Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khảo sát một số tác dụng dược lý thực nghiệm của viên xương khớp su tong (chế phẩm phối hợp thiên niên kiện, cốt toái bổ, bạch chỉ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.81 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

KHẢO SÁT MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ THỰC NGHIỆM
CỦA VIÊN XƯƠNG KHỚP SU TONG (CHẾ PHẨM PHỐI HỢP
THIÊN NIÊN KIỆN, CỐT TOÁI BỔ, BẠCH CHỈ)
Nguyễn Thị Thu Hương*, Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Lê Việt Hùng**

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện để khảo sát một số tác dụng dược lý của viên xương
khớp Su Tong trên thực nghiệm. Qua đó đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc, tiến tới mục đích thử
nghiệm trên lâm sàng, nhằm bổ sung vào danh mục các thuốc thuộc nhóm cơ xương khớp - một chế phẩm
nguồn gốc thảo dược.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm có so sánh, lựa chọn ngẫu nhiên, được thực hiện tại Trung
tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM, từ tháng 8/2011 đến tháng 5/2012 gồm: Khảo sát độc tính cấp và độc tính bán
trường diễn, khảo sát tác dụng kháng viêm cấp trên chuột bị gây viêm bằng carragenin, khảo sát tác dụng kháng
viêm mạn trên chuột bị gây viêm khớp bằng Freund’s Complete Adjuvant (FCA), khảo sát tác dụng giảm đau cấp
trên chuột bị gây đau xoắn bụng bằng acid acetic, khảo sát tác dụng hạ acid uric máu trên chuột bị gây tăng acid
uric cấp và mạn bằng kali oxonat.
Đối tượng nghiên cứu: 400 chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng 25 ± 2 g,
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang.
Chỉ tiêu đánh giá: Nồng độ men ALT, AST, hàm lượng triglycerid, protein, creatinin, urea, số lượng hồng
cầu, Hb, Hct, bạch cầu, tiểu cầu, khảo sát đại thể tim, gan, thận chuột, mức độ sưng phù chân chuột, mức độ giảm
viêm chân chuột, số lần xoắn bụng do đau, nồng độ acid uric máu.
Kết quả: Viên Xương khớp Su Tong khi cho chuột uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người không có
biểu hiện độc tính cấp. Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng chuột thử nghiệm (gấp hai lần
liều sử dụng hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi) không có biểu hiện bất thường về độc tính bán trường
diễn sau thời gian uống liên tục hàng ngày trong 2 tháng. Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 1-2 viên/kg thể
trọng chuột thử nghiệm (tương đương liều sử dụng hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi) có tác dụng
kháng viêm cấp và mạn, có tác dụng giảm đau và tác dụng hạ acid uric máu.


Kết luận: Những kết quả thu được cho thấy rằng viên xương khớp Su Tong liều 1-2 viên/kg thể trọng có tác
dụng kháng viêm cấp, mạn, có tác dụng giảm đau và hạ acid uric máu, đồng thời khá an toàn khi uống liên tục 2
tháng.
Từ khóa: Độc tính cấp và bán trường diễn, tác dụng kháng viêm-giảm đau, tác dụng hạ acid uric máu, viên
xương khớp Su Tong.

* Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu
** Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 38292646
Email:

136

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

ABSTRACT
SOME EXPERIMENTAL PHARMACOLOGICAL EFFECTS OF ANTI-OSTEOARTHRITIS CAPSULES
SU TONG COMBINED FROM HOMALOMENA, DRYNARIA FORTUNEI, ANGELICA DAHURICA
Nguyen Thi Thu Huong, Tran My Tien, Nguyen Le Viet Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 136 - 144
Aims: An in vitro study was carried out on some pharmacological effects of Su Tong capsules, an antiosteoarthritis herbal drug product, including its safety and efficacy in order to obtain a pre-clinical profile for
further clinical study and introduce a new herbal preparation to the medicinal list for musculoskeletal treatment.
Study design and setting: A random comparative experimental study had been performed at The Research
Center of Ginseng and Medicinal Materials, Ho Chi Minh City, from Aug. 2011 to May 2012 including acute
and subchronic oral toxicity tests, Carrageenan-induced acute inflammation, Freund's Complete Adjuvant

(FCA)-induced chronic arthritis on mice paws, acetic acid-induced acute abdominal writhing pain on mice,
potassium oxonate-induced acute and chronic hyperuricemic model in mice.
Subjects: Swiss albino male mice, 5 to 6-week old, 25 ± 2 g body weight, provided by Institute of Vaccine and
Medical Biologicals, Nha Trang city.
Observed parameters: Complete blood count (RBC, WBC, platelets, hematocrit, hemoglobin), blood
biochemical tests (liver transaminase AST/ALT, triglyceride, protein, creatinine, blood urea nitrogen) and macropathological images of mice heart, liver, kidney, inflammatory levels of mice’s paw, number of abdominal writhing
pain and uremia level.
Results: Su Tong capsule did not show any signs of acute toxicity in mice at doses of 11-time higher than the
human doses. At oral doses of 3 capsules/kg mouse body weight (double high than human daily dose, in
conversion coefficient) none of any abnormal changes happened in subchronic oral toxicity tests. At doses of 1-2
capsules/kg mouse body weight, the product had shown an anti-inflammatory and analgesic effect. Su Tong
capsules decreased the experimental acute hyper uremia levels significantly in comparison with control groups. In
potassium oxonate-induced chronic hyperuremic model, the hypouremic effects of Su Tong capsules after 7 to 14
days treatment were more effective than those of acute hyperuremic model.
Conclusion: A Su Tong capsule is safe after 2-month administration at daily oral dose of 1-2 capsules/kg
mice body weight. Su Tong capsule might be useful in combination with treatment of hyperuremia and alleviating
inflammation and pain in musculoskeletal diseases.
Keywords: Acute oral toxicity, subchronic oral toxicity, anti-inflammatory effects, analgesic effects,
hypouremic effects, Su Tong capsules.
đến 30% người trên tuổi 35 bị thoái hóa khớp.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ này là 60% người trên tuổi 65 và 85%
Các bệnh lý xương khớp là một bệnh lý
người trên tuổi 80. Các bệnh khớp không chỉ
thường gặp, chiếm tỷ lệ cao nhất cả ở các nước
gây ra gánh nặng về kinh tế - tinh thần cho
phát triển và đang phát triển, tuy ít gây tử
bản thân người bệnh, mà cho cả gia đình, xã
vong song nó để lại di chứng nặng nề cho
hội. Điều trị bệnh lý xương khớp dài ngày

người bệnh, gây đau đớn kéo dài và tàn phế
thường gây ra một số biến chứng như viêm
cho bệnh nhân, nhất là đối với người trung
loét dạ dày tá tràng, suy gan, thận…Viên
niên và cao tuổi. Nhóm bệnh lý này gắn liền
xương khớp Su Tong là một thực phẩm chức
với nghỉ việc, giảm năng suất lao động và hạn
năng với thành phần hoàn toàn từ thảo dược
chế hoạt động hàng ngày. Tại Việt Nam, có

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

137


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

gồm Thiên niên kiện (40%), Cốt toái bổ (30%),
Bạch chỉ (30%) được bào chế dạng viên nang,
được Bộ Y tế cho lưu hành một vài năm gần
đây. Sản phẩm qua thời gian sử dụng cho thấy
có tác dụng tăng cường sức khỏe, mạnh gân
xương, giảm acid uric máu, kháng viêm, giảm
đau hỗ trợ trong điều trị các trường hợp
phong thấp, đau nhức xương khớp, người bị
bệnh gout, tê mỏi chân tay, trường hợp viêm
khớp, viêm khớp dạng thấp.
Để có cơ sở nghiên cứu trên lâm sàng đánh

giá tác dụng của thuốc, trong khuôn khổ nghiên
cứu ban đầu này, chúng tôi khảo sát hiệu quả
kháng viêm, giảm đau, hạ acid uric của viên
xương khớp Su Tong trên chuột nhắt trắng bị
gây viêm, đau, tăng acid uric, đồng thời khảo
sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn
của thuốc.

PHƯƠNG TIỆN -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Phương tiện nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Viên xương khớp Su Tong được cung cấp
bởi Công ty TNHH Giai Cảnh, đóng gói hộp 30
viên nang, cùng lô sản xuất: 67/2011, ngày sản
xuất 31/10/2011 và hạn dùng 31/10/2014. Thành
phần chính trong mỗi viên: 500 mg cao khô gồm
Thiên niên kiện (40%), Cốt toái bổ (30%) và Bạch
chỉ (30%). Viên nang được tháo bỏ vỏ nang, cân
trọng lượng bột viên của 10 viên và xác định
khối lượng trung bình của 01 viên là 500 mg.
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6
tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 g ± 2 g)
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y
tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn định về
chế độ dinh dưỡng.
Hóa chất
Carragenin, Freund’s Complete Adjuvant và
kali oxonat (Sigma-Aldrich, USA), acid acetic

(Merck, Germany), các bộ kit định lượng sinh
hóa (Human Co., Germany).

138

Thuốc đối chiếu
Celebrex® (viên nang chứa celexcocib 200
mg, Pfizer), aspirin pH8 (viên bao phim, chứa
acid acetylsalicylic 500 mg, Mekophar),
allopurinol (viên nén chứa allopurinol 300 mg,
Domesco).
Thiết bị
Thiết bị đo thể tích chân chuột
(Plethysmometer của UgoBasile, Italy), máy
phân tích sinh hóa bán tự động Screen Master
3000 và một số dụng cụ thí nghiệm.

Phương pháp
Chọn liều thử nghiệm (7)
Dựa vào liều dự kiến sử dụng trên người
uống 3 lần/ngày, 2 viên/lần, tổng cộng 6 viên
cho 50 kg thể trọng/ngày. Quy đổi trên chuột
nhắt trắng là 705,6 mg/kg. Chọn liều 500
mg/kg (tương đương với 1 viên/kg: liều thử 1);
1000 mg/kg (tương đương với 2 viên/kg: liều
thử 2) và liều 1500 mg/kg (tương đương với 3
viên/kg: liều thử 3).
Thử nghiệm độc tính cấp.(2,7)
Chuột nhắt chia thành các lô tương tự,
những chuột ở cùng một lô sẽ nhận cùng một

liều chất khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản
ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết)
nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ.
Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày uống
để ghi nhận những triệu chứng bất thường
(nếu có). Xác định liều thấp nhất có tác dụng
mà không làm chết chuột và liều làm chết
100% chuột. Tính LD50 theo công thức Karber Behrens. Trường hợp tất cả các liều thử đều
không có con vật nào chết, thì liều lớn nhất đã
thử được ký hiệu là Dmax.
Thử nghiệm độc tính bán trường diễn (1,7)
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng thành 2 lô,
mỗi lô 12 con:
- Lô bình thường: Uống nước cất, thể tích 0,1
ml/10g thể trọng.
- Lô thử: Uống viên xương khớp Su Tong,
thể tích 0,1 ml/10g thể trọng ở liều 3 viên/kg.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Thời gian dùng thuốc: 60 ngày liên tục.
Các chỉ tiêu theo dõi: Thể trọng (g), số lượng
hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch cầu
(ngàn/mm3), hemoglobin (g/L), hematocrit (%),
AST (U/L), ALT (U/L), ure, creatinin (mg/dL),
triglycerid, protein, giải phẫu đại thể tim, gan,
thận.


Phương pháp thử nghiệm tác dụng kháng viêm
cấp bằng carragenin gây phù (6, 7, 8)
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm
3 lô, mỗi lô 15 con chuột.
Chuột nhắt được cho uống nước cất (lô
chứng) hoặc thuốc thử nghiệm (lô thử, lô thuốc
đối chiếu) 30 phút trước khi tiêm carragenin 1%
(50 l) vào gang bàn chân phải của chuột. Chân

Nghiên cứu Y học

trái không tiêm được sử dụng làm lô đối chứng.
Thuốc thử nghiệm (viên xương khớp Su Tong,
liều uống: 1 - 2 viên/kg thể trọng chuột) được
tiếp tục cho uống mỗi ngày liên tục trong 3 ngày
sau khi tiêm carragenin và 1 giờ trước khi đo thể
tích chân chuột. Celebrex® (viên nang chứa
celexcocib 200 mg, Pfizer) liều uống 25 mg/kg
được sử dụng làm thuốc đối chiếu.
Đánh giá mức độ viêm bằng cách đo thể tích
chân chuột bằng thiết bị đo thể tích chân chuột
vào các thời điểm sau tiêm carragenin 3 giờ, 24
giờ, 48 giờ và 72 giờ. Tiến hành đo 2 lần và lấy trị
số trung bình. Độ sưng phù chân chuột biểu thị
mức độ viêm, được tính theo công thức:

Số đo thể tích chân phải – số đo thể tích chân trái
%V=

Số đo thể tích chân trái


x 100

Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm so với lô chứng được tính theo công thức:
% ức chế = [(X – Y)/X] x 100
X: Mức độ viêm chân chuột lô chứng,
Y: Mức độ viêm chân chuột lô đối chiếu hay lô thử nghiệm.
2, 4, 9, 14 và 24 sau tiêm FCA (lần 1). Tính toán
Phương pháp thử nghiệm tác dụng kháng viêm
kết quả tương tự như trên.
mạn bằng Freund’s Complete Adjuvant (FCA)

gây viêm khớp (3)
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm
3 lô, mỗi lô 12 con chuột.
Tiêm dưới da vào vị trí quanh khớp bàn
chân phải 50 l FCA. Ngày 8, tiêm dưới da
gang bàn chân phải nhắc lại (lần II) 50 l FCA.
Chân trái không tiêm được dùng làm lô đối
chứng.
Tất cả các lô chuột thử (viên xương khớp
Su Tong, liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng
chuột) hoặc thuốc đối chiếu (điều trị) và
chứng (không điều trị) được bắt đầu cho uống
vào ngày thứ 1 và điều trị liên tiếp hàng ngày
cho đến ngày thứ 24. Celebrex® (viên nang
chứa celexcocib 200 mg, Pfizer) liều uống 25
mg/kg làm thuốc đối chiếu. Để đánh giá mức
độ viêm, đo thể tích chân chuột bằng thiết bị
đo thể tích chân chuột vào các thời điểm: ngày


Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Phương pháp thử nghiệm tác dụng giảm đau
cấp bằng acid acetic gây đau xoắn bụng(4,7).
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm
3 lô, mỗi lô 10 con chuột.
Chuột nhắt được cho uống nước cất (lô
chứng) hoặc viên xương khớp Su Tong (liều
uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hàng ngày
trong 7 ngày và 60 phút trước khi tiêm phúc mô
acid acetic 0,6% vào ngày 7. Sau 10 phút, ghi
nhận số lần xoắn bụng do đau của súc vật thử
trong từng thời gian 5 phút và kéo dài trong 30
phút gồm 6 giai đoạn: 0-5 phút, 6-10 phút, 11-15
phút, 16-20 phút, 21-25 phút, 26-30 phút. Thuốc
đối chiếu Aspirin pH8 (viên bao phim, chứa acid
acetylsalicylic 500 mg, Mekophar) được uống
liều duy nhất 200 mg/kg, 60 phút trước khi tiêm
phúc mô acid acetic.

Phương pháp thử nghiệm tác dụng hạ acid

139


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013


uric máu bằng kali oxonat gây tăng acid
uric cấp.(5)
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm
4 lô, mỗi lô 12 con chuột.

trọng chuột) hàng ngày trong 7-14 ngày.

- Lô bình thường (chứng sinh lý): Uống nước
cất 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc mô NaCl 0, 9%,
uống nước cất.

Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm ngày 1,
7 và 14 để định lượng acid uric huyết tương.

- Lô chứng bệnh lý: Uống nước cất 4 ngày.
Ngày 5 tiêm phúc mô kali oxonat 300 mg/kg, 1
giờ sau uống nước cất.
- Lô thử: Uống viên xương khớp Su Tong
(liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hàng
ngày liên tiếp trong 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc
mô kali oxonat 300 mg/kg, 1 giờ sau uống viên
xương khớp Su Tong.
- Lô đối chiếu: Uống nước cất 4 ngày. Ngày 5
tiêm phúc mô kali oxonat 300 mg/kg, 1 giờ sau
uống Allopurinol (viên nén chứa allopurinol 300
mg, Domesco) liều 10 mg/kg.
Vào ngày thứ 5, 2 giờ sau khi tiêm kali
oxonat tiến hành lấy máu đuôi chuột để định
lượng hàm lượng acid uric trong huyết tương.
Acid uric được định lượng theo kit định lượng

acid uric (Acid Uric Liquidcolor kit, Human Co.)
thực hiện trên máy phân tích sinh hóa bán tự
động Screen Master 3000.

Phương pháp thử nghiệm tác dụng hạ acid
uric máu bằng kali oxonat gây tăng acid
uric mạn(5).
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm
4 lô, mỗi lô 12 con chuột.
- Lô bình thường (chứng sinh lý): Uống nước
cất trong 7 - 14 ngày.
- Lô chứng bệnh lý: Tiêm phúc mô kali
oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300 mg/kg
(ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg (ngày 3),
200 mg/kg (ngày 5) và duy trì ở liều 150 mg/kg
(ngày 7, 9, 11, 13). Chuột được cho uống nước cất
hàng ngày trong 7-14 ngày.
- Lô thử: Gây mô hình tương tự như lô
chứng bệnh lý. Chuột được cho uống Viên
Xương khớp Su Tong (liều uống: 1-2 viên/kg thể

140

- Lô đối chiếu: Gây mô hình tương tự như lô
chứng bệnh lý. Chuột được cho uống allopurinol
10 mg/kg vào ngày 7 và ngày 14.

Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm
Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung
bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình

(SEM). Xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel
2007, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One–
Way ANOVA và Student-Newman-Keuls test
(phần mềm Jandel Scientific SigmaStat-98). Kết
quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95% khi P < 0,05 so với lô chứng tương ứng.

KẾT QUẢ-BÀN LUẬN
Kết quả khảo sát độc tính cấp
Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa
có thể cho uống viên xương khớp Su Tong trên
chuột nhắt trắng là 33g bột viên/kg thể trọng
chuột (tương đương với 66 viên/kg thể trọng
chuột) có phân suất tử vong là 0% và không thể
xác định được LD50. Sau 14 ngày tiếp tục theo dõi
không ghi nhận các triệu chứng bất thường. Cho
thấy viên xương khớp Su Tong khi cho chuột
uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người
không có biểu hiện độc tính cấp. Từ liều Dmax =
66 viên/kg thể trọng chuột chúng tôi chọn liều 1
viên/kg; 2 viên/kg và 3 viên/kg thể trọng chuột
để tiến hành khảo sát độc tính bán trường diễn
và một số tác dụng dược lý.

Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn
Sau 2 tháng thử nghiệm, thể trọng, số lượng
hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, men
gan AST, ALT, triglycerid, protein, ure, creatinin
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê giữa
lô uống viên Xương khớp Su Tong với lô chứng

uống nước cất (p > 0,05). Riêng chỉ số hematocrit
sau 2 tháng tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (Bảng 1). Giải phẫu đại thể tim, gan, thận
ở các lô đều bình thường. Như vậy, viên xương
khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
chuột (khoảng 12 viên/người 50 kg/ngày) sau 2
tháng không có biểu hiện bất thường, thể hiện

Nghiên cứu Y học

tính an toàn khi sử dụng dài ngày.

Bảng 1: Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn của viên xương khớp Su Tong.
Chỉ tiêu khảo sát
Hồng cầu
(triệu tế bào/µl)
Hemoglobin
(g/dl)
Hematocrit
(%)
Tiểu cầu
3
(10 tế bào/µl)

Trước thử nghiệm


Sau 1 tháng

Chứng

5,10 ± 0,19

5,61 ± 0,32

Viên Kim sư

5,17 ± 0,14

5,08 ± 0,20

Chứng

7,88 ± 0,78

11,02 ± 0,59

a

Viên Kim sư

7,40 ± 0,10

11,65 ± 0,36

a


Sau 2 tháng
7,65 ± 0,40

a

8,46 ± 0,20

a
a

13,08 ± 0,49
13,05 ± 0,22

a
a

Chứng

27,90 ± 0,76

30,0 ± 1,24

36,20 ± 1,97

Viên Kim sư

28,65 ± 0,67

29,05 ± 1,20


42,45 ± 0,58

Chứng

533,90 ± 41,42

556,50 ± 37,99

557,20 ± 36,60

Viên Kim sư

ab

535,0 ± 30,67

563,0 ± 40,99

554,0 ± 20,93

Bạch cầu
(tế bào/µl)

Chứng

5050 ± 456,1

5850 ± 563,0


5500 ± 372,7

Viên Kim sư

5500 ± 258,2

6250 ± 416,7

5900 ± 446,0

GOT
(IU/l)

Chứng

48,6 ± 5,2

44,9 ± 2,2

40,8 ± 3,1

Viên Kim sư

45,1 ± 0,9

50,6 ± 5,0

50,7 ± 3,4

GPT

(IU/l)

Chứng

45,9 ± 3,4

46,8 ± 3,5

41,9 ± 3,0

Viên Kim sư

45,8 ± 1,6

46,6 ± 4,9

48,2 ± 3,2

Protein toàn phần (g/l)
Triglycerid (mg/dl)
Creatinin
(mg/dl)
Urea
(mg/dl)
Thể trọng
(g)

Chứng

4,94 ± 0,14


Viên Kim sư

4,55 ± 0,16

5,26 ± 0,13

Chứng

113,8 ± 10,3

Viên Kim sư

106,9 ± 17,5

Chứng

0,50 ± 0,03

5,31 ± 0,23

5,35 ± 0,23

a

119,5 ± 7,2

126,7 ± 9,6

129,5 ± 8,8


0,67 ± 0,05

a
a

0,50 ± 0,04

0,72 ± 0,04

Chứng

52,46 ± 3,32

62,60 ± 4,63

a

Viên Kim sư

51,34 ± 1,47

63,01 ± 5,05

a

Chứng

22,90 ± 0,31


33,50 ± 1,0

23,60 ± 0,25

a

115,3 ± 8,2

Viên Kim sư

Viên Kim sư

5,66 ± 0,09

a

33,93 ± 0,70

a

0,52 ± 0,02
0,59 ± 0,06
52,95 ± 3,47
53,27 ± 2,28
34,60 ± 1,14

a

34,71 ± 0,98


a

a

: P < 0,05 so với trước thử nghiệm; b: P < 0,05 so với lô chứng.

Kết quả khảo sát tác dụng kháng viêm cấp của viên xương khớp Su Tong
Bảng 2: Mức độ viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm trong thực nghiệm carragenin.
Mức độ viêm chân chuột (%)

Lô TN
N = 15

Sau 3 giờ

Chứng
Viên Su Tong

1 viên/kg
2 viên/kg

Celebrex 25 mg/kg

Sau 24 giờ

Sau 48 giờ

Sau 72 giờ

96,26 ± 5,43


79,27 ± 5,46

47,26 ± 3,09

36,64 ± 3,30

70,92 ± 3,13*

55,97 ± 3,67*

34,38 ± 2,32*

21,11 ± 2,10*

66,35 ± 1,78*

40,54 ± 1,69*

29,83 ± 2,0*

17,60 ± 1,82*

71,67 ± 2,33*

41,82 ± 2,32*

29,47 ± 2,08*

22,36 ± 2,01*


* P < 0,05 so với lô chứng

Carragenin
(viscarin)

chất
sulfopolygalactocid, chiết xuất từ Chondrus
crispus, có tác dụng gây viêm cấp. Mức độ viêm
tối đa ở trong khoảng thời gian 3 - 4 giờ. Kết quả
thực nghiệm cho thấy sau 3 giờ độ phù chân
chuột tăng đạt 96,3 % và giảm dần sau 24 giờ, 48
giờ và 72 giờ sau khi tiêm.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Bảng 3: Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử
nghiệm so với lô chứng trong thực nghiệm
carragenin.
Mức độ giảm viêm chân chuột (%)
Sau 3 Sau 24 Sau 48 Sau 72
giờ
giờ
giờ
giờ
29,39
27,26
42,38
Viên Su 1 viên/kg 26,32
Tong 2 viên/kg 31,07

48,86
36,88
51,96
Lô TN
N = 15

141


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học
Celebrex 25 mg/kg 25,54

47,24

37,63

38,97

Sau 3 giờ gây viêm bằng carragenin, viên
Xương khớp Su Tong ở cả hai liều uống 1 viên
và 2 viên/kg thể trọng chuột đều thể hiện tác
dụng kháng viêm cấp đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng uống nước cất. Sau 24 giờ, 48 giờ và
72 giờ gây viêm bằng carragenin, viên xương
khớp Su Tong ở cả hai liều uống 1 viên và 2
viên/kg thể trọng chuột vẫn duy trì tác dụng
kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(Bảng 2).

Mức độ giảm viêm ở lô uống viên Xương
khớp Su Tong là 26,32 % (liều 1 viên) và 31,07 %
(liều 2 viên). Tác dụng của lô uống viên Xương
khớp Su Tong liều 1 viên/kg tương đương với
thuốc đối chiếu Celebrex (25 mg/kg) với mức độ
giảm viêm là 25,54 %. Mức độ giảm viêm ở lô
uống viên xương khớp Su Tong ở liều uống 2
viên/kg thể trọng chuột ở thời điểm 24 giờ và 48
giờ tương đương với thuốc đối chiếu Celebrex
(25 mg/kg). Mức độ giảm viêm ở lô uống viên
xương khớp Su Tong ở cả hai liều uống 1 viên và
2 viên/kg thể trọng chuột ở thời điểm 72 giờ
mạnh hơn thuốc đối chiếu Celebrex (Bảng 3).

nghiệm carragenin. Sau khi tiêm FCA nhắc lại
lần 2 và ở thời điểm khảo sát vào ngày 9 (với độ
viêm chân chuột tối đa) các lô uống viên xương
khớp Su Tong liều 2 viên/kg thể trọng và lô uống
thuốc đối chiếu Celebrex (liều 25 mg/kg thể
trọng chuột) thể hiện tác dụng kháng viêm đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất.
Sau 14 ngày và 24 ngày gây viêm mạn bằng
FCA, viên xương khớp Su Tong ở liều uống 2
viên/kg thể trọng chuột vẫn duy trì tác dụng
kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
ở các thời điểm đo. Mức độ giảm viêm ở lô uống
viên xương khớp Su Tong ở liều uống 2 viên/kg
thể trọng chuột ở các thời điểm đo yếu hơn so
với thuốc đối chiếu Celebrex (Bảng 4).
Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 1

viên/kg thể trọng chuột chưa thể hiện tác dụng
kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
ở các thời điểm đo vào các ngày 4, ngày 9 và
ngày 14 sau khi tiêm FCA. Tuy nhiên, viên
xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg thể
trọng chuột thể hiện tác dụng kháng viêm mạn
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở thời điểm

Kết quả khảo sát tác dụng kháng viêm mạn
của viên xương khớp Su Tong

đo vào ngày 24 sau khi tiêm FCA.

Dung dịch bổ thể Freund (Freund's complete
adjuvant, FCA) thường được sử dụng để gây
viêm khớp thực nghiệm mạn trên chuột với
những biểu hiện lâm sàng và mô học tương tự
như bệnh viêm khớp ở người. Kết quả thực
nghiệm cho thấy sau 2 ngày tiêm FCA mức độ
viêm chân chuột tăng đạt 98,2 % và giảm dần
sau 4 ngày (81,1 %). Vào ngày 9 (24 giờ sau khi
tiêm FCA nhắc lại lần 2), độ viêm chân chuột
tăng tối đa đạt 166,2 % và vẫn duy trì mức độ
viêm > 100 % ở thời điểm đo vào ngày 14 (127,94
%) và ngày 24 (120,75 %).

uống nước cất cho thấy có những biểu hiện lâm

Kết quả thực nghiệm cho thấy sau 2 ngày
tiêm FCA và cho uống viên xương khớp Su Tong

ở liều uống 1-2 viên/kg thể trọng chuột đều làm
giảm độ viêm chân chuột, thể hiện tác dụng
kháng viêm cấp tương tự như trong thực

142

Quan sát đại thể chân chuột bị tiêm FCA và
sàng tương tự như bệnh viêm khớp ở người
như: sự sưng phù, bị ửng đỏ quanh vùng khớp
cổ chân lan rộng xuống gang bàn chân. Các lô
uống viên xương khớp Su Tong và lô uống thuốc
đối chiếu Celebrex đều có sự sưng phù và ửng
đỏ chỉ khu trú ở vùng gang bàn chân (vị trí tiêm
FCA lần 2).
Bảng 4: Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử
nghiệm so với lô chứng trong thực nghiệm gây viêm
khớp bằng FCA.
Lô TN
N = 12
Viên 1 viên/kg
Su
Tong 2 viên/kg
Celebrex 25

Mức độ giảm viêm chân chuột (%)
Ngày 2 Ngày 4 Ngày 9 Ngày 14 Ngày 24
22,16 9,19
8,64
4,24
23,22

23,09

10,79

16,93

17,39

28,17

46,81

19,29

27,92

17,75

34,19

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
mg/kg

Kết quả khảo sát tác dụng giảm đau của
viên xương khớp Su Tong
Tổng số lần xoắn bụng trong 30 phút


Tác dụng giảm đau của Viên SU TONG
60
50
40
Lô chứng
Viên SU TONG
Aspirin

30
20
10
0

Biểu đồ 1: Tổng số lần xoắn bụng được ghi nhận
trong 30 phút của các lô thử nghiệm trong thực
nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acid acetic (* P <
0,05 so với lô chứng).
Khi tiêm acid acetic vào màng bụng chuột
sẽ gây độc tế bào, phản ứng viêm xảy ra và
trong dịch ngoại bào có sự hiện diện các chất
gây đau như kinin, prostaglandin và các chất
chuyển hóa acid, histamin (7). Viên xương khớp
Su Tong ở liều uống 2 viên/kg thể trọng chuột
uống trong 7 ngày làm giảm số lần xoắn bụng
gây bởi acid acetic trên chuột nhắt trắng đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng, gợi ý chế
phẩm có thể có tác dụng ức chế các chất trung
gian hóa học gây đau.

Kết quả khảo sát tác dụng hạ acid uric

máu cấp
Lô tiêm kali oxonat và uống thuốc đối chiếu
Allopurinol liều duy nhất 10 mg/kg thể trọng
chuột có hàm lượng acid uric máu giảm đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm kali oxonat
uống nước cất và so với lô chứng bình thường.

Nghiên cứu Y học

Lô tiêm kali oxonat và được cho uống hàng ngày
trong 5 ngày (điều trị dự phòng) viên xương
khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg
thể trọng chuột đều làm giảm hàm lượng acid
uric máu đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bệnh lý tiêm kali oxonat và được cho uống nước
cất (Bảng 5). Tác động của viên xương khớp Su
Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể
trọng chuột trong thực nghiệm tăng acid uric
máu cấp thấp hơn thuốc đối chiếu Allopurinol.
Bảng 5: Hàm lượng acid uric máu ở các lô thử
nghiệm trong thực nghiệm gây tăng acid uric cấp
bằng kali oxonat ở chuột nhắt trắng.
% so với
Liều TN Hàm lượng
acid uric
lô chứng
(g/dl)
bình thường
Chứng bình thường
1,48 ± 0,04

Chứng bệnh lý
2,36± 0,12# Tăng 59,46
1 viên/kg 1,73 ± 0,12* Tăng 16,89
Viên Su Tong
2 viên/kg 1,65 ± 0,08* Tăng 11,48
Allopurinol
10 mg/kg 1,19 ± 0,10* Giảm 19,59
Lô N =12

# P< 0,001: So với lô bình thường, * P< 0,05: So với lô
chứng bệnh lý.

Kết quả khảo sát tác dụng hạ acid uric
máu mạn
Lô tiêm kali oxonat và được cho uống hàng
ngày trong 14 ngày viên xương khớp Su Tong ở
liều uống 1 viên/kg và 2 viên/kg thể trọng chuột
đều làm giảm hàm lượng acid uric máu đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng tiêm kali oxonat
và được cho uống nước cất ở các thời điểm khảo
sát vào ngày 7 và 14. Tương tự, Allopurinol thể
hiện tác động làm giảm hàm lượng acid uric
máu điển hình, đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng tiêm kali oxonat và được uống nước cất ở
các thời điểm khảo sát (Bảng 6).

Bảng 6: Hàm lượng acid uric máu ở các lô thử nghiệm trong thực nghiệm gây tăng acid uric mạn bằng kali
oxonat ở chuột nhắt trắng.

N =12

Chứng bình thường
Chứng bệnh lý
Viên Su Tong
Allopurinol

Liều TN
1 viên/kg
2 viên/kg
10 mg/kg

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Ngày 1
1,18 ± 0,06
2,04 ± 0,07#
1,57 ± 0,09*
1,33 ± 0,09*
1,21 ± 0,09*

Hàm lượng acid uric (g/dl)
Ngày 7
1,40 ± 0,07
2,15 ± 0,12#
1,88 ± 0,08*
1,63 ± 0,06*
1,41 ± 0,09*

Ngày 14
1,38 ± 0,07
2,17 ± 0,11#

1,83 ± 0,07*
1,76 ± 0,11*
1,61 ± 0,06*

143


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

# P< 0,001: So với lô bình thường, * P< 0,05: So với lô chứng bệnh lý.

Tuy tác động hạ acid uric máu của viên
xương khớp Su Tong ở liều uống 1 viên/kg và 2
viên/kg thể trọng chuột yếu hơn thuốc đối chiếu
Allopurinol, nhưng có ưu điểm là hạn chế được
các tác dụng phụ (gây nhiễm độc gan, giảm bạch
cầu hạt) và tương tác thuốc với một số kháng
sinh trong điều trị bằng Allopurinol. Allopurinol
có thể làm bùng phát bệnh viêm khớp gout
trong khi mức acid uric đang bước đầu được
điều chỉnh và tránh không chỉ định Allopurinol
khi bệnh cảnh viêm đang phát triển vì thuốc có
thể làm nặng và kéo dài cơn viêm khớp gout cấp.
Do đó, viên xương khớp Su Tong có thể được sử
dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh gout.

phí của công ty TNHH Giai Cảnh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.
5.

KẾT LUẬN
Viên xương khớp Su Tong khi cho chuột
uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người
không có biểu hiện độc tính cấp. Viên Xương
khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng
chuột thử nghiệm (gấp hai lần liều sử dụng
hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi)
không có biểu hiện bất thường về độc tính bán
trường diễn sau thời gian uống liên tục hàng
ngày trong 2 tháng. Viên xương khớp Su Tong
ở liều uống 1-2 viên/kg thể trọng chuột thử
nghiệm (tương đương liều sử dụng hàng ngày
trên người) có tác dụng kháng viêm cấp và
mạn, có tác dụng giảm đau và tác dụng hạ
acid uric máu.

6.

7.

8.


Bộ Y tế (1996). Quyết định 371/BYT-QĐ của Bộ Y tế ngày
12/3/1996 về việc ban hành "Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu
lực thuốc cổ truyền".
Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác xác định độc tính
cấp của thuốc. NXB Y học Hà Nội, tr. 7 - 24.
Khaled A. Khaled, Hatem A. Sarhan, Mohamed Abbas
Ibrahim, Azza H. Ali, Youssef W. Naguib,
(2010).“Prednisolone-Loaded PLGA Microspheres. In
Vitro Characterization and In Vivo Application in
Adjuvant-Induced
Arthritis
in
Mice”.
AAPS
Pharm.Sci.Tech, 11(2), pp. 859 – 869.
Koster R., Anderson M., Beer E.J.,(1959). Acetic acid for
analgesic screening. Fed Proc., 18, pp.412 - 417.
Lê Thị Minh Dung, Nguyễn Thị Thu Hương
(2012).“Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric máu của cao
chiết từ lá Đại bi (Blumea balsamifera L. (DC),
Asteraceae)”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, Phụ
bản của số 1, tr. 169 - 174.
Lino C.S, Gomes P.B., Lucetti D.L., et al. (2005).
Evaluation of antinociceptive and antiinflammatory
activities of the essential oil (EO) of Ocimum micranthum
Willd. from Northeastem Brazil . Phytother. Res., 19, pp.
708 - 712.
Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng
dược lý của thuốc từ thảo dược. NXB Khoa học kỹ thuật Hà

Nội, tr. 139 - 143, 313 - 320, 355 - 368, 385 - 386, 377 -387.
Winter CA, Risley EA., Nuss GW, (1962). Carrageenininduced oedema in hind paw of the rat as a assay for
antiiflammatory drugs. Proc. Soc. Exp. Biol. Med., 111, pp.
543 - 547.

Ngày nhận bài báo:

28/09/2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/10/2013,
18/10/2013
Ngày bài báo được đăng:

02/01/2014

Đề tài này được thực hiện với sự tài trợ kinh

144

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×