Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá kết quả kiểu nối Roux-en-Y trong cắt toàn bộ dạ dày do ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.96 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂU NỐI ROUX-EN Y TRONG CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY
DO UNG THƯ
Nguyễn Văn Long*, Võ Tấn Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Minh Hải **, Lâm Việt Trung**,
Trần Phùng Dũng Tiến*, Nguyễn Tất Đạt**, Nguyễn Văn Chinh**

TÓM TẮT
Mở đầu: Đánh giá kết quả kiểu nối Roux-en- Y trong cắt toàn bộ dạ dày do ung thư.
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá đặc điểm bệnh lý, chỉ định cắt dạ dày toàn bộ trong ung thư dạ dày, đặc
điểm phẫu thuật kiểu nối Roux-en –Y, xem xét tỉ lệ biến chứng phẫu thuật và tử vong, xác định độ an toàn của
kiểu nối.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: bệnh nhân được xác định ung thư dạ dày 1/3 giữa, 1/3 trên và
toàn bộ dạ dày.
Kết quả: Tổng số 85 bệnh nhân: Nam có 50 t/h (58,8%) và nữ có 35 (41,2%); tỷ lệ nam / nữ là 1,4; tuổi
trung bình là 57,1 (37 – 80 tuổi). Chỉ định cắt toàn bộ dạ dày do khối u ở thân vị (61,1%); tâm vị (31,8%) và
toàn bộ dạ dày (7,1%). Biến chứng đặc hiệu gồm 5 bệnh nhân (5,9%); 1 trường hợp rò tụy sau mổ. 4 t/h có áp xe
dưới hoành sau đó điều trị nội ổn định xuất viện. Có hai trường hợp này đều có nhiễm trùng vết mổ (2,4%).
Thời gian hậu phẫu trung bình: 9,2 ngày và không có trường hợp nào tư vong.
Kết luận: Kiểu nối Roux-en-Y là kỹ thuật an toàn.
Từ khóa: ung thư dạ dày, cắt toàn bộ dạ dày, kiểu nối Roux-en- Y.

ABSTRACT
THE RESULTS OF ROUX-EN-Y IN THE TOTAL GASTRECTOMY FOR GASTRIC CANCER
Nguyen Van Long, Vo Tan Long, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Minh Hai,
Lam Viet Trung, Tran Phung Dung Tien, Nguyen Tat Đat, Nguyen Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 200 - 207
Objectives: Assess the results of Roux-en-Y in the total gastrectomy for gastric cancer.
Methods: Appreciate the particular trait the pathology, indication for total gastrectomy, characteristic the


technique Roux-en-Y, the rate of complication and mortality, the technique determine a safe technique.
Result: A total of 85 patients: Male sex have 50 cases (58.8%) and female sex have 35 cases (41.2%); mean
age have 57.1. Operative diagnosis were truncal tumor: 52 cases (61.1%); cardiac tumor: 27 cases (31.8%) and
linitis plastica: 6 cases (7.1%). Total gastrectomy includes radical of 57.6% and palliative of 42.4%.
Complication in 5 cases:1 case had pancreatic fistula, 4 cases had subphrenic abscess; treatment: internal
medicine. 2 cases had wound infection. Average postoperative time: 9.2 days. No mortality.
Conclusions: The technique of Roux-en-Y is a safe technique.
Key words: Gastric cancer, total gastrectomy, the technique of Roux-en-Y.
đáng kể khoảng 75% ở Mỹ kể từ năm 1930, phần
MỞ ĐẦU
lớn do giảm tỷ lệ ung thư dạ dày ở vị trí phần dạ
Tần số xuất hiện ung thư dạ dày có giảm
* BV Đại học Y Dược
** BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Văn Long, ĐT: 0909.334.497

200

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
dày xa. Tuy nhiên từ năm 1976 đến gần đây, tần
số xuất hiện ung thư biểu mô tuyến ở vị trí dạ
dày đoạn gần và vùng tâm vị dạ dày có gia tăng
đáng kể ở Mỹ và Châu Âu(15).
Điều trị phẫu thuật và kỹ thuật cắt toàn bộ
dạ dày là phương pháp điều trị “ vàng ” cho các
ung thư biểu mô tuyến ở vị trí phần dạ dày gần
như thân vị và tâm vị(15).

Schlatter (Zurich - Đức) là người đầu tiên cắt
thành công toàn bộ dạ dày và thiết lập lưu thông
ống tiêu hóa không đi xuyên qua khung tá
trề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

- Nguyễn Anh Tuấn (2001)(12) thực hiện
kiểu nối Omega có miệng nối Braun trong 84
trường hợp có thời gian mổ trung bình là 135,8
phút và kiểu túi Lygidakis trong 65 trường hợp
có thời gian mổ trung bình là 137,7 phút.

cao cho nên kỹ thuật này ít được thực hiện.
Heberer (1988)(6) hồi cứu 62 trung tâm Châu Au,
đa số các trường hợp đều thực hiện kiểu nối
Roux-en- Y và 16% các trường hợp tái tạo túi
chứa, đặc biệt túi Hunt - Lawrence.

- Số liệu chúng tôi trong 85 trường hợp
thực hiện kiểu nối Roux – en- Y, Thời gian mổ
trung bình là: 214,3 ± 58,1 phút (Thời gian ngắn
nhất 140 phút và nhiều nhất là 540 phút).

Chúng tôi thực hiện 85 trường hợp kiểu nối
Roux –en Y, có 1 trường hợp xì miệng nối thực
quản – hỗng tràng (1,2%), có nguyên do từ rò

dịch tụy, tạo áp xe dưới hoành, chúng tôi có chỉ
định mổ lại khâu tăng cường miệng nối, khâu
tụy và dẫn lưu ổ áp xe, kết quả tốt xuất viện.

Máu được truyền trước mổ cho 14/85 bệnh
nhân – 16,5%, tổng cộng 41 đơn vị máu (1 đơn vị
= 350ml); mỗi người được truyền 2,93 đv máu,
bình quân là 1,84 ± 0,37 đơn vị máu.
Về các biến chứng và tử vong liên quan đến
tái lập lưu thông đường tiêu hóa theo kiểu nối
Roux –en -Y trong 30 ngày hậu phẫu.

Xì miệng nối thực quản – hỗng tràng và các
yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng
Một khảo sát trong 19 bệnh viện ở Đức, cho
thấy tỉ lệ xì miệng nối là 7,2% theo Bưttcher(1), và
là 5,7% theo L Meyer(4). Tử vong do xì miệng nối
là 25 – 60%(Otsuji, Plannels)(17,14).
Theo Nikola Budisin (2000)(2), xì miệng nối
TQ – hỗng tràng xảy ra với tỉ lệ 15,8% (12 trường
hợp) trong đó gồm:
Xì miệng nối thực quản– hỗng tràng nhỏ (4
trường hợp - 5,3%) được điều trị nội khoa ổn
định.
Xì miệng nối thực quản– hỗng tràng lớn (8
trường hợp - 10,5%) lớn gây viêm phúc mạc toàn
bộ, tử vong 6 trường hợp - 7,9%, 1 điều trị nội vì
áp xe dưới hoành trái và 1 phai mổ lại khâu lại
chỗ xì.
Trong 12 trường hợp xì miệng nối thực

quản– hỗng tràng, có 6 trường hợp tử vong
chiếm tỉ lệ 50%.
Tần số biến chứng xì miệng nối thực quản–
hỗng tràng có ảnh hưởng theo kiểu nối:
Kiểu Tomoda có tỉ lệ xì 12,9%;
Kiểu Roux –en Y có tỉ lệ xì 14,6%;
Kiểu Omega có tỉ lệ xì là 50%.
Vì vậy kỹ thuật Omega có tỉ lệ xì miệng nối

Vấn đề rò tụy sau mổ
Rò tụy là biến chứng thường xảy ra do cắt
phần tụy xa (từ 5 – 40% theo Marco Pericoli
Ridolfini(16)), nhằm mục đích nạo vét hạch các
nhóm hạch ở cuống lách và dọc theo động mạch
lách hoặc cắt lách - đuôi tụy do khối u xâm lấn
vào tụy.
Nikola Budisin (2000)(2), trong 76 trường hợp
cắt DDTB trong đó cắt tụy – lách trong 17 trường
hợp và rò tụy 2 trường hợp – 2,6%, điều trị bảo
tồn kháng sinh và mở hỗng tràng nuôi ăn cho
kết quả tốt.
lvaro Diz de Liano Arguelles (2002)(3) trong
203 bệnh nhân, áp xe trong ổ bụng có 15 trường
hợp (7,3%), rò tụy trong 2 trường hợp (0,9%) và
nhiễm trùng vết mổ (13 trường hợp – 6,4%).
Maruyama (1979)(8) và Giovanni (2000)(4) đề
nghị nạo hạch dọc động mạch lách mà không
cần thiết phải cắt tụy, sẽ giảm tỉ lệ rò tụy.
Nhóm nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng
rò tụy được ghi nhận trong 1 trường hợp có cắt

lách và cắt bờ tụy do khối u ở giai đoạn T4 xâm
lấn vào tụy. Hậu phẫu ngày 2, lượng dịch ra ống
dẫn lưu hố lách khá nhiều 300 – 400 ml dịch có
nồng độ amylase khá cao, diễn tiến kèm theo áp
xe dưới hoành, viêm gan với SGOT và SGPT
tăng cao, đã được chỉ định mổ lại ngày thứ 4;
bệnh nhân này được khâu tụy và khâu tăng
cường vị trí xì miệng nối thực quản _ hỗng
tràng, diễn tiến sau đó ổn định và xuất viện.

Áp xe trong ổ bụng
Nguyên nhân gây áp xe trong ổ bụng có thể

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương

205


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

là xì miệng nối, rò tụy và không ngăn ngừa việc
lây nhiễm trong cắt dạ dày.
Một khi hình thành áp xe trong ổ bụng,
thường có chỉ định mổ lại cũng là yếu tố gây tử
vong (Yasuda K(18), Planells(17)).
lvaro Diz de Liano Arguelles trong số liệu
nghiên cứu có 15 trường hợp áp xe trong ổ
bụng, 5 trường hợp tư vong sau mổ lại (33,3%).

(3)

96 trường hợp, tử vong 2 trường hợp do xì
miệng nối thực quản – hỗng tràng, 1 thực hiện
kiểu nối Roux –en -Y và 1 do kiểu nối Omega có
tạo hình túi chứa.
Trong số liệu của chúng tôi không có trường
hợp nào tử vong.
Tóm lại, những biến chứng nặng thường gặp
như xì miệng nối thực quản – hỗng tràng, áp xe
trong ổ bụng và biến chứng hô hấp tim mạch là
những nguyên nhân chính yếu gây tử vong.

Dao – Jun Gong (2008)(6) theo số liệu nghiên
cứu ghi nhận tỉ lệ áp xe trong ổ bụng có tỉ lệ rất
thấp 2,4%.

KẾT LUẬN

Thường gặp áp xe khu trú như áp xe dưới
hoành trái được điều trị bảo tồn, tuy nhiên cần
chẩn đoán nguyên nhân như xì miệng nối, do rò
tụy, hoặc nguyên nhân khác. Nếu lượng dịch xì
miệng nối ra càng ngày càng nhiều trên 500 ml/
ngày hoặc lượng rò tụy có kèm theo biến chứng
chảy máu, hoặc nguyên nhân khác gây viêm
phúc mạc nên có chỉ định mổ lại.

Ngày nay phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày và
nao hạch là phẫu thuật nặng; sự thành công

phẫu thuật tùy thuộc vào lựa chọn kiểu tái lập
lưu thông ống tiêu hóa. Lựa chọn kiểu nối Rouxen –Y có ưu điểm thực hiện đơn giản, nhanh, ít
biến chứng xì miệng nối thực quản – hỗng tràng
và không có tử vong trong thời gian hậu phẫu;
là một kỹ thuật an toàn.

Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 4 trường
hợp áp xe dưới hoành trái (4,7%), 1 trường hợp
phát sinh do rò tụy, 1 do khối u thủng vào dưới
hoành trai gây ổ áp xe khu trú và 2 trường hợp
do nhiễm trùng ngược dòng ống dẫn lưu hố
lách; không có trường hợp nào có biến chứng
chảy máu trong ổ bụng.

Tử vong sau mổ
Theo y văn, tỉ lệ tử vong từ 0 – 15% tùy theo
nghiên cứu của các tác giả.
lvaro Diz de Liano Arguelles (2002) , trong
205 trường hợp cắt DDTB, 92% thực hiện kiểu
nối Roux – en -Y có tử vong 14 bệnh nhân– 6,8%:

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.


(3)

6.

3 bệnh nhân chết do biến chứng hô hấp;
6 bệnh nhân xì miệng nối TQ –HT;

7.

5 bệnh nhân tử vong do áp xe trong ổ bụng.
Nguyên nhân gây tử vong thường do xì
miệng nối thực quản – hỗng tràng và áp xe trong
ổ bụng, tuy nhiên còn một nguyên nhân nặng
sau mổ và tử vong là suy hô hấp sau mổ và
bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân có tiền căn hô
hấp và tim mạch trước mổ.
Hồ Cao Vũ, Nguyễn Minh Hải (2008)(7) trong

206

8.

9.

10.

Bưttcher K, Siewert JR, Roder JD, Busch R, Hermanek P,
Meyer HJ (1994). Risiko der chirurgischen Therapie des
Magencarcinoms in Deutschland. Chirurg 65: 298 – 306.

BudisinN, Majdevac I, Breberina M et al. (2000). Total
gastrectomy and its early postoperative complications in
gastric cancer Archive of Oncology, 8(3): 91 – 4 @2000.
de Liano Arguelles D et al. (2002). Factors involved in
morbidity and mortality of total gastrectomy for gastric
cancer, Rev Oncol; 4(5): 265-70.
Doglietto GB et al. (2000). Pancreas – Preserving total
gastrectomy for gastric cancer, Arch Surg;135:89-92.
GongDJ, Miao CF, Bao Q, Jiang M, Zhang LF, Tong XT, Chen
L (2008). Risk factor for operative morbidity and mortality in
gastric cancer patients undergoing total gastrectomy. World J
Gastroenterol; November 14; 14(42): 6560 – 6563.
Heberer G, Teichmann RK, Kramling H-J, Gunther B(1988).
Results of gastric resection for carcinoma in total gastrectomy
of the stomach: the European experience. World J
Surg;12:374-381.
Hồ Cao Vũ (2008). Biến chứng sớm của phẫu thuật cắt toàn
bộ dạ dày do ung thư, Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y
dược TP. Hồ Chí Minh.
Maruyama K et al. (1979). A new dissection technique of
superior pancreas lymph nodes, Jpn J Gastroenterol Surg 12:
961 – 965.
McNeer G, Bowden L, Booher RJ, McPeak CJ (1973). Elective
total gastrectomy for cancer of the stomach: End Results. Ann
Surg; 180: 252 – 256.
Mercer DW and Robinson EK (2007). Gastric neoplasia,
Stomach – chapt. 47, Abdomen –section X, Sabiston Textbook
of Surgery, 18th ed. Copyright @ Saunders. An Imprint of
Elsevier.


Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
11.

12.

13.

14.

15.

Meyer L., Meyer F., Dralle H., Ernst M., Lippert H, Gastinger
I. (2005). Insfficiency risk of esophagojejunal anastomosis after
total abdominal gastrectomy for gastric carcinoma,
Langenbecks Arch Surg; 390:510-516.
Nguyễn Anh Tuấn (2004). Nghiên cứu phương pháp tái tạo
sau cắt toàn bộ dạ dày do ung thư bằng tạo túi thay thế kiểu
Lygidakis cải tiến, Luận án tiến sĩ Y học.
Nguyễn Đình Hối, Bùi Văn Ninh, Nguyễn Hoàng Bắc (2004).
Lập lại lưu thông sau cắt dạ dày toàn bộ, Y Học TP. Hồ Chí
Minh, Tập 8, số 3.
Otsuji E, Yamaguchi T, Sawai K, Okamato K, Takahashi T
(1999).
Total
gastrectomy
with
simultaneous

pancreaticosplenectomy or splenectomy in patients with
advanced gastric carcinoma, British Journal of Cancer, 79
(11/12): 1789 – 1793.
Parikh AA, Mansfield PF et al. (2004). Gastric

16.

17.

18.

19.

Nghiên cứu Y học

adenocarcinoma, chapter 22, Section 2 – the stomach,
Cameron: Current Surgical Therapy, 8 th ed., Copyright@
Mosby, Inc.
Ridolfini MP, Alflferi S et al. (2007). Risk factors associated
with pancreatic fistula after distal pancreatectomy, which
technique of pancreatic stump closure is more beneficial?.
World J gastroenterology, October 14; 13(38):5096 – 5100.
Roig P et al. (1998). Factores predictivos de mortalidad en
pacientes sometidos a gastrectomia total por adenocarcinoma
gastrico. Cir Esp; 64:129-35.
Yasuda K, Shiraishi N, Adachi Y et al. (2001). Risk factors for
complications following resection of large gastric cancer. Br J
Surg; 88:873 – 7.
Yilitler C et al. (2003). Risk factors for early complications
following Total gastrectomy for gastric cancers, Gulhane Tip

Dergisi 45 (2): 182 – 188.

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương

207



×