CHUYỂN HÓA THUỐC
1. Mục đích của chuyển hóa thuốc:
Thuốc là chất lạ tan được trong mỡ, không bị ion hóa, dễ thấm qua màng tế
bào, gắn vào protein huyết tương và giữ lại trong cơ thể. Muốn thải trừ, cơ
thể phải chuyển hóa những thuốc này sao cho chúng trở nên các phức hợp có
cực, dễ bị ion hóa, do đó trở nên ít tan trong mỡ, khó gắn vào protein, khó
thấm vào tế bào, và vì thế, tan hơn ở trong nước, dễ bị thải trừ (qua thận, qua
phân). Nếu không có các quá trình sinh chuyển hóa, một số thuốc rất tan trong
mỡ (như pentothal) có thể bị giữ lại trong cơ thể hơn 100 năm !Do vậy
chuyển hoá thuốc là để thải trừ chất lạ (thuốc) ra khỏi cơ thể.
2. Nơi chuyển hóa và các enzym chính xúc tác cho chuyển hóa:
Niêm mạc ruột: protease, lipase, decarboxylase
Huyết thanh: esterase
Phổi: oxydase
Vi khuẩn ruột: reductase, decarboxylase
Hệ thần kinh trung ương: mono amin oxydase, decarboxylase
Gan; là nơi chuyển hóa chính, chứa hầu hết các enzym tham gia chuyển hóa
thuốc, sẽ trình bày ở dưới đây.
3. Các phản ứng chuyển hóa chính
Thông thường các thuốc được chuyển hoá qua 2 phase được gọi là phase I
và phase II.
3.1. Các phản ứng ở phase I
Qua phase này, thuốc bộc lộ ra các nhóm chức( OH, COOH, NH 2, SH...)
dễ liên hợp với các chất nội sinh làm chuyển thuốc từ dạng tan được trong
mỡ sẽ trở nên có cực hơn, dễ tan trong nước hơn. Về mặt tác dụng sinh học,
thuốc có thể mất hoạt tính, hoặc chỉ giảm hoạt tính, hoặc đôi khi là tăng hoạt
tính, trở nên có hoạt tính hoặc độc.
Một số thí dụ:
Oxy khử
+
Prontosil
Sulfanilamid
(không hoạt tính
(có hoạt tính)
"tiền thuốc")
Phenacetin
Paracetamol
( có hoạt tính)
oxy hóa
+
Phenylbutazon
(có hoạt tính)
oxyphenbutazon
(còn hoạt tính)
thuỷ phân
+
Acetylcholin
Cholin + A.acetic
(có hoạt tính)
(mất hoạt tính)
Enalapril
Enalaprilat
( không hoạt tính) ( có hoạt tính)
Các phản ứng chính ở phase này gồm: phản ứng oxy hóa, phản ứng khử và
phản ứng thuỷ phân.
3.1.1. Phản ứng oxy hóa: là phản ứng rất thường gặp, được xúc tác bởi
các enzym của microsom gan, gọi là hệ MfO( mixed function
oxidation) đặc biệt là cytocrom P450 monooxygenase hoặc các enzym
ngoài microsom .
3.1.11.Phản ứng oxy hóa qua microsom:
Đây là phản ứng phổ biến nhất, được xúc tác bởi các enzym oxy hóa (mixed
function oxydase enzym system mfO), thấy có nhiều trong microsom gan, đặc
biệt là họ enzym cytochrom P450 (Cyt P450), là các protein màng có chứa hem
(hemoprotein), khu trú ở lưới nội bào nhẵn của tế bào gan và vài mô khácnhư
thận, da,rau thai, tốc độ chuyển hoá chậm, đặc hiệu không hoàn toàn với cơ
chất, có khả năng tăng sinh hoặc ức chế bởi một số chất. Hoạt tính của hệ
enzyme này thay đổi theo lứa tuổi, giới, loài, và từng cá thể. Dựa vào sự khác
nhau của các isoenzym, protein, và chất gây cảm ứng người ta phát hiện trong
cơ thể người có tới 16 cytochrom P 450. và xếp thành 3 typ chính gọi là CYP1,
CYP2, CYP3.Trong typ lại được xếp thành 5 nhóm đặt tên A, B, C, D, E và
trong mỗi nhóm lại xếp thành các dưới nhóm khác nhau và đánh theo thứ tự
số tự nhiên 1, 2,3, 4 v.v.
ví dụ: CYP2C9: typII, nhóm C dưới nhóm 9; CYP3A4 : typIII, nhóm A dưới
nhóm 4. Phản ứng oxy hóa loại này đòi hỏi NADPH và O2 theo sơ đồ sau:
Cơ chất
(RH)
O2
NADPH + H+
Cơ chất(R OH)
oxy hóa
Cytochrom P450
H2O
NADP+
Phản ứng được thực hiện theo nhiều bước:
1) Cơ chất (thuốc , RH) phản ứng với dạng oxy hóa của Cyt P450 (Fe3+) tạo
thành phức hợp RH P450 (Fe3+)
2) Phức hợp RH P450 (Fe3+) nhận 1 electron từ NADPH, bị khử thành RH P450
(Fe2+)
3) Sau đó, phức hợp RH P450 (Fe2+) phản ứng với 1 phân tử oxy và 1 electron
thứ 2 từ NADPH để tạo thành phức hợp oxy hoạt hóa.
4) Cuối cùng, 1 nguyên tử oxy được giải phóng, tạo H2O. Còn nguyên tử oxy
thứ 2 sẽ oxy hóa cơ chất (thuốc): RH ROH, và Cyt.P450 được tái tạo.
Quá trình phản ứng được tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ oxy hóa thuốc của cytocrom P450
3.1.1.2. Phản ứng oxy hoá không ở microsom:
* Oxy hoá rượu và aldehyd :
Hai enzym alcoldeshydrogenase và aldehyddeshydrogenase tham gia vào
chuyển hoá rượu và aldehyd không đặc hiệu, có thể bị cạnh tranh bởi rượu
hoặc aldehyd khác ví dụ methanol. Các enzym này không nằm trong lưới nội
bào nhẵn mà nằm trong ty thể hoặc cytosol. Họat tính của enzym
alcoldeshydrogenase có tính di truyền. Enzym aldehyddeshydrogenase bị ức
chế bởi disulfiram, metronidazol và một số thuốc khác.
* Oxy hoá các purin:
Thông qua xanthinoxidase các chất có cấu trúc nhân purin như
theophyllin, theobromin, cafein, 6mercaptopurin chuyển thành acid uric.
* Oxy hoá khử amin:
Cathecholamin bị enzym MOA phá huỷ; Histamin bị oxy hoá khử amin
bởi diaminoxydase. Thuốc ức chế MAO có tác dungm chống trầm cảm.
3.1.2. Phản ứng khử:
Khử các dẫn xuất nitro, các aldehyd, carbonyl bởi các enzym nitroreductase,
azoreductase, dehydrogenase...
3.1.3. Phản ứng thuỷ phân:
Các đường nối este và amid bị thuỷ phân bởi các enzym esterase, amidase có
trong huyết tương, gan, thành ruột và các mô khác .
Các phản ứng chính trong chuyển hóa thuốc ở phase I
Loại phản ứng
Phản ứng
1. Phản ứng
oxy hóa khử
N khử alkyl
RNHCH3 R NH2 + CH2O
N oxy hóa
R NH2 R NHOH
OH
Khử amin oxy R CHCH3 R C CH3
hóa
NH2 NH2
R C CH3 + NH2
O
Hydroxy hóa
R CH2 CH3 R CH2 CH3
mạch thẳng
OH
2. Phản ứng
khử
RN=NR1 RNH
Azo khử
NHR RNH2+R1NH2
Nitro khử
RNO2
NH2
Thí dụ các thuốc
Imipramin,
diazepam,
morphin, codein,
Clorpheniramin,
dapson
Diazepam,
amphetamin
Tolbutamid,
ibuprofen,
cyclosporin,
midazolam
Prontosil, tartrazin
Nitrobenzen,
chloramphenicol,
RNO RNHOH R clorazepam,
dantrolen
Carbonyl khử
R CR' R CHR'
O OH
3. Phản ứng
thủy phân
R1COOR2 R1COOH + R2OH
Các este
Các amid
RCONHR1 RCOOH + R1NH2
Methadon,
naloxon
Procain,
succinylcholin,
aspirin, clofibrat
Procainamid,
lidocain,
indomethacin
2.3.3.2. Các phản ứng ở phase II
Các phản ứng này đòi hỏi năng lượng và cơ chất nội sinh.
Các phản ứng ở phase II đều là các phản ứng liên hợp: một phân tử nội sinh
(acid glucuronic, glutathion, sulfat, glycin, acetyl) sẽ ghép với một nhóm chức
hóa học của thuốc tạo trong phản ứng ở phase I như: OH, COOH, NH 2,
SH... để tạo thành các phức hợp tan mạnh trong nước.
Đa số các chất đi qua phase này đều trở thành các phức hợp không còn hoạt
tính, tan dễ trong nước và bị thải trừ. Tuy nhiên, ở phase này, sulfanilamid bị
acetyl hóa lại trở nên khó tan trong nước, kết thành tinh thể trong ống thận,
gây đái máu hoặc vô niệu.
Các phản ứng chính trong chuyển hóa thuốc ở phase II
Loại phản
Cơ chất Enym chuyển Loại cơ chất
ứng
nội sinh
(vị trí)
Glucuro hợp Acid UDP UDP
Phenol, alcol,
glucuronic glucuronosyl
acid carboxylic,
transferase
sulfonamid
(microsom)
Glutathion
hợp
Glutathion
GSHS
Epoxid, nhóm Acid ethacrynic
transferase
nitro
bromobenzen
(dịch bào tương, hydroxylamin
microsom)
Glycin
Acyl CoA
Dẫn xuất acyl
transferase (ty CoA của acid
thể)
carboxylic
Phenol, alcol,
các amin vòng
thơm
Phosphoad
enosyl
phosphosul
fat
Sulfotransferase Catecholamin,
(dịch bào phenol amin,
tương)
histamin
Các amin
Glycin hợp
Sulfo hợp
Methyl hóa
S adenosyl
methionin Transmethylase
(dịch bào tương)
Acetyl hóa
Thí dụ các
thuốc
Morphin,
diazepam,
digitoxin,
acetaminophen,
sulfathiazol
Acetyl
CoA
Nacetyltransferase
(dịch bào tương)
Acid salicylic,
a.benzoic,
a.nicotinic,
a.cholic
Estron, anilin,
methyldopa,
cumarin,
acetaminophen
Dopamin,
adrenalin,
pyridin,
histamin
Sulfonamid,
isoniazid,
clonazepam,
dapson.
4. Kết quả của chuyển hoá
* Một chất A được đưa vào cơ thể sẽ đi theo 1 hoặc các con đường sau:
Được hấp thu và thải trừ không biến đổi, hoàn toàn không bị chuyển hóa, đó
là những hợp chất có cực cao (như acid, base mạnh), không thấm qua được
lớp mỡ của microsom. Phần lớn được thải trừ nhanh như hexamethonium,
methotrexat, bromid, lithi, saccharin.Tuy nhiên, một số hoạt chất không có cực
cũng có thể không bị chuyển hóa; barbital, ether, halothan, dieldrin.
Chuyển hóa thành chất B (pha I), rồi chất C (pha II) và thải trừ.
Chuyển hóa thành chất D ( pha II) rồi thải trừ( sulfonamid).
Chất A có thể có hoặc không có hoạt tính, sinh ra chất B không có
hoặc có hoạt tính. Chất C và D luôn là chất không có hoạt tính sinh
học. Một chất mẹ A có thể sinh ra nhiều chất chuyển hóa loại B hoặc
C.
Hấp thu
Sinh chuyển hóa Thải trừ
Phase I
Phase II
A
Tan trong
mỡ
B
C
D
A
B
Tan trong
C nước
D
Các phase trong chuyển hóa thuốc
Một thuốc có thể bị chuyển hóa qua nhiều phản ứng xẩy ra cùng một lúc
hoặc tiếp nối nhau. Thí dụ paracetamol bị glucuro hợp và sulfo hợp cùng
một lúc; chlorpromazin bị chuyển hóa ở nhân phenothiazin qua nhiều phản
ứng, sau đó là ở nhánh bên cũng qua một loạt phản ứng để cuối cùng cho tới
hơn 30 chất chuyển hóa khác nhau.
5. Các yếu tố làm thay đổi tốc độ chuyển hóa thuốc
5..1. Tuổi, giới,và loài
Trẻ sơ sinh thiếu nhiều enzym chuyển hóa thuốc.
Người cao tuổi sự tưới máu, thể tích gan giảm cũng như các enzym bị lão
hoá nên tốc độ chuyển hoá rất chậm. Chuyển hoá của CCL4 ở chuột cống
non chỉ bằng 50% chuột cống trưởng thành.
Nhìn chung tốc độ chuyển hoá ở giống đực nhanh hơn giống cái.Tuy nhiên,
sự chuyển hoá của hexobarbital ở chuột cái lại nhanh hơn chuột đực.
Sự chuyển hoá thuốc cũng rất khác nhau giữa các loài.
Sự ảnh hưởng của loài đến chuyển hoá hexobarbital
Loài súc vật
Chuột nhắt
Thỏ
Chuột cống
Chó
Hoạt tính của
hydroxylase( g/g/h)
598+184
196+28
134+51
36+30
T/2(phút)
19
60
140
269
Thời gian
ngủ(phút)
12+8
49+12
90+15
315+105
5.2. Di truyền
Do xuất hiện enzym không điển hình: khoảng 1: 3000 người có enzym
cholinesterase không điển hình, thuỷ phân rất chậm suxamethonium nên làm
kéo dài tác dụng của thuốc này.
Isoniazid (INH) bị mất tác dụng do acetyl hóa. Trong một nghiên cứu, cho
uống 10 mg/ kg isoniazid, sau 6 giờ thấy lượng isoniazid trong máu ở một
nhóm là 3 6 g/ mL, ở nhóm khác chỉ là 2,5 g/ mL. Nhóm đầu là nhóm acetyl
hóa chậm, cần giảm liều vì dễ độc với TKTƯ. Về di truyền, thuộc nhóm
acetyl hóa chậm, thấy 60% là người da trắng, 40% là da đen và 20% là da
vàng. Nhóm sau là nhóm acetyl hóa nhanh, cần phải tăng liều, nhưng sản
phẩm chuyển hóa acetyl isoniazid lại độc với gan.
Người thiếu glucose 6 phosphat dehydrogenase (G6PD) sẽ dễ bị thiếu máu
tan máu khi dùng phenacetin, aspirin, quinacrin, vài loại sulfamid...
ở một số người có hoạt tính alcoldeshydrogenase mang tính di truyền nên
không uống được rượu, nếu uống dễ bị ngộ độc. Tuy nhiên, rượu còn được
chuyển hoá qua cytocrom P450 nên có một số người có khả năng uống rượu
ngày càng tăng. Người ta còn phát hiện ra sự chuyển hoá nhiều thuốc có tính
di truyền như : procainamid, hydralazin, cafein, mephenytoin, dapson,
debrisoquin.
5.3. Yếu tố ngoại lai
Chất gây cảm ứng enzym chuyển hóa: có tác dụng làm tăng sinh các enzym
ở microsom gan, làm tăng hoạt tính các enzym này.
Thí dụ: phenobarbital, meprobamat, clorpromazin, phenylbutazon, và hàng trăm
thuốc khác: khi dùng những thuốc này với các thuốc bị chuyển hóa qua các
enzym được cảm ứng sẽ làm giảm tác dụng của thuốc được phối hợp, hoặc
của chính nó (hiện tượng quen thuốc).
Trái lại, với những thuốc phải qua chuyển hóa mới trở thành có hoạt tính
("tiền thuốc"), khi dùng chung với thuốc gây cảm ứng sẽ bị tăng độc tính
(parathion paraoxon)
Chất ức chế enzym chuyển hóa: một số thuốc khác như cloramphenicol,
dicumarol, isoniazid, quinin, cimetidin... lại có tác dụng ức chế, làm giảm hoạt
tính chuyển hóa thuốc của enzym, do đó làm tăng tác dụng của thuốc phối
hợp.
Tình trạng dinh dưỡng cũng ảnh hưởng dến tốc độ chuyển hoá thuốc.
Nghiên cứu cho thấy những cơ thể có sự thiếu hụt protein, vitamin, calci, acid
béo không no thì hàm lượng CYPP450 và tốc độ chuyển hoá thuốc giảm rõ
rệt.
5.4. Yếu tố bệnh lý
Các bệnh làm tổn thương chức phận gan sẽ làm suy giảm sinh chuyển hóa
thuốc của gan: viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan, ung thư gan... dễ làm tăng
tác dụng hoặc độc tính của thuốc chuyển hóa qua gan như tolbutamid,
diazepam.
Các bệnh làm giảm lưu lượng máu tới gan như suy tim, hoặc dùng thuốc
chẹn giao cảm kéo dài sẽ làm giảm hệ số chiết xuất của gan, làm kéo dài
t/2 của các thuốc có hệ số chiết xuất cao tại gan như lidocain, propranolol,
verapamil, isoniazid.