Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tác dụng dược lý của các phân đoạn chiết từ thân cây đậu bắp abelmoschus esculentus L - malvaceae trên chuột nhắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.56 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN CHIẾT TỪ THÂN CÂY
ĐẬU BẮP ABELMOSCHUS ESCULENTUS L. – MALVACEAE
TRÊN CHUỘT NHẮT
Huỳnh Ngọc Trinh*, Nguyễn Bảo Yến*, Vũ Thị Thanh Thảo*, Trần Thủy Tiên*, Mai Phương Mai*

TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động hạ glucose huyết và lipid huyết của các cao chiết phân
đoạn từ dịch toàn phần ethanol của thân cây đậu bắp.
Phương pháp: cao toàn phần ethanol được chiết bằng phương pháp đun hồi lưu với dichloromethan và
ethylacetat. Chuột được gây đái tháo đường thực nghiệm bằng alloxan và gây tăng lipid huyết bằng tyloxapol.
Các cao phân đoạn thu được được cho chuột uống mỗi ngày. Glucose huyết được đo mỗi 5 ngày trong vòng 15
ngày thực nghiệm. Cholesterol, triglyceride huyết được đo 24 giờ sau khi tiêm tyloxapol.
Kết quả: vào cuối đợt điều trị, nồng độ glucose huyết của nhóm chuột uống cao dichloromethan có giảm nhẹ
nhưng chưa khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không điều trị. Cao ethylacetat làm giảm rõ rệt nồng độ
glucose cũng như cholesterol và triglycerid huyết của nhóm chuột điều trị với cao này. Cắn còn lại sau khi chiết
không ảnh hưởng đến nồng độ glucose và cholesterol của chuột thử nghiệm.
Kết luận: trong 3 cao khảo sát, cao ethylacetat đồng thời thể hiện rõ tác động hạ glucose và lipid huyết ở cả 2
liều 30 và 60 g/kg.
Từ khóa: đái tháo đường, tình trạng tăng lipid huyết, Okra.

ABSTRACT
PHARMACOLOGICAL EFFECT OF DIFFERENT FRACTIONAL EXTRACTS
FROM PLANTS OF OKRA ABELMOSCHUS ESCULENTUS L. MALVACEAE IN MICE
Huynh Ngoc Trinh, Nguyen Bao Yen, Vu Thi Thanh Thao, Tran Thuy Tien, Mai Phuong Mai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 429 - 433
Objectives: this study aim to evaluate hypoglycemic and hypolipidemic effects of different fractional extracts
obtained from total ethanol extract of Okra plant.


Methods: total ethanol extract were extracted under reflux condition by using dichloromethane and acetate
ethyl. Obtained fractional extracts were orally given to alloxan-induced diabetic mice or tyloxapol-induced
hyperlipidemic mice at doses equivalent to 30g or 60g of dry powder/kg. Blood glucose levels were determined
every 5 days during 15 days of treatment. Cholesterol and triglyceride levels were determined 24 h after tyloxapol
injection.
Results: at the end of treatment, glucose levels of mice treated with dichloromethane extract were slightly
decreased but were not significantly different as compared to untreated mice. Acetate ethyl extract significantly
lowered glucose as well as cholesterol and triglyceride levels of treated mice. Residual extract did not influence
glucose and cholesterol levels of experimental mice.
Conclusion: among studied fractions, acetate ethyl extract exhibited clearly hypoglycemic and hypolipidemic
effect at dose of 30g/kg and 60g/kg.
Keywords: diabetes, hyperlipidemia, Okra
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Ngọc Trinh

Chuyên Đề Dược Học

ĐT: 0838295641

Email:

429


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là

một trong những bệnh mãn tính đang có xu
hướng gia tăng trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Ngoài ra, những bệnh nhân bị
rối loạn dung nạp đường thường kèm theo rối
loạn chuyển hóa lipid huyết và tăng nguy cơ
mắc chứng vữa xơ thành mạch và các bệnh tim
mạch(2). Hiện nay, xu hướng sử dụng thảo dược
trong điều trị bệnh đái tháo đường và chứng rối
loạn lipid huyết đang rất được quan tâm vì
tương đối an toàn, ít tác dụng phụ và giúp giảm
thiểu chi phí trong điều trị. Trong số đó, cây đậu
bắp Abelmoschus esculentus L. đã được sử dụng
từ lâu trong dân gian như một phương thuốc hỗ
trợ trong điều trị đái tháo đường. Những nghiên
cứu gần đây cho thấy cao chiết toàn phần bằng
cồn 50% từ thân đậu bắp không chỉ có tác dụng
hạ glucose huyết mà còn hạ lipid huyết(5). Vì vậy,
với mong muốn đi xa hơn để tìm hiểu khả năng
ứng dụng đậu bắp trong điều trị, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu các tác dụng dược lý này của
các cao chiết phân đoạn từ thân cây Đậu bắp
bằng các mô hình thực nghiệm trên chuột nhắt.

VẬT LIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Vật liệu
Thú thử nghiệm
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, phái
đực, từ 4,5 đến 6,5 tuần tuổi, cân nặng khoảng
18g đến 26g, được mua từ Viện Pasteur Nha
Trang và được nuôi bằng thức ăn viên do viện

cung cấp. Chuột được nuôi ổn định ở nhiệt độ
phòng 3-4 ngày trước khi bắt đầu mỗi thử
nghiệm.

Trung Quốc)
Alloxan (Sigma-Aldrich Chemie Gmbh)
Tyloxapol – Triton WR 1339 (Sigma-Aldrich
Chemie Gmbh)
Glibenclamid (CTCP XNK Domesco)
Atorvastatin (Lipitor 20mg- Pfizer)
Chất chống đông (EDTA –Sigma)
Thuốc thử glucose (ISE, Italy)
Thuốc thử cholesterol, thuốc thử triglycerid
(Shenzhen Mindray Bio-medical Electronics Co.,
LTD)

Phương pháp
Phương pháp chiết
Dược liệu được sấy khô ở nhiệt độ dưới 70ºC
trong vòng 3-4 tiếng và được xay nhỏ và rây qua
rây 2mm. Bột dược liệu được chiết kiệt theo
phương pháp đun hồi lưu bằng cồn 50%. Dịch
chiết được cô quay ở nhiệt độ 60°C dưới áp suất
giảm đến cao lỏng. Cao lỏng được cô cách thủy ở
70°C đến cao đặc, sau đó sấy chân không ở 35°C
đến cao khô, tơi xốp. Sau đó, cao chiết toàn phần
tiếp tục được chiết kiệt bằng phương pháp đun
hồi lưu với dichloromethan thu được dịch chiết
T1, đem cô quay và cách thủy để bay hơi dung
môi, thu được cao phân đoạn T1. Phần cắn còn

lại tiếp tục được chiết tương tự với dung môi
ethylacetat, thu được cao phân đoạn T2. Phần
cắn còn lại trong bình sau khi bay hơi dung môi
thu được cao phân đoạn T3.

Dược liệu
Thân đậu bắp Albelmoschus esculentus L. (toàn
cây sau khi đã thu hoạch quả, nhổ cả rễ và thân)
thái mỏng, phơi khô ở nắng vừa, bảo quản nơi
khô mát, tránh ẩm ướt, mối mọt.

Khảo sát tác dụng hạ glucose huyết
Chuột được cho nhịn đói qua đêm trước khi
tiêm alloxan. Chuột được gây tăng glucose huyết
bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch alloxan liều
60mg/kg (pha trong nước muối sinh lý). Thời
điểm 48 giờ sau tiêm, chuột được lấy máu để
đánh giá tình trạng ĐTĐ. Những chuột có nồng
độ glucose huyết cao hơn 200mg/dL được lựa
chọn vào thí nghiệm khảo sát tác dụng hạ
glucose huyết của các cao dược liệu.

Hóa chất
Dung
môi
chiết
xuất:
ethanol,
dichloromethan, ethylacetat (dung môi kỹ thuật,


Chuột bị ĐTĐ được điều trị ngẫu nhiên bằng
cách cho uống thuốc đối chứng (glibenclamid,
liều 5mg/kg, 1 lần/ngày) hoặc các cao phân đoạn

430

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
với liều tương đương 30g và 60g bột dược liệu
khô/kg, 1 lần/ngày. Đối với nhóm chuột chứng
bệnh, chuột được cho uống nước cất trong suốt
quá trình thử nghiệm.
Chuột được điều trị trong vòng 15 ngày.
Đánh giá glucose huyết của chuột mỗi 5 ngày
trong suốt quá trình điều trị.

Khảo sát tác dụng hạ lipid huyết cấp
Chuột được cho nhịn đói qua đêm trước khi
tiến hành thử nghiệm. Chuột được gây tăng
lipid bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch
tyloxapol (pha trong nước muối sinh lý) ở liều
250mg/kg. Ngay sau đó, chuột được cho uống
atorvastatin (64mg/kg) hoặc các cao dược liệu
với liều 30g và 60g/kg.

Nghiên cứu Y học

Đo nồng độ cholesterol và triglycerid huyết

vào thời điểm 24 giờ sau khi tiêm tyloxapol.

Phương pháp đánh giá kết quả
Các số liệu thu được được trình bày dưới
dạng Trung bình ± SEM. Dùng ANOVA, pair T
test để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm thử
nghiệm và giữa thời điểm trước và sau khi điều
trị của mỗi nhóm chuột. Sự khác biệt có ý nghĩa
khi p < 0,05.

KẾT QUẢ
Tác dụng hạ glucose huyết
Kết quả định lượng nồng độ glucose huyết
của các chuột thử nghiệm trong quá trình điều
trị được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1. Nồng độ glucose huyết (mg/dL) của các nhóm chuột trong quá trình điều trị

Chứng bệnh
Glibenclamid 5mg/kg
Cao T1 60mg/kg
Cao T1 30mg/kg
Cao T2 60mg/kg
Cao T2 30mg/kg
Cao T3 60mg/kg
Cao T3 30mg/kg

n
5
6

8
8
6
6
6
5

Ngày 0
349,0 ± 30,2
367,5 ± 26,3
328,0 ± 34,8
355,9 ± 28,5
336,3 ± 28,1
350,3 ± 29,4
369,3 ± 25,8
326,4 ± 27,0

Ngày 5
268,2 ±21,7
256,3 ± 55,7
369,4 ± 54,9
259,2 ± 33,9
200,1 ± 47,7
202,0 ± 39,3 (#)
320,6 ± 47,9
277,6 ± 35,1

Ngày 10
304 ± 38,2
270,7 ± 53,0

273,0 ± 36,5
254,6 ± 37,5
245,2 ± 37,8
297,1 ± 40,2
350,1 ± 23.2
312,1 ± 42,4

Ngày 15
322,8 ± 35,9
213,7 ± 44,2 (#)
259,6 ± 36,3
232,0 ± 36,64
180,9 ± 27,3 (*)(#)
232,3 ± 41,7
287,2 ± 26,1
290,0 ± 37,5

Tỉ lệ giảm (%)
--42
21
35
46
34
22
11

Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± SEM. (*) p < 0,05 khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng. (#) P < 0,05 khác biệt có ý
nghĩa so với ngày đầu điều trị trong cùng một lô

Kết quả thực nghiệm cho thấy, ở liều

60mg/kg tiêm tĩnh mạch, alloxan đã gây tình
trạng bệnh tương đối ổn định trong vòng 15
ngày. Sau khi điều trị bằng glibenclamid 5mg/kg
hay với các cao khác nhau, glucose huyết của các
chuột thực nghiệm đã có giảm so với thời điểm
ban đầu (bảng 1).
Đối với cao T1, ở cả hai liều điều trị (30g/kg
và 60g/kg), cao T1 làm giảm nhẹ glucose huyết
sau 15 ngày điều trị nhưng chưa khác biệt có ý
nghĩa so với lô chứng cũng như so với ngày đầu
điều trị.
Riêng cao T2, sau 5 ngày điều trị, liều 30g/kg
và 60g/kg đều làm giảm đáng kể nồng độ
glucose huyết so với nhóm chứng bệnh. Tuy
nhiên, vào thời điểm này, do một số chuột (30%)
của cả 2 lô điều trị có glucose huyết xuống dưới

Chuyên Đề Dược Học

126 mg/dL nên chúng tôi đã giảm liều 60g/kg
xuống còn 30g/kg và ngừng cho uống cao T2 ở lô
điều trị với liều 30g/kg. Sự thay đổi chế độ điều
trị này đã dẫn đến glucose huyết của các lô chuột
này tăng trở lại vào lần đo tiếp theo. Do đó,
chúng tôi đã duy trì lại liều điều trị ban đầu từ
ngày 10. Kết quả đo được vào cuối đợt thử
nghiệm cho thấy glucose huyết của cả 2 lô chuột
đã giảm đáng kể (lần lượt là 46% và 34% so với
thời điểm ban đầu). Đặc biệt ở lô cho uống cao
T2 liều 60g/kg, glucose huyết ở ngày 15 giảm có

ý nghĩa so với thời điểm ban đầu cũng như so
với lô chứng bệnh (P<0,05) (hình 1).
Cao T3 ở liều 30g/kg và 60g/kg có làm giảm
nhẹ glucose huyết nhưng chưa khác biệt có ý
nghĩa so với ngày đầu điều trị.

431


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Hình 1. Nồng độ glucose huyết của 2 lô uống cao T2 so với lô chứng bệnh và lô điều trị với glibenclamid 5mg/kg
Như vậy, trong 3 cao khảo sát, cao T2 (cao
ethylacetat) có tác dụng hạ glucose huyết tốt
nhất. Tác động này thể hiện ở cả 2 liều 30g/kg và
60g/kg. Tuy nhiên, liều 60g/kg có tác động rõ
hơn liều 30g/kg.

Bảng 2. Nồng độ cholesterol và triglycerid huyết
(mg/dL) của các nhóm chuột thực nghiệm

Tác dụng hạ lipid huyết
Kết quả đo nồng độ cholesterol và triglycerid
của các chuột thử nghiệm 24 giờ sau khi tiêm
tyloxapol và được điều trị được trình bày trong
bảng 2.
Hai mươi bốn giờ sau khi tiêm tyloxapol,
nồng độ cholesterol và triglycerid của chuột tăng

mạnh. Thật vậy, cholesterol và triglycerid của
chuột ở nhóm không điều trị tăng 4,3 và 12,2 lần
so với nhóm sinh lý. Ở nhóm điều trị với
atorvastatin 64mg/kg, nồng độ lipid huyết giảm
có ý nghĩa so với nhóm chứng bệnh (p<0,05).
Ở 2 lô uống cao T1, chỉ có lô uống cao T1 liều
30g/kg làm giảm đáng kể nồng độ lipid huyết so
với nhóm không điều trị; trong đó, cholesterol
giảm 32,87% và triglycerid giảm 52,20%. Liều
60g/kg có làm giảm cholesterol nhưng chưa khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh.

432

Nhóm

n Cholesterol (mg%) Triglycerid (mg%)

Chứng sinh lý 8

101.24 ± 7.80

87.33 ± 7.70

Chứng bệnh 7

258.9 ± 14.2

979.0 ± 58.0


Ator 64mg/kg 8

126.3 ± 8.69 (*)

531.2 ± 90.8 (*)

T1 30g/kg

7

173.8 ± 21.6 (*)

468 ± 114 (*)

T1 60g/kg

7

230.2 ± 25.8

514 ± 108 (*)

T2 30g/kg

7

144.0 ± 10.2 (*)

219.0 ± 38.5 (*)


T2 60g/kg

8

197.0 ± 17.6 (*)

423.0 ± 91.2 (*)

T3 30g/kg

7

192.7 ± 30.2

419 ± 121 (*)

T3 60g/kg

8

244.8 ± 24.4

642.4 ± 53.3 (*)

Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± SEM. (*) p < 0,05
khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng bệnh

Hai lô uống cao T2 cũng có nồng độ
cholesterol và triglycerid khác biệt có ý nghĩa so
với lô chứng bệnh (p<0,05) nhưng chưa khác biệt

có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm này. Lô chuột
uống cao T2 liều 30 g/kg làm giảm 44,38%
cholesterol và 77,63% triglycerid ; còn lô uống
cao T2 liều 60 g/kg giảm được 23,91% cholesterol
và 56,79% triglycerid.

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học

(*) p < 0,05 khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng

Hình 2. Nồng độ cholesterol và triglycerid huyết của các nhóm chuột sau 24 giờ
thế giới với tác động hạ glucose huyết, lipid
Riêng cao T3 vẫn chưa thể hiện rõ tác động
huyết và chống oxy hóa(3,4).
hạ lipid huyết trên chuột được gây tăng lipid
huyết bằng tyloxapol.

Kết quả thu được từ nghiên cứu này góp
phần khẳng định tác động hạ glucose và lipid
huyết của phân đoạn ethylacetat từ thân cây Đậu
bắp, tiềm năng phát triển sản phẩm thuốc sử
dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường và
chứng tăng lipid huyết.

Các kết quả trên cho thấy trong 3 cao khảo

sát, chỉ có cao T2 thể hiện tác động hạ lipid huyết
ở cả 2 liều 30g/kg và 60g/kg. Đặc biệt, tác động
hạ lipid huyết của cao T2 liều 30g/kg là tương
đương với Atorvastatin liều 64mg/kg (Pchol = 0,20;
PTG = 0,37).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN

1.

Các kết quả thực nghiệm cho thấy, trong 3
cao phân đoạn khảo sát trong nghiên cứu này,
chỉ có cao T2 (cao ethylacetat) thể hiện rõ tác
động hạ glucose và lipid huyết rõ nhất trên cả 2
liều 30g/kg và 60g/kg.
Tuy nhiên, cho đến nay, cơ chế làm hạ
glucose cũng như lipid huyết của Đậu bắp vẫn
chưa được làm sáng tỏ. Kết quả nghiên cứu của
Arapitsas P. chứng tỏ cao chiết từ cồn 70% của
trái Đậu bắp chứa nhiều flavonoid (quercetin,
catechin, hydrocinnamic)(1). Tuy thành phần hóa
thực vật giữa cây và quả có thể có vài điểm khác
nhau nhưng theo phân tích sơ bộ thành phần
hóa thực vật của chúng tôi cho thấy thân Đậu
bắp cũng có chứa các polyphenol, đặc biệt là các
flavonoid. Ngoài ra, trong 3 phân đoạn khảo sát,
phân đoạn ethylacetat tập trung nhiều các hợp
chất polyphenol nhất (kết quả chưa công bố).

Các hợp chất này đã được nghiên cứu từ lâu trên

Chuyên Đề Dược Học

2.

3.

4.

5.

Arapitsas P (2008). Identification and quantification of
polyphenolic compounds from okra seeds and skins. Food
Chemistry 110:1041–1045
Lamharzi N, Renard CB, Kramer F, Pennathur S, Heinecke JW,
Chait A, Bornfeldt KE (2004). Hyperlipidemia in concert with
hyperglycemia stimulates the proliferation of macrophages in
atherosclerotic lesions potential role of glucose-oxidized LDL.
Diabetes 53:3217-3225
Monfort MT, Trovato A, Kirjaainen S, Forestieri AM, Galati EM,
Curto RB (1995). Biological effects of hesperidin, a citrus
flavovoids. (Note II): Hypolipidemia activity on experimental
hypercholesterolemia in rat. Farmaco 50:595-599
Rashed MM, Shallan M, Mohamed DA, Fouda K, Hanna LM
(2010), Hypolipidemic effect of vegetable and cereal dietary
mixtures from Egyptian sources, Grasas y aceites, 61(3):261-270.
Trần Thị Lợi, Huỳnh Ngọc Trinh, Lê Thị Mỹ Vân, Trần Thủy
Tiên, Trần Thị Hạnh, Mai Phương Mai (2012) Khảo sát tác dụng
hạ glucose huyết và lipid huyết của dịch chiết từ thân cây Đậu

bắp Abelmoschus esculentus L. - Malvaceae. Y Học Tp Hồ Chí
Minh.

Ngày nhận bài báo:

14.12.2012

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20.12.2012

Ngày bài báo được đăng:

10.03.2014

433



×