thiếu máu thiếu sắt chắc chắn chiếm tỉ 
lệ  cao  trong  số  trẻ  em  này.  Do  trẻ  tím  nên  việc 
chẩn đoán thiếu máu thường bị bỏ sót trên lâm 
sàng.  Chính  vì  vậy,  chúng  tôi  tiến  hành  đề  tài 
nghiên cứu này. 

Mục tiêu 
Khảo sát tần suất thiếu máu thiếu sắt ở bệnh 
nhân mắc bệnh tim bẩm sinh có tím. 

Khảo sát một số chỉ số hồng cầu gợi ý chẩn 
đoán thiếu máu thiếu sắt ở các bệnh nhân này 
nhằm  khuyến  cáo  điều  trị  sớm  khi  không  có 
điều kiện thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán 
thiếu sắt. 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tất  cả  các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  mắc 
bệnh tim bẩm sinh có tím được điều trị tại khoa 
Phẫu  thuật  Tim  mạch,  Bệnh  viện  Đại  học  Y 
Dược TP Hồ Chí Minh từ tháng 8 năm 2010 đến 
tháng  3  năm  2011  được  đưa  vào  nghiên  cứu. 
Ngoài ra chúng tôi còn thu nhận 38 bệnh nhân 
bệnh tim bẩm sinh không tím trong cùng thời kỳ 
vào nghiên cứu để so sánh đối chiếu. 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Những  bệnh  nhân  có  biểu  hiện  tán  huyết 
do thalassemia hoặc do các nguyên nhân khác 
chưa  xác  định  được  đều  bị  loại  ra  khỏi  nhóm 
nghiên cứu. 

không cặp đôi. Khác biệt với giá trị p < 0,05 được 
xem là có ý nghĩa thống kê. 


Mỗi bệnh nhân điều có một phiếu thu thập 
số  liệu  riêng  ghi  nhận  đầy  đủ  các  phần  hành 
chính,  chẩn  đoán,  điều  trị  trước,  trong  và  sau 
mổ. Công thức máu, sắt huyết thanh, ferritin và 
transferin được định lượng trước mổ bằng máy 
tự động tại Khoa xét nghiệm Bệnh viện Đại học 
Y Dược TP Hồ Chí Minh. 

Từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011 

Chẩn  đoán  thiếu  máu  thiếu  sắt  dựa  vào 
ferritin huyết thanh. Với trẻ em ngưỡng ferritin 
huyết thanh để chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt là 
12 ng/ml và ở người lớn là 15 ng/ml. Bệnh nhân 
có ferritin huyết thanh < 50 được xem là cạn kiệt 
kho  dự  trữ  sắt  và  <100  ng/ml  được  xem  là  có 
nguy cơ thiếu máu thiếu sắt. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Exel và 
Graphpad  Quickcalcs.  Kết  quả  được  trình  bày 
bằng  trung  bình  ±  độ  lệch  chuẩn.  So  sánh  hai 
nhóm  được  thực  hiện  bằng  kiểm  định  t‐test 

KẾT QUẢ 
có 69 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào lô 
nghiên cứu, trong đó có 37 nam và 32 nữ. Nhóm 
bệnh tim bẩm sinh có tím gồm 36 bệnh nhân và 
nhóm bệnh tim không tím có 33 bệnh nhân. Tuổi 
trung bình 6,7 ± 3,8 tuổi; nhóm tím là 6,1±3,5 tuổi 
còn  nhóm  không  tím  là  7,3  ±  4,0  tuổi.  Bệnh 

thường  gặp  trong  nhóm  tím  là  tứ  chứng  Fallot 
và  trong  nhóm  không  tím  là  thông  liên  thất  và 
thông liên nhĩ. Không có sự khác biệt đáng kể về 
cân nặng và chiều cao giữa hai nhóm. Không có 
một  bệnh  nhân  nào  được  điều  trị  bổ  sung  sắt 
trước nhập viện.  
Bảng  1  trình  bày  các  đặc  điểm  các  chỉ  số 
huyết học cũng như xét nghiệm chẩn đoán kho 
dự trữ sắt của hai nhóm nghiên cứu.  

Bảng 1: Công thức máu và xét nghiệm chẩn đoán kho dự trữ sắt của bệnh nhân nghiên cứu 
Thông số
SpO2 (%)
Hồng cầu (x 1012/l)
Hb (g/l)
Hct (%)
MCV (fl)
MHC (pg)
MCHC (%)
RDW
BC (x 109/l)
TC (x 109/l)
Fe (mcg/dl)
Ferritin (ng/ml)
Transferin (mg/dl)

Tím (n=36)
80,7 ± 10,3 (65-98)
6,4±1,2 (4,4-9,7)
173,0±27,4 (130-248)

52,2±7,9 (39,4-68)
82,8±7,2 (63,1-93,2)
27,6±3,5 (19,5-40,4)
32,9±3,3 (21,9-46,9)
16,9±2 (14,0-22,2)
9,1±2,5 (2,4-14,8)
253,8±64,6 (105-369)
90,0±50,9(28-264)
70,5±52,5 (5-233)
249,6±67,9 (159-447)

Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  lấy  các 
ngưỡng ferritin để đánh giá kho dự trữ sắt của 
cơ thể như ở Bảng 2(8). 
Như vậy chỉ có 22,2% bệnh nhi nhóm TBS 
tím và 12,2% bệnh nhi TBS không tím là không 
thiếu sắt. Số còn lại đều có nguy cơ thiếu sắt ở 
mức  độ  khác  nhau.  Khi  Ferritin  huyết  thanh 
thấp  dưới  50,  kho  dự  trữ  sắt  đã  cạn  kiệt,  cần 
phải bổ sung kịp thời. 

Nhi Khoa

Không tím (n=33)
99,1 ± 1,7 (93-100)
4,8±0,5 (4,0-6,2)
128,9±10,3 (115-156)
39,1±3,2 (34,5-47,6)
81,3±6,7 (58,7-94)
26,8±2,4 (18,5-31,1)

33,0±1.0 (31,3-36,6)
15,3±1,6 (13,5-20,5)
9,0±3,1 (3,6-16,4)
284,1±74,2 (114-412)
67,8±32,6 (20-131)
76,7±59,1 (5-351)
202,6±24,1 (155,9-256)

p
0,0001
<0,0001
<0,0001
<0,0001
0,3748
0,2764
0,8678
0,0005
0,8805
0,0776
0,0390
0,6457
0.0003

Bảng 2: Tần suất của các mức độ thiếu sắt ở nhóm 
TBS có tím và TBS không tím 
Ferritin
<12 ng/ml

Ý nghĩa
Tím (36) Không tím (33)

Thiếu máu thiếu 4 (11,1%)
1 (3%)
sắt
12-50 ng/ml Cạn kiệt kho dự 9 (25,0%)
7 (21,2%)
trữ sắt
50-100 ng/ml Suy giảm dự trữ 15 (41,7%) 21 (63,6%)
> 100 ng/ml Không thiếu sắt 8 (22,2%)
4 (12,2%)

423


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Chúng tôi khảo sát sự khác biệt của các chỉ 
số hồng cầu dựa theo ngưỡng Ferritin này. Kết 
quả được trình bày ở Bảng 3. 
Bảng 3: Chỉ số hồng cầu của bệnh nhi mắc TBS có 
tím theo mức độ cạn kiệt kho dự trữ sắt 
Các chỉ số
Hồng cầu
Hb
Hct
MCV
MHC
MCHC
RDW

Sắt
Transferin

Nhóm cạn kiệt Nhóm chưa cạn
sắt
kiệt sắt
7,1±1,4
5,9±0,8
185,9±33,1
166,6±21,3
55,6±8,3
50,3±7,2
79,1±9,3
85,0±4,7
26,6±5,5
28,2±1,5
32,7±5,4
33,1±1,1
17,9±2,5
16,3±1,4
85,6±67,5
94,0±40,1
292,1±91,2
227,4±38,2

Giá trị p
0,0023
0,0403
0,0526
0,0158

0,1944
0,7312
0,0185
0,6408
0,0048

Từ kết quả ở trên, chúng tôi thử đưa ra các 
ngưỡng  giá  trị  của  chỉ  số  hồng  cầu  với  mục 
đích  có  được  gợi  ý  chẩn  đoán  trên  lâm  sàng 
khi chỉ có công thức máu.  Kết  quả  được  trình 
bày  trong  Bảng  4.  Chỉ  số  Youden  được  tính 
bằng cách cộng độ đặc hiệu với độ nhạy. 
Bảng 4: Giá trị của các chỉ số hồng cầu trong chẩn 
đoán cạn kiệt kho dự trữ sắt 
Giá trị
Độ nhạy và đặc hiệu 95% KTC Chỉ số
ngưỡng
Youden
Hồng cầu
Độ nhạy (%) 84,6 54,5 – 97,6
1,3
>6 x 1012/L Độ đặc hiệu (%) 47,8 26,8 – 69,4
Hemoglobin Độ nhạy (%) 76,9 46,2 – 94,7
1,2
>165mg/dl Độ đặc hiệu (%) 39,1 19,7 – 61,4
Hematocrit
Độ nhạy (%) 76,9 46,2 – 94,7
1,2
>50%
Độ đặc hiệu (%) 43,5 23,2 – 65,5

MCV <80fl
Độ nhạy (%) 38,5 14,0 – 65,5
1,2
Độ đặc hiệu (%) 82,6 61,2 – 94,9
RDW >16% Độ nhạy (%) 76,9 46,2 – 94,7
1,2
Độ đặc hiệu (%) 47,8 26,8 -69,4

BÀN LUẬN 
Trên  lâm  sàng,  một  trong  những  gợi  ý  của 
thiếu  máu  thiếu  sắt  là  thiếu  máu  nhược  sắc, 
hồng  cầu  nhỏ.  Tuy  nhiên,  trên  lâm  sàng  việc 
đánh giá các chỉ số hồng cầu của công thức máu 
ở trẻ mắc bệnh TBS có tím khó khăn hơn do tình 
trạng  đa  hồng  cầu  thứ  phát  do  thiếu  ôxy  máu 
trường  diễn.  Một  số  tác  giả  cho  rằng  ở  trẻ  mắc 
bệnh TBS  có  tím  thì  hemoglobin,  hematocrit  và 
số  lượng  hồng  cầu  không  phải  là  những  chỉ  số 

424

giúp  gợi  ý  chẩn  đoán  thiếu  máu  thiếu  sắt(7). 
Ngược  lại,  một  số  tác  giả  khác  cho  rằng 
hemoglobin  <  150  mg/dl  và  MCV  <  80  fl  được 
xem là thiếu máu(1). 
Trong  nhóm  nghiên  cứu  của  chúng  tôi, 
nhóm  bệnh  TBS  có  tím  có  số  lượng  hồng  cầu, 
Hb,  Hct  đều  cao  hơn  nhóm  không  tím.  Đây  là 
điều  đã  được  biết  từ  lâu.  Tuy  nhiên  các  chỉ  số 
hồng cầu như MCV, MHC và MCHC không có 

khác  biệt  giữa  hai  nhóm.  Độ  rộng  của  phân  bố 
hồng  cầu  ở  nhóm  TBS  tím  cao  hơn  có  ý  nghĩa 
thông kê chứng tỏ nhóm này có hồng cầu to nhỏ 
không đều. 
Trong  nghiên  cứu  hiện  tại,  có  đến  11,1% 
bệnh  nhân  TBS  có  tím  được  chẩn  đoán  thiếu 
máu thiếu sắt thực sự, cao hơn so với nhóm TBS 
không  tím  mặc  dù  chưa  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê (p = 0,1970). Có đến 36,1% bệnh nhân 
trong nhóm tím và 24,2% nhóm bệnh tim không 
tím có thiếu máu thiếu sắt thực sự hoặc cạn kiệt 
kho  dự  trữ  sắt.  Có  đến  77,8%  bệnh  nhân  trong 
nhóm tím và 87,8% bệnh nhân TBS không tím có 
nguy  cơ  thiếu  sắt.  Một  ghi  nhận  quan  trọng  là 
không  có  bệnh  nhân  nào  có  ferritin  trên  300 
ng/ml  là  cận  trên  của  bình  thường.  Một  điều 
đáng  qua  tâm  là  trong  khảo  sát  của  chúng  tôi, 
không  có  bệnh  nhân  nào  được  bổ  sung  sắt  dù 
các  cháu  được  nhập  viện  nhiều  lần  ở  tuyến 
trước. Nhìn vào kết quả của đánh giá sắt trong 
nghiên  cứu  này  thì  chỉ  có  một  tỉ  lệ  nhỏ  bệnh 
nhân ít có khả năng thiếu sắt và không có bệnh 
nhân  nào  có  nguy  cơ  thừa  sắt.  Do  vậy,  có  thể 
xem  việc  xem  xét  bổ  sung  sắt  cho  tất  cả  bệnh 
nhân TBS là một điều nên khuyến cáo. 
Trong  nhóm  bệnh  TBS  có  tím,  nếu  so  sánh 
giữa  nhóm  có  cạn  kiệt  kho  dự  trữ  sắt  (ferritin 
<50 ng/ml) và nhóm còn lại thì  chúng  ta  có  thể 
dễ  dàng  nhận  thấy  số  lượng  hồng  cầu,  Hb  và 
Hct tăng cao ở nhóm thiếu sắt nặng hơn. Ngược 

lại,  thể  tích  hồng  cầu  trung  bình  (MCV)  thấp 
hơn  nhóm  thiếu  sắt  nặng  hơn  và  độ  rộng  của 
phân  bố  hồng  cầu  (RDW)  lại  cao  ở  nhóm  này. 
Điều này chứng tỏ nhóm thiếu sắt có tình trạng 
đa  hồng  cầu,  hồng  cầu  to  nhỏ  không  đều.  Nói 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

cách khác, quá trình tạo máu ở nhóm này không 
hiệu quả bằng nhóm có dự trữ sắt cao hơn. 

một đề xuất có tính thực tiễn trong chăm sóc sức 
khoẻ ban đầu cho trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh. 

Một nhận xét chúng tôi rút ra từ nghiên cứu 
này  là  sắt  huyết  thanh  thấp  hơn,  transferin  cao 
hơn ở nhóm thiếu sắt nhưng các xét nghiệm này 
biến thiên khá rộng. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ 
sắt  huyết  thanh  và  transferin  thường  bị  nhiễu 
bởi  các  bệnh  lý  cấp  tính  hoặc  nhiễm  trùng  hơn 
so  với  ferritin  và  ferritin  huyết  thanh  là  xét 
nghiệm  nên  được  chọn  lựa  trong  chẩn  đoán 
thiếu máu thiếu sắt(6,8).  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 


KẾT LUẬN 

4.

Thiếu  máu  thiếu  sắt  và  giảm  sự  trữ  sắt  là 
tình trạng thường gặp ở trẻ mắc bệnh TBS có tím 
lẫn không tím. Nhóm TBS thiếu sắt nặng hơn thì 
quá trình tạo hồng cầu càng kém hiệu quả biểu 
hiện bằng tăng số lượng hồng cầu, hemoglobin, 
hematocrit,  độ  rộng  phân  bố  hồng  cầu  càng 
tăng. Phát hiện và điều trị thiếu máu thiếu sắt ở 
bệnh  nhân  mắc  bệnh  tim  còn  chưa  được  quan 
tâm đúng mức. Chính vì vậy, chúng tôi xin đưa 
ra kiến nghị là nên chú ý đến việc đánh giá phát 
hiện và điều trị tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở 
trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh. Trong điều kiện 
không có khả năng xét nghiệm đánh giá kho dự 
trữ  sắt  thì  công  thức  máu  cũng  giúp  gợi  ý  tình 
trạng  thiếu  sắt  nếu  có  tình  trạng  đa  hồng  cầu, 
hồng  cầu  nhỏ  và  tăng  độ  rộng  phân  bố  hồng 
cầu. Mặc khác, việc xem xét bổ sung sắt cho tất 
cả các trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh cũng có thể là 

1.

2.

3.


5.
6.

7.

8.
9.
10.

Amoozgar  H,  Soltani  M,  Besharati  A,  Cheriki  S  (2011). 
Undiagnosed  Anemia  in  Pediatric  Patients  with  Congenital 
Heart Diseases. Iran Cardiovasc Res J; 5:69‐70. 
Broberg  CS,  Bax  BE,  Okonko  DO,  Rampling  MW,  Bayne  S, 
Harries C, et al (2006). Blood viscosity and its relationship to 
iron defciency, symptoms and exercise capacity in adults with 
cyanotic congenital heart disease. J Am Coll Cardiol; 48:356‐
65. 
Carson JA, Duff A, Poses RM, Berlin JA, Spence RK, Trout R, 
et  al  (1996).  Effect  of  anemia  and  cardiovascular  disease  on 
surgical mortality and morbidity. Lancet; 348:1055‐60. 
De  Benoist  B,  McLean  E,  Egli  I,  Cogswell  M  (2008). 
Worldwide  prevalence  of  anaemia  1993–2005:  WHO  global 
database on anaemia. World Health Organization. ISBN 978 
92 4 159665 7. 
Killip  S,  Bennett  JM,  Chambers  MD  (2007).  Iron  deficiency 
anemia. Am Fam Physician; 75:671‐8. 
Olcay L, Ozer S, Gurgey A, Saraclar M, Ozme S, Bikgic A, et 
al  (1996).  Parameters  of  iron  defciency  in  children  with 
cyanotic congenital heart disease. Pediatr Cardiol; 17:150‐4. 
Onur  CB,  Sipahi  T,  Tavil  B,  Karademir  S,  Yoney  A  (2003). 

Diagnosing iron deficiency in cyanotic heart disease. Indian J 
Pediatr; 70:29‐31. 
Parischa S‐RS et al (2010). Diagnosis and management of iron 
deficiency anemia: a clinical update. MJA; 193:525‐32. 
Paul S,  Paul RV (2004). Anemia in heart failure, implications, 
management and outcomes.  J Cardiovasc Nurs; 9:S57‐66. 
Roodpeyma  S,  Movssavi  F,  Kamali  Z  (2002).  Red  blood  cell 
indices in cyanotic congenital heart disease. Med J Iran Hosp; 
4:24‐6. 

 
 Ngày nhận bài báo:    

 

01/11/2013 

 Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

26/11/2013 

 Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

 

Nhi Khoa


425



×