Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiến thức, thái độ của bà mẹ cho con dưới 24 tháng tuổi ăn dặm tại xã Mỹ Lợi, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.36 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA BÀ MẸ CHO CON DƯỚI 24 THÁNG TUỔI 
ĂN DẶM TẠI XàMỸ LỢI, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH 
Đặng Thị Hà*, Lê Thị Năng** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của bà mẹ về cho con dưới 24 tháng tuổi ăn dặm tại xã Mỹ Lợi, huyện 
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích.  Trẻ em dưới 24 tháng tuổi và bà mẹ được chọn 
vào nghiên cứu hiện đang sống tại xã Mỹ Lợi, huyện Phù Mỹ Tỉnh Bình Định. Xử lý và phân tích số liệu bằng 
phần mềm Epidata 3.1 và Stata 12.0. 
Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ cân 14,4%, SDD thấp còi chiếm 23,2% và SDD gầy còm là 
6,9%. Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về cho con ăn dặm là 66,2%. Tỷ lệ thái độ đúng của bà mẹ về cho con ăn 
dặm chiếm 57,4%. Số bà mẹ nhận được nguồn thông tin về cho con ăn dặm là 87%. Tỷ lệ các nguồn thông tin 
cung cấp cho bà mẹ từ nhân viên y tế 70,4%, phương tiện truyền thông 39,3%, người thân 18,1% và sách báo, 
tạp chí, tờ rơi là 9,3%. 
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ có kiến thức và thái độ đúng về cho con ăn dặm rất thấp. Cần 
cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe về ăn dặm cho cán bộ y tế. Đồng thời 
xây dựng một chương trình giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ và những người thân trong gia đình về cho trẻ ăn 
dặm. 
Từ khóa: Ăn dặm. 

ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND ATTITUDE OF MOTHER REGARING FEEDING 24 ‐MONTH‐OLD CHILDREN 
IN MYLOI COMMUNE, PHUMY DISTRICT, BINH DINH PROVINCE 
Dang Thi Ha, Le Thi Nang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 86 ‐ 91 
Objectives: To determine the percentage of women with right knowledge, right attitude about feeding 24‐
month‐old children in My Loi commune, Phu My district, Binh Dinh province. 


Methods:  Research uses cross‐sectional descriptive and analytical study. Researched population are the 24‐
month‐old children and their mother in My Loi commune, PhuMy district, Binh Dinh Province. Encoding and 
analyzing data are carried out by Epidata 3.1 software and STATA 12.0. 
Results:  The  percentage  of  malnourished  children  underweight  is  14.4  percent,  stunted  malnourished 
children accounting for 23.2 percent and skinny malnourished children is 6.9 percent. The percentage of women 
who have right knowledge about child feeding is 66.2 percent. The percentage of women who have right attitude 
of  feeding  children  is  57.4  percent.  Women  receive  information  of  feeding  children  accounting  for  87  percent. 
Information  sources  provide  mothers  from  medical  staff  is  70.4  percent,  medium  39.3  percent,  relatives 
accounting for 18.1 percent and books, newspapers, magazines, leaflets is 9.3 percent. 
Conclusion:  Research  shows  that  the  proportion  of  women  with  the  right  attitude  and  knowledge  about 
child feeding are low. Need to update, improve knowledge and communication skills of health education about 
child  feeding  for  health  workers.  At  the  same  time,  building  a  health  education  program  for  mothers  and  the 
family of the child feeding. 
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
 ** Trường Cao đẳng Y tế Bình Định 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Đặng Thị Hà ‐ ĐT: 0913115025‐ Email: dang   

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

87


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Keywords: Child feeding. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2011 tỷ lệ 

suy  dinh  dưỡng  (SDD)  ở  trẻ  em  trên  thế  giới 
vẫn còn ở mức cao: khoảng 20 triệu trẻ bị SDD 
cấp tính nặng, 115 triệu bị SDD thể nhẹ cân và 
khoảng 178 triệu là SDD thể thấp còi. Theo kết 
quả  cuộc  tổng  điều  tra  năm  2010  của  Viện 
Dinh  dưỡng  Việt  Nam  cho  thấy  nước  ta  vẫn 
còn nằm trong số 36 quốc gia có tỷ lệ SDD thể 
thấp còi cao là 29,3%(11). 
Cung  cấp  đầy  đủ  dinh  dưỡng  là  nền  tảng 
cho  sự  phát  triển  của  mỗi  cá  nhân  đặc  biệt  là 
trẻ  em  dưới  24  tháng  tuổi.  Đây  là  “Giai  đoạn 
cửa  sổ”  quan  trọng  thúc  đẩy  sự  phát  triển  tối 
ưu  về  thể  chất  và  tinh  thần.  Nếu  đứa  trẻ  bị 
SDD trong giai đoạn dưới 24 tháng tuổi thì sau 
này  rất  khó  khăn  để  cải  thiện  tình  trạng  dinh 
dưỡng trước đó (Martorell 1994). Cho ăn dặm 
không hợp lý, không đảm bảo đủ về số lượng 
và  chất  lượng  là  nguyên  nhân  chính  dẫn  đến 
SDD  trong  hai  năm  đầu  đời.  Trong  số  trẻ  em 
dưới 5 tuổi thì nhóm tuổi bị SDD nhiều nhất là 
6 – 24 tháng, đây là nhóm tuổi bắt đầu chuyển 
từ chế độ bú sữa mẹ hoàn toàn sang chế độ ăn 
dặm(3,4,6,9). Như vậy vấn đề cho con ăn dặm của 
bà  mẹ  rất  quan  trọng,  góp  phần  quyết  định 
tình trạng dinh dưỡng của con. 
Tại tỉnh Bình Định trong những năm qua, tỷ 
lệ  SDD  nhẹ  cân  đã  giảm  từ  39,9  %  năm  1999 
xuống còn 17,2% vào năm 2012. Tuy nhiên tỷ lệ 
SDD thể thấp còi vẫn còn ở mức cao (27,2%) và 
tình  trạng  SDD  phân  bố  không  đồng  đều  giữa 

các  khu  vực(11).  Mỹ  Lợi  là  một  xã  nông  thôn 
thuộc tỉnh Bình Định. Trẻ em SDD ở đây chiếm 
tỷ lệ cao với 15,3% SDD nhẹ cân và 25,5% SDD 
thấp còi vào năm 2011(11). 
Xuất  phát  từ  tính  cấp  thiết  và  thực  tiễn, 
chúng  tôi  tiến  hành  đề  tài  “Kiến  thức,  thái  độ 
của bà mẹ cho con dưới 24 tháng tuổi ăn dặm tại 
xã Mỹ Lợi, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định”. Qua 
đó  xây  dựng  một  chương  trình  tuyên  truyền 
giáo dục phù hợp cho các bà mẹ về cho con ăn 
dặm, góp phần cùng với cả nước thực hiện chiến 

88

lược  quốc  gia  về  dinh  dưỡng  giai  đoạn  2011  – 
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 để làm giảm tỷ 
lệ SDD trẻ em. 

Mục tiêu đề tài 
Xác  định  tỷ  lệ  trẻ  em  dưới  24  tháng  tuổi  bị 
SDD. 
Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, thái 
độ đúng về cho con ăn dặm. 
Xác  định  tỷ  lệ  các  nguồn  thông  tin  về  cho 
con ăn dặm mà bà mẹ nhận được  

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu sử  dụng  thiết  kế  cắt  ngang  mô 
tả và phân tích. 


Đối tượng nghiên cứu 
Cỡ mẫu: Được tính dựa vào công thức. 
    

²

Z (1‐α/2) p(1‐p)  

 n =  
   

 

 d2 

Trong đó d: Độ chính xác mong muốn, chọn d = 
0,06; p = 0,73. Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức, thái độ 
đúng; N = 211 
Vì cỡ mẫu cần chọn xấp xỉ bằng số trẻ dưới 
24 tháng tại xã Mỹ Lợi, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình 
Định  nên  chúng  tôi  chọn  toàn  bộ  216  trẻ  em 
dưới 24 tháng và bà mẹ của xã. 

Tiêu chí chọn mẫu 
Trẻ  em  dưới  24  tháng  tuổi  (tính  đến  ngày 
điều tra) và bà mẹ hiện đang sống tại xã Mỹ Lợi, 
huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định. 
Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.  


Tiêu chí loại trừ 
Trẻ bị dị tật bẩm sinh: hở hàm ếch, tim bẩm 
sinh,… 
Bà mẹ không nuôi con bằng sữa mẹ. 
Bà mẹ không trực tiếp nuôi con. 
Bà mẹ không thể trả lời phỏng vấn (bà mẹ bị 
mù, câm, điếc, tâm thần,… 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được mã hóa, nhập vào máy vi tính 
bằng  phần  mềm  Epidata  3.1  và  phân  tích  bằng 
phần mềm Stata 12.0. 

Bảng 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ (n = 216) 
Tần số (n)
31
185
50
166
15
201

Bà mẹ có kiến thức đúng cao nhất là bữa ăn 
hàng ngày có nhóm chất đạm chiếm 98,6%. 
Tỷ  lệ  bà  mẹ  có  kiến  thức  đúng  là  phải  có 
nhóm rau xanh, củ quả chiếm 94,9%. 

Bà mẹ có kiến thức đúng về nhóm chất bột 
chiếm 94,4%. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tình trạng dinh dưỡng
SDD nhẹ cân

Không
SDD thấp còi

Không
SDD gầy còm

Không

Nghiên cứu Y học

Kiến  thức  đúng  về  có  nhóm  chất  béo  đạt 
thấp nhất chiếm 84,3%. 

Tỷ lệ (%)
14,4
85,6
23,2
76,8
6,9
93,1

Bảng 3: Kiến thức về hậu quả của cho ăn dặm không 
đúng cách. 

Kiến thức
Đúng
Chưa đúng
n(%)
n (%)
Cho ăn dặm sớm (dưới 6 tháng) 132 (61,1)
84 (38,9)
trẻ sẽ không tận dụng được
nguồn sữa mẹ
Cho ăn dặm sớm (dưới 6 tháng) 182 (84,3)
34 (15,7)
trẻ dễ bị rối loạn tiêu hóa
Cho ăn dặm muộn (trên 6 tháng) 166 (76,9)
50 (23,1)
hoặc không đúng cách trẻ sẽ có
nguy cơ bị suy dinh dưỡng
Nội dung

Nhận  xét:  Tỷ  lệ  suy  dinh  dưỡng  của  trẻ 
trong mẫu nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ 
trẻ  SDD  nhẹ  cân  chiếm  14,4%  và  SDD  thấp  còi 
chiếm 23,2%. Trong khi đó SDD gầy còm chiếm 
tỷ lệ thấp là 6,9%. 
Bảng 2. Kiến thức của bà mẹ về thành phần bữa ăn 
dặm. 

Nhận xét: Hậu quả của việc cho con ăn dặm 
sớm có 61,1% bà mẹ có kiến thức đúng là trẻ sẽ 
không  tận  dụng  được  nguồn  sữa  mẹ  và  84,3% 
trẻ dễ bị rối loạn tiêu hóa. 


Kiến thức
Nội dung
Đúng n (%) Chưa đúng n (%)
Đủ 4 nhóm thức ăn
163 (75,5)
53 (24,5)
Có nhóm chất bột
204 (94,4)
12 (5,6)
Có nhóm chất đạm
213 (98,6)
03 (1,4)
Có nhóm chất béo
182 (84,3)
34 (15,7)
Có nhóm rau xanh, củ quả 205 (94,9)
11(5,1)

Số  bà  mẹ  có  kiến  thức  đúng  về  nếu  cho  ăn 
dặm muộn hoặc không đúng cách trẻ có nguy cơ 
bị SDD chiếm 76,9%. 

Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về 
thành  phần  bữa  ăn  dặm  phải  đầy  đủ  4  nhóm 
thức ăn chiếm 75,5%. 
Bảng 4‐ Thái độ của bà mẹ về cách cho trẻ ăn dặm. 
Thái độ
Nên chế biến thức ăn riêng cho trẻ
Không nên thường xuyên thay đổi món ăn

Nên ép trẻ ăn hết phần, nếu không chịu ăn
Theo dõi các dấu hiệu dị ứng khi cho trẻ ăn
thức ăn mới

Rất đồng ý
N (%)
33 (15,3)
14 (6,5)
14 (6,5)
32 (14,8)

Đồng ý
N (%)
151 (69,9)
76 (35,2)
68 (31,5)
159 (73,6)

Nhận xét: Đa số bà mẹ đồng ý và rất đồng 
ý  với  việc  nên  chế  biến  thức  ăn  riêng  cho  trẻ 
chiếm 85,2%. 

Không ý
kiến
n(%)
12 (5,6)
14 (6,5)
7 (3,2)
7 (3,3)


Không đồng ý
n(%)

Rất không đồng ý
n(%)

15 (6,9)
100 (46,3)
114 (52,8)
18 (8,3)

5 (2,3)
12 (5,5)
13 (6,0)
0 (0,0)

Phần lớn bà mẹ đồng ý và rất đồng ý với ý 
kiến cần theo dõi các dấu hiệu dị ứng khi cho trẻ 
ăn thức ăn mới, chiếm tỷ lệ 88,4%. 

Tỷ  lệ  58,8%  bà  mẹ  không  đồng  ý  và  rất 
không đồng ý với ý kiến phải ép trẻ ăn. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

89


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Bảng 5. Thái độ của bà mẹ về cách chọn thức ăn cho trẻ ăn dặm. 
Thái độ
Phải đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm khi cho trẻ ăn dặm
Không nên tận dụng các thực
phẩm sẵn có tại địa phương
Thức ăn cho trẻ ăn dặm phải phù
hợp với từng nhóm tuổi

Rất đồng ý
n(%)
49 (22,7)

Đồng ý n(%)
159 (73,6)

Không ý kiến
n(%)
7 (3,2)

Không đồng
ý n(%)
1 (0,5)

Rất không
đồng ý n(%)
0 (0,0)


24 (11,1)

70 (32,4)

25 (11,6)

78 (36,1)

19 (8,8)

43 (19,9)

161 (74,5)

9 (4,2)

2 (0,9)

1(0,5)

Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ đồng ý và rất đồng 
ý  về  phải  đảm  bảo  an  toàn  vệ  sinh  thực  phẩm 
khi  cho  trẻ  ăn  dặm chiếm  96,3%.  Số  bà  mẹ 
không  đồng  ý  và  rất  không  đồng  ý  với  ý  kiến 
không  nên  tận  dụng  các  thực  phẩm  sẵn  có  tại 
địa phương là 44,9%. Tỷ lệ bà mẹ đồng ý và rất 
đồng ý thức ăn cho trẻ ăn dặm phải phù hợp với 
từng nhóm tuổi chiếm 94,4%. 

Kiến thức chung về cho con ăn dặm 

Trong số 216 bà mẹ tham gia vào nghiên cứu 
có  143  người  có  kiến  thức  đúng  về  cho  con  ăn 
dặm chiếm tỷ lệ 66,2% và 73 người có kiến thức 
chưa đúng chiếm tỷ lệ 33,8%. 

Thái  độ  chung  của  bà  mẹ  về  cho  con  ăn 
dặm 
Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  trong  216  bà 
mẹ tham gia nghiên cứu, có 124 người có thái độ 
đúng về cho con ăn dặm chiếm tỷ lệ 57,4%, có 92 
người có thái độ chưa đúng chiếm tỷ lệ 42,6%. 

Nguồn cung cấp thông tin 
Trong số 216 bà mẹ được phỏng vấn có 188 
người nhận nguồn thông tin về cho con ăn dặm 
chiếm tỷ lệ 87%, trong khi đó thì 28 người chưa 
từng nhận thông tin về cho con ăn dặm chiếm tỷ 
lệ 13,0%. 
Trong số bà mẹ nhận được nguồn cung cấp 
thông  tin  về  cho  con  ăn  dặm,  có  người  nhận 
được  một  nguồn  hoặc  nhiều  nguồn  thông  tin. 
Khảo  sát  nguồn  thông  tin  bà  mẹ  nhận  được 
nhiều nhất là từ nhân viên y tế chiếm 70,4%; tiếp 
theo từ ti vi, radio, đài phát thanh chiếm 39,3%; 
từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp chiếm 18,1% và 
một  số  lượng  nhỏ  nhận  được  từ  sách  báo,  tạp 
chí, tờ rơi chiếm 9,3%. 

90


80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%

70,4% 

Báo chí
Gia đình
Ti vi
Nhân viên y tế

39,3% 

30.00%
20.00%
10.00%
0.00%

9,3% 
Báo chí

18,1% 
Gia đình

Ti vi

Nhân viên y tế


Biểu đồ 1‐ Tỷ lệ các nguồn thông tin bà mẹ nhận 
được. 

BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
tỷ lệ SDD nhẹ cân chiếm tỷ lệ 14,4% thấp hơn tỷ 
lệ  SDD  chung  của  toàn  quốc  (16,2%)  và  tỷ  lệ 
SDD của tỉnh Bình Định (17,2%) năm 2012 (11). Tỷ 
lệ  SDD  thể  thấp  còi  chiếm  23,2%  trong  nghiên 
cứu  của  chúng  tôi  cao  hơn  nhiều  so  với  tỷ  lệ 
SDD  chung  trong  toàn  quốc  năm  2012  (26,7%), 
tỷ lệ SDD tại Bình Định năm 2012 (27,2%). 
Tỷ  lệ  trẻ  em  dưới  24  tháng  tuổi  SDD  gầy 
còm  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  6,9%, 
tương  đương  với  tỷ  lệ  SDD  chung  trong  toàn 
quốc  (6,7%)  và  của  tỉnh  Bình  Định  (6,8%)  năm 
2012(11).  Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cao 
hơn kết quả nghiên cứu ở một số nơi như tại 2 
xã  thuộc  huyện  Gò  Quao,  tỉnh  Kiên  Giang  của 
Trần Lệ Thu 3,9%(9); huyện Văn Chấn, tỉnh Yên 
Bái của Lê Thành Đạt 3,5%(2). 
Kiến thức về cách cho trẻ ăn dặm: số bà mẹ 
có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn dặm phải 
cho ăn từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều chiếm 
tỷ  lệ  88,4%.  Nên  khuyến  khích  trẻ  ăn  chiếm 
81,5%, trong khi đó kiến thức về thường xuyên 
thay  đổi  món  ăn  chiếm  tỷ  lệ  thấp  34,3%.  Có 
75,9% bà mẹ có kiến thức đúng phải cho trẻ ăn 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
cả nước lẫn cái. Kiến thức đúng về trẻ có thể bị 
dị ứng khi ăn thức ăn mới chiếm 72,2% và có thể 
tận  dụng  thực  phẩm  sẵn  có  tại  địa  phương 
chiếm  88,0%.  Chỉ  có  44,0%  bà  mẹ  có  kiến  thức 
đúng về ngoài các bữa ăn chính nên cho ăn thêm 
các bữa ăn phụ. Kết quả này thấp hơn nhiều so 
với  nghiên  cứu  của  Trương  Thị  Thu  Thủy  tại 
tỉnh Đồng Tháp ngoài các bữa chính nên cho ăn 
thêm các bữa phụ như trái cây, sữa chua 90,7%. 
Như vậy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về cách 
cho  trẻ  ăn  dặm  còn  thấp,  cần  chú  ý  những  nội 
dung này trong công tác tuyên truyền giáo dục 
cho các bà mẹ trong thời gian tới. 
Về hậu quả của việc cho con ăn dặm sớm có 
61,1% bà mẹ có kiến thức đúng là trẻ sẽ không 
tận dụng được nguồn sữa mẹ và 84,3% trẻ dễ bị 
rối loạn tiêu hóa. Số bà mẹ có kiến thức đúng về 
nếu  cho  ăn  dặm  muộn  hoặc  không  đúng  cách 
trẻ có nguy cơ bị SDD chiếm 76,9%. 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
kiến thức đúng chung của bà mẹ về cho con ăn 
dặm  chiếm  tỷ  lệ  66,2%.  So  với  kết  quả  nghiên 
cứu của Hà Ngọc Linh tại quận 12 thành phố Hồ 
Chí Minh (73,0%) thì kết quả của chúng tôi thấp 
hơn. Tuy nhiên kết quả này cao hơn nhiều so với 
kết quả một số nghiên cứu trước đây tại Ấn Độ 
như của Aggarwal kiến thức đúng của bà mẹ về 

cho  con  ăn  dặm  chỉ  chiếm  8%,  của  Dsouza  có 
14% bà mẹ có kiến thức đúng(1). 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
kiến  thức  đúng  của  bà  mẹ  về  cho  con  ăn  dặm 
chưa  cao  (66,2%).  Cần  tăng  cường  công  tác 
tuyên truyền cho các bà mẹ trong thời gian tới, 
đặc biệt chú trọng những nội dung mà bà mẹ có 
kiến thức đúng chiếm tỷ lệ thấp. 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
thái  độ  đúng  chung  của  bà  mẹ  về  cho  con  ăn 
dặm chiếm tỷ lệ 57,4%. Kết quả này cao hơn kết 
quả nghiên cứu của Dsouza(1) tại Ấn Độ có 50% 
bà mẹ có thái độ đúng; của Ogunba(8) ở Nigeria 
có 20%, cũng theo nghiên cứu của Ogunba thái 
độ đúng của các bà mẹ ở nông thôn chiếm tỷ lệ 
thấp  hơn  ở  thành  phố.  Có  thể  lý  giải  kết  quả 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  do  100%  bà 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

mẹ sống ở nông thôn, đa số làm ruộng nên ít có 
cơ hội tiếp xúc với y tế và với các nguồn thông 
tin nên thái độ đúng chiếm tỷ lệ thấp. 

KẾT LUẬN 
Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã xác 
định được 


Tỷ lệ SDD của trẻ 
Tỷ lệ SDD nhẹ cân: 14,4%. 
Tỷ lệ SDD thấp còi: 23,2%. 
Tỷ lệ SDD gầy còm: 6,9%. 

Kiến thức, thái độ của bà mẹ về cho con ăn 
dặm 
Kiến  thức  đúng  của  bà  mẹ  về  cho  con  ăn 
dặm: 66,2%. 
Thái độ đúng của bà mẹ về cho con ăn dặm: 
57,4%. 

Nguồn cung cấp thông tin 
Số bà mẹ nhận được nguồn thông tin về cho 
con ăn dặm: 87%. 
Tỷ  lệ  các  nguồn  thông  tin  cung  cấp  cho  bà 
mẹ 
‐ Nhân viên y tế: 70,4%. 
‐ Ti vi, radio, đài phát thanh: 39,3%. 
‐ Gia đình, bạn bè: 18,1%. 
‐ Sách báo, tạp chí, tờ rơi: 9,3%. 

KIẾN NGHỊ 
Từ  kết  quả  nghiên  cứu  đã  đạt  được,  chúng 
tôi xin đưa ra một số kiến nghị: 
Xây  dựng  một  chương  trình  giáo  dục  sức 
khỏe cho các bà mẹ đang nuôi con, kể cả các bà 
mẹ tương lai và những thành viên khác là người 
thân trong gia đình về cho trẻ ăn dặm. 
Cập  nhật,  nâng  cao  kiến  thức  và  kỹ  năng 

truyền  thông  giáo  dục  sức  khỏe  về  ăn  dặm 
thường xuyên cho cán bộ y tế. 
Cần đa dạng hóa nguồn thông tin cung cấp 
cho bà mẹ như tờ rơi, tranh ảnh, băng hình, đài 
phát thanh của xã với nội dung phù hợp. 

91


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.
4.

5.

6.

7.

92

Dsouza. A, Valsaraj.B.P, Priyadarshini.S (2009) ʺ Effectiveness 

of Planned Teaching Programme on Knowledge and Attitude 
about  Complementary  Feeding  among  Mothers  of  Infantsʺ. 
The nursing journal of india, 100, (11), pp. 11. 
Lê Thành Đạt (2012) Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố 
ảnh hưởng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi tại huyện Văn Chấn, tỉnh 
Yên Bái năm 2011. Đại học y Hà Nội. 
Lê Thị Thêm (2006) ʺMột phần tư trẻ em trên thế giới thiếu cân 
trầm trọngʺ. Dân số và phát triển, 5, (62), tr. 29 – 30. 
Lương  Thị  Thu  Hà  (2008)  Nghiên  cứu  thực  trạng  suy  dinh 
dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã 
của huyện Phú Lương, tỉnh Thái  Nguyên.  Trường  Đại  học  y 
khoa – Đại học Thái Nguyên. 
Mai Văn Ngọc (2004) Nghiên cứu tình hình dinh dưỡng và các 
yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại 
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định năm 2003 Đại học Y khoa 
Huế. 
Nguyễn  Điểm,  Nguyễn  Thị  Mộng  Điệp  (2004)  ʺ  Tình  trạng 
dinh dưỡng của trẻ em dân tộc ít người ʺ. Tạp chí khoa học công 
nghệ tỉnh Bình Định.  
Nguyễn  Văn  Thắng  (2006)  Nghiên  cứu  tình  hình  và  một  số 
yếu tố ảnh hưởng đến SDD trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Cát Hải, 
  

Huyện  Phù  Cát,  Tỉnh  Bình  Định  năm  2005.  Đại  học  y  khoa 
Huế. 
8.
Ogunba  BO  (2006)  ʺMaternal  Behavioural  Feeding  Practices 
and Under‐five Nutrition: Implication for Child Development 
and Careʺ. Journal of Applied Sciences Research, 2, (12), pp. 1132 ‐ 
1136. 

9.
Trần Lệ Thu (2012) Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố 
liên quan của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 2 xã thuộc huyện Gò 
Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2011. Trường Đại học y Hà Nội. 
10. Viện dinh dưỡng – Unicef (2011) Tình hình dinh dưỡng Việt Nam 
năm 2009 – 2010, Nhà xuất bản y học, tr. 6 ‐ 10. 
11. Viện dinh dưỡng (2011), Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng 
trẻ 
em 
qua 
các 
năm 
/>ve‐tinh‐trang‐dinh‐duong‐tre‐em‐qua‐cac‐nam.aspx. 

 
Ngày nhận bài 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng:   

 25/08/2013. 
03/09/2013. 
18/10/2013 

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  




×