Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tình trạng thiếu vitamin D trên bệnh nhân loãng xương tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.79 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN D TRÊN BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG TẠI
KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Văn Đức*, Lê Anh Thư*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng thiếu vitamin D ở bệnh nhân loãng xương có tuổi ñiều trị tại khoa Nội Cơ Xương
Khớp Bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, thực hiện trên 95 bệnh nhân loãng xương từ 60 tuổi trở lên, ñược ñiều trị tại
khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 6/2008 ñến 3/2009.
Kết quả: Trong số 95 bệnh nhân có 82 nữ và 13 nam. Tuổi trung bình của nhóm là 72,61 (từ 60 – 99 tuổi). Đau
là lý do nhập viện chủ yếu, trong ñó ñau lưng (76,8%) và ñau khớp (62,1%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Kết quả ño mật ñộ
xương tại cổ xương ñùi và cột sống thắt lưng cho thấy loãng xương nặng chiếm 52,36% (ở cả 2 vị trí), loãng xương
42,11% và 40%, và thiếu xương chiếm lần lượt 5,26% và 7,37%. Các yếu tố nguy cơ loãng xương gồm ít tập luyện thể
lực (53,7%), hút thuốc lá (28,4%) và uống rượu bia (22%). Nồng ñộ vitamin D trung bình là 56.34 ± 38.11 nmol/L. Tỷ
lệ thiếu hụt vitamin D là 56,84% và nồng ñộ vitamin D liên quan một cách có ý nghĩa với tuổi, BMI, khối lượng xương,
cũng như nồng ñộ canxi và PTH huyết thanh.
Kết luận: Thiếu vitamin D là tình trạng khá phổ biến ở những bệnh nhân lớn tuổi có loãng xương và loãng xương
ở người già thường là loãng xương nặng. Có mối liên hệ có ý nghĩa giữa tình trạng vitamin D với các yếu tố tuổi, BMI,
khối lượng xương (ño tại cổ xương ñùi và cột sống thắt lưng), cũng như nồng ñộ calcium và PTH máu.
Từ khóa: Loãng xương, khối lượng xương, vitamin D.
ABSTRACT

VITAMIN D DEFICIENCY IN THE ELDERLY PATIENTS WITH OSTEOPOROSIS IN
RHEUMATOLOGY DEPARTMENT OF CHO RAY HOSPITAL
Tran Van Duc, Le Anh Thu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 577 - 584
Objective: To determine the prevalence of vitamin D insufficiency and deficiency in the elderly patients with
osteoporosis.
Subjects and Methods: This prospective study consisted of 95 patients aged 60 years old or older, who were


diagnosed with osteoporosis and treated in the Department of Rheumatology, Cho Ray Hospital during the period from
June 2008 to March 2009.
Results: 95 patients included 82 females (86.32%) and 13 males (13.68%). The mean age of these patients was
72.61 years (ranged from 60 to 99). Pain was the most common reason to be hospitalized and the rate of lumbago was
76.8% (73 cases) and arthralgia was 62.1% (59 cases). According to BMD measurement at lumbar spine and femoral
neck, severe osteoporosis accounted for 52.36% (at both sites), and the rate of osteoporosis was 42.11% and 40%, and
osteopenia was 5.26% and 7.37, respectively. Osteoporosis-associated risk factors included physical inactivity (51
cases, 53.7%), smoking (27 cases, 28.4%), and alcohol drinking (21 cases, 22%). The mean level of 25-hydroxy
vitamin D was 56.34 ± 38.11 (nmol/L). The rate of vitamin D insufficiency and deficiency together was 56.84% and the
vitamin D status significantly correlated with age, BMD, and serum calcium and PTH levels.
Conclusions: Vitamin D insufficiency was common in the osteoporotic elderly and osteoporosis condition in
these patients was usually severe. There was a significant relationship between vitamin D status and the age, BMI,
BMD, and serum calcium and PTH levels.
Keywords: Osteoporosis, 25 hydroxy vitamin D, BMD.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo những nghiên cứu trên thế giới và thông báo gần ñây của Tổ Chức Loãng Xương Thế Giới, thiếu vitamin D
và bệnh loãng xương ñang là một vấn ñề lâm sàng cần quan tâm. Vitamin D góp phần hình thành, phát triển và bảo vệ
bộ xương. Thiếu vitamin D có thể làm tăng nguy cơ thiều xương, loãng xương, té ngã và gãy xương, ñặc biệt ở bệnh
nhân có mật ñộ khoáng xương thấp.
Các nghiên cứu gần ñây cho thấy tỉ lệ thiếu vitamin D trong dân số thế giới khoảng 40 – 50%. Những vùng có vĩ
ñộ cao như Bắc Âu và Bắc Mỹ, tỉ lệ thiếu vitamin D còn cao hơn, khoảng 50 – 70%. Tại Châu Á và các nước nhiệt ñới,
tuy có nguồn nắng dồi dào, tỉ lệ thiếu vitamin D cũng rất cao. Ở Thái Lan và Malaysia, thiếu vitamin D trong dân số
xấp xỉ 50%, trong khi tại Nhật Bản và Hàn Quốc, tỉ lệ này lên ñến 80 – 90%. Còi xương khá phổ biến ở Mông Cổ và

* Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy,
Tác giả liên hệ: ThS.BS. Trần Văn Đức,
ĐT: 0908324208 Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010


577


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Trung Quốc (40 ñộ vĩ Bắc). Những nước có vĩ ñộ thấp như Ấn Độ, Pakistan, Srilanka và Bangladesh, tình trạng thiếu
vitamin D cũng ñã ñược chứng minh(0). Ở nước ta, cho ñến nay thật sự chưa có nghiên cứu nào ñánh giá tình trạng
thiếu vitamin D trong cộng ñồng. Với thói quen muốn giữ làn da trắng ñẹp, nhiều người thường che kín mặt, tay
chân… ñể tránh nắng. Cùng với chế ñộ ăn không cung cấp ñủ vitamin D, ñây là 2 nguyên nhân chính, làm cho tình
trạng thiếu vitamin D, thiếu xương và loãng xương trong dân số càng thêm trầm trọng.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác ñịnh tỉ lệ thiếu vitamin D ở bệnh nhân loãng xương 60 tuổi trở lên ñiều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp
Bệnh viện Chợ Rẫy từ 06/2008 ñến 03/2009.
Khảo sát mối liên quan giữa vitamin D với các yếu tố: Tuổi, giới tính, BMI, BMD, PTH và calcium toàn phần
trong máu.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ñược chẩn ñoán loãng xương theo tiêu chuẩn WHO 1994, từ 60 tuổi trở lên, ñiều trị nội trú tại Khoa
Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 06/ 2008 ñến 03/ 2009 và ñồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh gây loãng xương thứ phát.
Bệnh nhân ñược ñiều trị vitamin D hoặc chất chuyển hóa của vitamin D liên tục trong 3 tháng gần ñây.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng.
Đo mật ñộ khoáng xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép tại vị trí ñốt sống L1 – L5 và cổ xương

ñùi (bên chân không thuận) với máy Hologic QDR 4500 Elite của Mỹ tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Lấy chỉ số T-score theo tiêu chuẩn của WHO.
(Bình thường: T > -1; Thiếu xương: -2,5 < T < -1,1; Loãng xương: ≤ -2,5).
Xét nghiệm nồng ñộ 25OH Vit D trong máu trên máy Maplap Plus 2004 của Italy tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện
Chợ Rẫy. Giá trị 25OH Vit D: Bình thường: 50 – 125 nmol/l, Thừa: > 125 nmol/l, Thiếu ít: ≤ 50 nmol/l và > 30, Thiếu
nhiều: ≤ 30 nmol/l.
Định lượng calcium toàn phần trong máu: Được thực hiện như xét nghiệm thường quy, lấy mẫu vào sáng sớm.
Bình thường: 2,1 - 2,6 mmol/l, Thiếu: ≤ 2,1 mmol/l, Thừa: > 2,6 mmol/l.
Định lượng PTH máu bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ: Bình thường: 21- 45 pg/ l, Thiếu: ≤ 21 pg/l, Thừa:
> 45 pg/l.
Thu thập, xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu thu thập ñược phân tích bằng phần mềm STRATA 10.0
Kiểm ñịnh bằng các phép kiểm Fischer, Anova hoặc Kruskal- Wallis.
Kết quả ñạt ñược có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc ñiểm của nhóm nghiên cứu
Đặc ñiểm tuổi của bệnh nhân
Bảng 1: Đặc ñiểm tuổi của bệnh nhân
Trung bình và ñộ lệch chuẩn
72,61 ± 8,78
Trung vị
72
Cao nhất
99
Thấp nhất
60
Nhận xét: Có 95 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nhỏ nhất là 60 tuổi, lớn nhất là 99 tuổi. Tuổi trung bình của
nhóm nghiên cứu là 72,61.
Phân bố bệnh nhân theo giới
Bảng.2: Phân bố bệnh nhân theo giới.

Giới
Số ca

Tỉ lệ (%)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

578


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Nam
Nữ

13
82

13,86
86,32

Tổng cộng

95

100

Nghiên cứu Y học

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, có 13 nam (chiếm 13, 86%) và 82 nữ (chiếm 86, 32%).
Các yếu tố nguy cơ loãng xương

Bảng 3: Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ loãng xương.
Uống rượu
Luyện tập thể lực Hút thuốc lá
bia
Tỉ lệ
Số ca
Số ca Tỉ lệ
Tỉ lệ
(%)
Số ca
(%)
(%)

Không

44
51

46,3
53,7

27
66

28,4
71,6

21
74


22
78

Nhận xét: Số bệnh nhân có luyện tập thể lực chiếm tỉ lệ khá cao (46,3%). Số bệnh nhân có hút thuốc lá hay uống
rượu bia chiếm tỉ lệ không cao (28,4%) và (22%).
Lý do nhập viện
Bảng 4: Tỉ lệ các lý do nhập viện
Triệu
Chấn
Đau rễ Đau do gãy
chứng
Đau
Đau
thương
thần xương tự
khớp lưng
khớp hoặc
nhiên
kinh
cột sống
Số ca
59
73
41
9
22
Tỉ lệ (%) 62,1
76,8
43,2
9,5

23,2
Nhận xét: Lý do nhập viện chủ yếu là ñau lưng (76,8%) và ñau khớp (62,1%), thấp nhất là do ñau rễ thần kinh
(43,2%).
Đặc ñiểm của T-Score cột sống thắt lưng
Bảng 5: Đặc ñiểm T-Score cột sống thắt lưng.
Cột sống thắt lưng
Mật ñộ khoáng xương
Tỉ lệ (%)
Số ca
Thiếu xương ( -2,5 < T < -1,1 )
7
7,37
Loãng xương ( T ≤ -2,5 )
38
40
Loãng xương nặng
50
52,63
( T ≤ -2,5 + tiền sử gãy xương )
-3,87 ± 1,13*
-3,8**
*Trung bình ± ñộ lệch chuẩn
**Trung vị
Đặc ñiểm của T-Score cổ xương ñùi
Bảng 6: Đặc ñiểm của T-Score cổ xương ñùi.
Cổ xương ñùi
Mật ñộ khoáng xương
Số ca
Tỉ lệ
Thiếu xương ( - 2,5 < T < -1,1 )

5
5,26
Loãng xương ( T ≤ -2,5 )
40
42,11
Loãng xương nặng (T≤ -2,5+tiền sử
50
52,63
gãy xương)
- 4,17 ± 3,54* - 3,8**
Đặc ñiểm của BMI
Bảng 7: Đặc ñiểm của BMI
Nhóm BMI
Số ca
Nhẹ cân
13

Tỉ lệ (%)
13,68

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

579


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Bình thường

57


60

Dư cân
Béo phì

18
7

18,95
7,37

21,38 ± 2,73*

21,4**

Đặc ñiểm calcium máu toàn phần
Bảng 8: Đặc ñiểm calcium máu toàn phần.
Calcium máu toàn phần
Số ca
Bình thường
43
Thiếu
52
2,05 ± 0,31*
Đặc ñiểm của PTH máu
Bảng 9: Đặc ñiểm của PTH máu
PTH
Số ca
Bình thường
43

Thiếu
Thừa

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ (%)
45,26
54,74
2,0**

Tỉ lệ (%)
45,26

8
44

8,42
46,32

51,21 ± 33,67*

43**

Tình trạng 25OH Vit D trong máu của nhóm nghiên cứu
Bảng 10: Đặc ñiểm của 25OH Vit D trong máu.
25OH Vit D
Số ca
Tỉ lệ (%)
trong máu
Thiếu nhiều

19
20
Thiếu ít
35
36,84
Bình thường
33
34,74
Thừa

8

8,42

56,34 ± 38,11*

41,7**

Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với tuổi, giới tính, BMI, BMD, PHT và calcium máu toàn phần
Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với tuổi
Bảng 11: Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với tuổi
Tuổi
25OH Vit D
P
Trung bình
Độ lệch chuẩn Số ca
Thiếu nhiều
73,82
11,23
19

Thiếu ít
73,37
6,93
35
Bình thường
71,54
9,25
33 0,043
Thừa
70,5
8,07
8
Tổng cộng
72,61
8,78
95
Số
liệu
ñược
trình
bày
bằng
trung
bình,
lệch chuẩn.
Kiểm ñịnh bằng phép kiểm Anova một yếu tố.
Nhận xét: Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với yếu tố tuổi có ý nghĩa thống kê (p = 0,043).
Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với giới tính
Bảng 12: Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với giới tính.
25OH Vit D máu

Giới
Tổng P
Bình
Thiếu
Thiếu ít Thừa
thường
nhiều
27
14
34
7
82
0,05
Nữ
(32,93%) (17,07%) (41,46%) (8,54%) (86%)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

ñộ

580


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

6
5
1

1
13
(46,15%) (38,46%) (7,69%) (7,69%) (14%)
33
19
35
8
95
Tổng
(34,74%) (20%) (36,84%) (8,42%) (100%)
Nam

Số liệu ñược trình bày bằng số ca (%).
Kiểm ñịnh bằng phép kiểm Fisher.
Nhận xét: Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với yếu tố giới tính không có ý nghĩa thống kê (p = 0,05).
Mối liên quan giữa 25OH Vit D với T-Score CSTL
Bảng 13: Mối liên quan giữa 25OH Vit D với T-Score cột sống thắt lưng.
T-Score cột
P
sống thắt lưng
25OH Vit D
Độ lệch
Trung bình
Số ca
chuẩn
Thiếu nhiều
-4,1
1,83
19
Thiếu ít

-3,98
1,07
35
0,032
Bình thường
-3,72
1,07
33
Thừa
-3,57
1,06
8
Tổng cộng
-3,87
1,13
95
Số
liệu
ñược
trình
bày
bằng
trung
bình,
lệch chuẩn
Kiểm ñịnh bằng phép kiểm Anova một yếu tố.
Nhận xét: Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với T-Score CSTL có ý nghĩa thống kê (p = 0,032).
Mối liên quan giữa 25OH Vit D với T-Score cổ xương ñùi
Bảng 14: Mối liên quan giữa 25OH Vit D với T-Score cổ xương ñùi
T-Score cổ xương ñùi

25OH Vit D Trung
P
Độ lệch
Trung vị Số ca
bình
chuẩn
Thiếu nhiều
-4,8
1,06
-4
19
Thiếu ít
-4,05
0,91
-3,8
35
Bình thường -3,83
5,84
-4
33 0,024
Thừa
-3,15
1,18
-3,05
8
Tổng cộng
-4,17
3,54
-3,8
95


ñộ

Số liệu ñược trình bày bằng trung bình, ñộ lệch chuẩn, trung vị.
Kiểm ñịnh bằng phép kiểm Kruskal-Wallis.
Nhận xét: Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với T-Score CXĐ có ý nghĩa thống kê (p = 0,024).
Mối liên quan giữa 25OH Vit D với BMI
Bảng 15: Mối liên quan giữa 25OH Vit D với BMI.
BMI
25OH Vit D Trung
P
Độ lệch
Trung vị Số ca
bình
chuẩn
Thiếu nhiều
20,63
2,7
20,6
19
Thiếu ít
21,37
2,51
21,5
35
0,06
Bình thường 21,24
3,08
20,9
33

Thừa
22,63
1,23
22,95
8
Số liệu ñược trình bày bằng trung bình, ñộ lệch chuẩn, trung vị.
Kiểm ñịnh bằng phép kiểm Kruskal-Wallis.
Nhận xét: Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D trong máu với BMI không có ý nghĩa thống kê (p = 0,06).
Mối liên quan giữa 25OH Vit D với calcium máu toàn phần
Bảng 16: Mối liên quan giữa 25OH Vit D với calcium máu toàn phần

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

581


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Calcium máu toàn phần
P
Trung bình Độ lệch chuẩn
Số ca
Thiếu nhiều
1,78
0,25
19
Thiếu ít
1,99

0,23
35
Bình thường
2,19
0,32
33 0,0000
Thừa
2,29
0,2
8
Tổng cộng
2,04
0,31
95

25OH Vit D

Số liệu ñược trình bày bằng trung bình, ñộ lệch chuẩn.
Kiểm ñịnh bằng phép kiểm Anova một yếu tố.
Nhận xét: Mối liên quan giữa 25OH Vit D trong máu với calcium máu toàn phần có ý nghĩa thống kê (p <
0,0001).
Mối liên quan giữa 25OH Vit D với PTH máu
Bảng 17: Mối liên quan giữa 25OH Vit D với PTH máu.
PTH máu
25OH Vit
P
Trung
Độ
lệch
D

Trung vị Số ca
bình
chuẩn
Thiếu nhiều 77,53
48,44
75
19
Thiếu ít
58,37
25,71
58
35
Bình
34,08
16,9
35
33 0,0001
thường
Thừa
24,75
21,87
19,5
8
Số liệu ñược trình bày bằng trung bình, ñộ lệch chuẩn, trung vị.
Kiểm ñịnh bằng phép kiểm Kruskal-Wallis.
Nhận xét: Mối liên quan giữa 25OH Vit D trong máu với PTH máu có ý nghĩa thống kê (p = 0,0001).
BÀN LUẬN
Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu
Đặc ñiểm tuổi của bệnh nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình bệnh nhân khá cao, 72,61, cao hơn (4)nghiên cứu của Kocjan T. và

(4)
CS trên 448 bệnh nhân loãng xương có tuổi trung bình 69,3 và (7)nghiên cứu của Sahota O. trên 421 bệnh nhân loãng
xương có tuổi trung bình là 71,2). Điều này hợp lý vì các ñối tượng tham gia nghiên cứu ñều có tuổi từ 60 tuổi trở lên.
Đặc ñiểm về giới tính
Nghiên cứu của chúng tôi trên bệnh nhân loãng xương có tuổi, tỉ lệ nam nữ như trên (13,86% và 86,32%) cũng
phản ánh phần nào tình trạng loãng xương ở hai giới, phù hợp các nghiên cứu khác.
Các yếu tố nguy cơ loãng xương
Tập luyện ñúng mức (khoảng 30 phút, 2-3 lần/tuần) và ñều ñặn giúp hạn chế sự mất xương. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, ñối tượng luyện tập ñạt tiêu chuẩn trên là 44 người (46,3%).
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng ñến nhiều bệnh lý của cơ thể, trong ñó có cả loãng
xương và gãy xương. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hút thuốc lá có 27 người (28,4%) và không hút thuốc lá có
66 người (71,6%).
Uống
rượu
bia
chiếm
22%
so
với
78%
không uống.
Lý do nhập viện
Đau là lý do nhập viện chủ yếu của bệnh nhân loãng xương. Đau lưng và ñau các khớp vẫn thường gặp nhất,
chiếm tỉ lệ 76,8% và 62,1%. Kết quả này hơi cao so với nghiên cứu của Trần Thị Tô Châu và CS(9) trên phụ nữ mãn
kinh, có thể do ñối tượng nghiên cứu của chúng tôi lớn tuổi hơn, tất cả ñều loãng xương và tỉ lệ loãng xương nặng khá
cao.
Đặc ñiểm của mật ñộ xương tính bằng T-Score
Kết quả trên ghi nhận tình trạng thiếu xương và loãng xương ở CSTL có tỉ lệ tương ñương ở CXĐ. Tuy nhiên, chỉ
số T-Score trung bình ở CXĐ có giá trị thấp hơn chỉ số T-Score trung bình ở CSTL.
Nghiên cứu của Chatlert và cộng sự, ở 412 người ñộ tuổi từ 29-87 bằng phương pháp hấp thụ tia X năng

lượng kép sống tại Bangkok (Thái Lan) cho thấy chỉ số T-Score trung bình ở CXĐ (-1,6 ± 0,42) thấp hơn chỉ số

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

582


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

T-Score trung bình ở CSTL (-1,2 ± 0,64), phù hợp nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, nghiên cứu này có chỉ
số T-Score cao hơn của chúng tôi, có thể do sự khác nhau về mặt ñịa lý, ñối tượng nghiên cứu của họ trẻ hơn và
có lẽ chế ñộ dinh dưỡng của họ tốt hơn.
Đặc ñiểm BMI của bệnh nhân
Khi xét ñến giá trị trung bình của BMI, kết quả của chúng tôi là 21,38, thấp hơn của Seeman(8) (28,1 ± 4,7) và của
Harinarayan CV(3) (27 ± 5), cũng như các công trình khác. Có thể những nghiên cứu trên tiến hành ở các nước phát
triển, ñiều kiện sống cao và số người dư cân, béo phì cao hơn nên trung bình BMI cũng cao hơn nghiên cứu của chúng
tôi.
Đặc ñiểm của calcium máu toàn phần
Kết quả của chúng tôi không có những trường hợp calcium máu cao. Có thể nghiên cứu tiến hành trên các ñối
tượng loãng xương, tỉ lệ loãng xương nặng khá cao cũng như sự bổ sung calcium không ñầy ñủ và các bệnh gây tăng
calcium máu ñã ñược loại khỏi nghiên cứu. Tuy nhiên, trung bình calcium máu trong nghiên cứu của chúng tôi tương
ñương của Harinarayan CV(3).
Đặc ñiểm của PTH máu
Trung bình PTH máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 51,21, phù hợp với các nghiên cứu của von Mũhlen DG
(49,4 pg/ml)(10), của Dario Maggio (52,1 pg/ml) cũng như nghiên cứu của Martin G. Bischof (51 pg/ ml)(1).
Tình trạng 25OH Vit D máu của nhóm nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thiếu vitamin D chiếm tỉ lệ 56,84%, tương ñương kết quả của Natalia O. (48,4%)
và Bhattoa HP (56,7%), nhưng cao hơn kết quả của Conway GS (35,9%)(4), Sahota O (39%)(7) và Mezquita- Raya

P.(39,1%). Có thể lý giải nghiên cứu của Conway GS(4) và Sahota O(7) có cỡ mẫu lớn, các ñối tượng nghiên cứu có giới
hạn tuổi rộng hơn của chúng tôi. Tuy nhiên, những kết quả của các nghiên cứu trên và của chúng tôi ñều phù hợp với
tổng kết của S. Gaugris và R.P. Heaney cũng như tình trạng thiếu vitamin D ñã ñược công bố trên toàn thế giới.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ không thiếu vitamin D (25OH Vit D > 50 nmol/ l) là 43,16% phù hợp y
văn nhưng vẫn thấp hơn kết quả của nhiều nghiên cứu khác. Có thể lý giải trong ñiều kiện Việt Nam, tuy là ñất nước có
nguồn nắng dồi dào, nhưng người dân thường che kín cơ thể khi ra ngoài, ít sinh hoạt ngoài trời, không có chế ñộ bổ
sung vitamin D thường xuyên là những nguyên nhân dễ thấy. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi chỉ gồm bệnh nhân
loãng xương nên khả năng không thiếu vitamin D sẽ không cao.
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D máu với tuổi, giới tính, BMI, BMD, PTH, calcium máu toàn phần
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D máu với yếu tố tuổi
Các nhà khoa học Hungary trong một nghiên cứu ñánh giá tình trạng vitamin D trên 319 người có tuổi sống trong
cộng ñồng, ñã nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các tình trạng thiếu và không thiếu vitamin D theo tuổi (p
< 0,001). Và sau khi ñiều chỉnh các biến số, các tác giả cũng kết luận có mối liên quan ngược chiều có ý nghĩa thống kê
giữa 25OH Vit D máu và yếu tố tuổi (p < 0,001).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng ñộ 25OH Vit D trong máu cũng giảm dần tương ứng với trung bình tuổi lần
lượt tăng 70,5; 71,54; 73,37 và 73,82. Ngoài ra, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng ñộ 25OH Vit D trong
máu với yếu tố tuổi (p = 0,043), phù hợp với các nghiên cứu khác.
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D máu với yếu tố giới tính
Rất ít nghiên cứu nói ñến sự liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D trong máu với yếu tố giới tính. Trong kết quả
của chúng tôi, không có sự liên quan giữa yếu tố giới tính với nồng ñộ 25OH Vit D trong máu (p = 0,05), phù hợp với
hầu hết các nghiên cứu khác.
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D máu với T- Score
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có sự liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D trong máu với mật ñộ khoáng
xương ño tại CSTL (p = 0,032) và tại CXĐ (p = 0,024), phù hợp với các nghiên cứu của Bischoff- Ferrari HA.,
Giovannucci E., Cranney A. và Hosley T(1). Ngoài ra, mật ñộ xương giảm dần tương ứng với sự giảm nồng ñộ 25OH
Vit D trong máu, phù hợp thực tế thiếu vitamin D gây giảm mật ñộ khoáng xương. Hơn nữa, T-Score tại hai vị trí ño
cũng cao nhất khi nồng ñộ 25OH Vit D trong máu trên 125 nmol/l, tương tự công trình của Bischoff- Ferrari HA.,
Giovannucci E. và CS(1).
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D trong máu với BMI
Tình trạng vitamin D của cơ thể và thiếu vitamin D nói riêng có liên quan với béo phì. Nhiều nghiên cứu kết luận

thừa cân hay béo phì ñều có nguy cơ thiếu vitamin D. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự liên quan giữa
nồng ñộ 25OH Vit D máu với BMI (p = 0,06), khác với nghiên cứu của Rodriguez-Rodriguez Elena(6), có lẽ do mẫu
nghiên cứu chưa ñủ lớn, số bệnh nhân thừa cân hay béo phì không nhiều nên chưa thấy ñược mối liên quan giữa hai
yếu tố trên.
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D trong máu với Calcium máu toàn phần

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

583


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy trung bình calcium máu toàn phần cao ở các ñối tượng không thiếu
vitamin D, trong khi ở những ñối tượng thiếu vitamin D, trung bình calcium máu toàn phần thấp. Điều này phù hợp với
thực tế vitamin D thúc ñẩy hấp thu calcium. Mặt khác, giữa 25OH Vit D trong máu và calcium máu toàn phần có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001), phù hợp với các nghiên cứu của Bhattoa HP và Sahota O(7).
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D trong máu với PTH
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giữa PTH và nồng ñộ 25OH Vit D trong máu có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê (p < 0,0001), phù hợp với các nghiên cứu của Rancho Bernardo, Martin G. Bischof, Georg Heinze và Heinrich
Vierhapper(1,5). Khi nồng ñộ 25OH Vit D trong máu dưới 30, 30 – 50 và trên 50 nmol/l, giá trị trung bình của PTH máu
cũng thay ñổi lần lượt là 77,53; 58,37 và 34,08 pmol/l. Sự thay ñổi này phù hợp y văn và nghiên cứu của Cummings S.
và CS.
KẾT LUẬN
Qua ñề tài nghiên cứu, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
Đặc ñiểm của bệnh nhân loãng xương trong nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu khá cao (72,61 ± 8,78)
Phân bố giới tính không ñồng ñều, nữ chiếm ña số (86,32%).

Tỉ lệ bệnh nhân có luyện tập thể lực khá cao (46,3%), tuy nhiên tỉ lệ hút thuốc lá và uống rượu bia không cao,
28,4% và 22%.
Bệnh nhân nhập viện chủ yếu do ñau, trong ñó ñau lưng và ñau khớp chiếm tỉ lệ cao nhất là 76,8% và 62,1%.
Tình trạng loãng xương của nhóm nghiên cứu khá nặng nề, tăng theo tuổi và ở CXĐ nhiều hơn CSTL. Loãng
xương nặng chiếm tỉ lệ cao (52,63%). Loãng xương tại CXĐ và CSTL lần lượt là 42,11% và 40%. Thiếu xương tại
CXĐ và CSTL lần lượt là 5,26% và 7,37%.
Số bệnh nhân có BMI bình thường chiếm ña số (60%), ít béo phì và nhẹ cân.
Bệnh nhân thiếu calcium máu khá cao (54,74%).
Tỉ lệ thiếu PTH máu thấp (8,42%), trong khi tỉ lệ PTH máu bình thường và PTH máu cao là tương ñương.
Tình trạng thiếu vitamin D ở bệnh nhân loãng xương có tuổi khá cao với tỷ lệ 56,84%
Mối liên quan giữa nồng ñộ 25OH Vit D máu với các yếu tố: Tuổi, giới tính, mật ñộ xương, BMI, PTH, calcium
máu toàn phần
Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với yếu tố tuổi có ý nghĩa thống kê.
Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với Calcium máu toàn phần có ý nghĩa thống kê.
Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với PTH máu có ý nghĩa thống kê.
Mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với mật ñộ xương tại CSTL và CXĐ có ý nghĩa thống kê.
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với yếu tố giới tính.
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa 25OH Vit D máu với chỉ số khối cơ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.


Bischoff-Ferrari HA, Giovannucci E, Willett WC, Dietrich T, Dawson-Hughes B. (2006), Estimation of optimal serum concentration of
25-hydroxyvitamin D for multiple health outcomes. Am J Clin Nutr;84:18-28.
Chatlert P., Chaleemchai A., Soontrapa S., Sugree S., Choowong P., Tuan V.
Harinarayan C.V. (2005), Prevalence of vitamin D insufficiency in postmenopausal south Indian women, Osteoporos Int;16(4):397-402.
Kocjan T, Tan TM, Conway GS, Prelevic G. (2006), Vitamin D status in patients with osteopenia or osteoporosis-an audit of an
endocrine clinic, Int J Vitam Nutr Res; 76(5):307-13.
Martin G., Bischof, Georg Heinze, Heinrich Vierhapper (2006), Vitamin D Status and Its Relation to Age and Body Mass Index, Horm
Res;66:211-215.
Rodriguez-Rodriguez Elena, Navia Beatriz, Lopez-Sobaler Ana M, Ortega Ros (2009), Vitamin D in overweight /obese women and its
relationship with dietetic anthropometric variables.
Sahota O, Mundey MK, San P, Godber IM, Lawson N, Hosking DJ. (2004), The relationship between vitamin D and parathyroid
hormone: calcium homeostasis, bone turnover, and bone mineral density in postmenopausal women with established osteoporosis,
Bone.;35(1):312-9.
Seeman E.(1998), Osteoporosis in men, Int.;9(Suppl 2), pp. S97-110.
Trần Thị Tô Châu, Phạm Thị Minh Đức, Vũ Thị Thanh Thủy (2003), Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng về xương khớp và ño mật
ñộ xương gót bằng siêu âm trên phụ nữ mãn kinh Hà Nội, Hội nghị loãng xương và bệnh cột sống, Bệnh viện Chợ Rẫy, tr. 35-40.
Von Mũhlen DG, Greendale GA, Garland CF, Wan L, Barrett-Connor E. (2005),Vitamin D, parathyroid hormone levels and bone
minereal density in community-dwelling older women: the Rancho Bernardo Study, Osteoporos Int.; 16(12):1721-6.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

584



×