Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phẫu thuật nội soi một vết mổ trong tiết niệu: ứng dụng ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ TRONG TIẾT NIỆU:
ỨNG DỤNG BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Phạm Phú Phát*, Nguyễn Tiến Đệ*,
Đỗ Vũ Phương*, Chung Tuấn Khiêm*, Trần Ngọc Khắc Linh*, Đỗ Lệnh Hùng*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi một vết mổ (LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS) là kỹ thuật mổ
nội soi mới được áp dụng gần đây trên thế giới. Bài viết này báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu
thuật LESS trong bệnh lý Tiết niệu lần đầu tiên thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009đến tháng 3/2011, có 76 bệnh nhân được phẫu
thuật nội soi một vết mổ tại Khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật được thực hiện hoặc qua 3 trocar tiêu
chuẩn đặt sát nhau tại rốn hoặc SILS Port™ (Covidien). Các dụng cụ nội soi ổ bụng tiêu chuẩn và các dụng cụ
chuyên dụng bẻ cong được đã được sử dụng để cắt hoặc phẫu tích. Kết thúc phẫu thuật các trocar được rút ra và
một ống dẫn lưu được đặt qua lỗ trocar rốn. Bệnh nhân được đánh giá và dữ liệu thu thập trong và sau cuộc mổ.
Kết quả: Có 45 bệnh nhân nam và 31 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình: 46,8 (10-86). ASA trước mổ: I:
11/76, II: 48/76, III: 17/76. Loại phẫu thuật Tiết niệu: Cắt chóp nang thận: 21 (Trái: 10, Phải: 11), Cắt nang cạnh
bể thận: 1, Cắt nang tuyến thượng thận: 1, Đem tinh hoàn ẩn trong ổ bụng xuống bìu: 1, Tạo hình khúc nối bể
thận niệu quản: 11 (Trái: 4, Phải: 7), Mở niệu quản lấy sạn: 19 (Trái:13, Phải:6), Mở bể thận lấy sạn (khúc nối):
4, Cắt bỏ thận mất chức năng: 13 (Trái:5, Phải:8), Cắt thận tận gốc: 3 (Trái:1, Phải:2), Cắt một phần thận: 2
(Phải). Thời gian mổ trung bình: 113,2 phút (30-240). Lượng máu mất trung bình: 81 mL (10-700). Thời gian
mang ống dẫn lưu: 3,1 ngày (2-4). Thời gian nằm viện sau mổ: 3,3 ngày (1-10). Biến chứng sau mổ: Sốt sau cắt
thận:1, Loét do stress sau cắt thận:1, Chảy máu da vùng rốn: 2, Huyết khối tĩnh mạch chi dưới: 1, Tụ dịch hố
chậu: 1, Xì nước tiểu lâu ngày: 1, Nhiễm trùng niệu: 1, Mổ mở lại cầm máu:1.Chuyển mổ mở:1. Truyền máu
quanh mổ: 1
Kết luận: Tuy phẫu thuật nội soi một vết mổ mới được ứng dụng gần đây, kết quả ứng dụng của chúng tôi
trong các bệnh lý Tiết Niệu là đáng khích lệ với tỉ lệ biến chứng chấp nhận được. Cần thêm số liệu nghiên cứu để
xác nhận vai trò của LESS trong phẫu thuật Tiết niệu.


Từ khóa: Nội soi một vết mổ.

ABSTRACT
LAPAROENDOSCOPIC SINGLE-SITE (LESS) SURGERY IN UROLOGY: PRELIMINARY
EXPERIENCE IN A SINGLE INSTITUTION
Vu Le Chuyen, Nguyen Phuc Cam Hoang, Pham Phu Phat, Nguyen Tien De,
Do Vu Phuong, Chung Tuan Khiem, Tran Ngoc Khac Linh, Do Lenh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 71 - 78
Objective: LaparoEndoscopic Single-Site Surgery (LESS) is an emerging endoscopic techmique in the
world. This paper is to report and assess the feasibility and safety of LESS surgery in urology initially performed
at the Department of Urology C, Binh Dan hospital.

*

Khoa Niệu C, Bệnh Viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh.

Tác giả liên lạc: Ts.Bs. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346 Email:

Chuyên Đề Thận Niệu

71


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Materials and Method: From September 2009 to March 2011, seventy-six patients underwent LESS
surgeries at the Department of Urology C of Binh Dan hospital. Patients were placed in the modified
nephrolithotomy or supine position. A transumbilical or periumbilical skin incision of 2 cm was made for

insertion of 3 standard trocars (2 trocars Storz® 10mm and one trocar Storz® 5mm) or a SILS Port™ of
Covidien. Standard and roticular laparoscopic instruments were used for dissection-section during the
procedures. At the end of the procedure, the trocars were removed, the specimen retrieved through the umbilicus
and a drain placed at the umbilicus. Patients were assessed and data recorded.
Results: There were 45 male and 31 female patients. Mean age: 46.8 (10-86). ASA score: I: 11/76, II: 48/76,
III: 17/76. The urological procedures: renal cyst decortication: 21 (Left: 10, Right: 11), parapelvic cyst removal:1,
removal of adrenal cyst: 1, orchidopexy for undescending testis: 1, pyeloplasty: 11 (Left: 4, Right: 7),
ureterolithotomy: 19 (Left: 13, Right: 6), pyelolithotomy: 4, simple nephrectomy: 13 (Left:5, Right:8), radical
nephrectomy: 3 (Left:1, Right: 2), partial nephrectomy: 2 (Right). Mean operating time: 113.2 mins (30-240).
Mean estimated blood loss: 81 mL (10-700). Drain removal in 3.1 days (2-4). Postoperative hospital stay: 3.3 days
(1-10). Postoperative complications: fever after nephrectomy:1, stress ulcer after nephrectomy:1, bleeding at
umbilical site: 2, venous thrombosis of leg:1, fluid collection at iliac fossa:1, prolonged urine leakage: 1, UTI:1,
reoperation for hemostasis: 1. Conversion to open surgery:1. Perioperative blood transfusion: 1.
Conclusions: Although LESS surgery is just recently applied in urology, our outcomes in LESS urologic
procedures are quite encouraging with acceptable rate of complications. Further studies are needed to better define
the appropriate role of LESS surgery in urology.
Key words: LaparoEndoscopic Single-Site Surgery (LESS).
dụng trên một số bệnh nhân chọn lọc có chỉ
ĐẶT VẤN ĐỀ
định phẫu thuật tiết niệu. Trong bước đầu chỉ
Nội
soi

bụng
một vết mổ
áp dụng với phẫu thuật đường tiểu trên, từ
(LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS) là
đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả phẫu
kỹ thuật mổ nội soi mới, được giới thiệu và ứng
thuật cắt bỏ và phẫu thuật tạo hình và dùng

dụng trong các trung tâm lớn trên thế giới trong
ngã trong phúc mạc. Tiêu chuẩn loại trừ là
thời gian rất gần đây. Bài viết này báo cáo lại
những bệnh nhân đã phẫu thuật thận cùng
loạt 76 bệnh nhân tiết niệu đầu tiên được ứng
bên hoặc có chống chỉ định nội soi ổ bụng cổ
dụng kỹ thuật này từ tháng 9/2009 đến tháng
điển. Tất cảc bệnh nhân đều được tư vấn và
3/2011 tại Khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân.
chấp nhận phẫu thuật nội soi một vết mổ.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Đối tượng

Dụng cụ phẫu thuật

Trong nghiên cứu ứng dụng LESS, chúng
tôi dùng nghiên cứu quan sát tiến cứu, áp

A

B

C

Hình 1: A, B, C. SILS Port ™ (Covidien)


72

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Port: ở những bệnh nhân đầu tiên chúng tôi
sử dụng các trocar Storz 10mm và 5mm cổ điển
đặt qua rốn và quanh rốn. Ở những bệnh nhân
sau chúng tôi dùng port đa kênh chuyên dụng
loại SILS Port™ (Covidien, USA) (Hình 1).

Nghiên cứu Y học

nhân dùng SILS Port™ sẽ dùng dụng cụ bẻ cong
chuyên dụng gồm: Rotic EndoDissect 5mm,
Rotic EndoGrasp 5 mm, Rotic EndoShears 5mm
(Covidien, USA) (Hình 2)

Dụng cụ phẫu tích: ở bệnh nhân dùng trocar
cổ điển chúng tôi dùng dụng cụ cổ điển, ở bệnh

A

B

C

Hình 2: (A) Rotic EndoDissect 5mm; (B): Rotic EndoGrasp 5 mm; (C): Rotic EndoShears 5mm
da ở rốn. Đặt một trocar Storz® 10mm ở ngay

Kỹ thuật đặt Port
rốn theo kỹ thuật chọc trực tiếp. Bơm hơi CO2 ổ
Bệnh nhân nằm ở tư thế nằm nghiêng mổ
bụng qua trocar này. Đặt thêm 2 trocar Storz®
thận biến đổi.
(một 10mm và một 5mm) ở quanh rốn. Ống soi
Ở những bệnh nhân đầu tiên dùng kỹ thuật
đặt ở trocar rốn, dụng cụ phẫu tích đặt qua 2
đặt 3 trocar qua rốn như sau: rạch da dài 2-2,5
trocar còn lại. (Hình 3A,B)
cm, vòng sát qua rốn hoặc xuyên qua rốn, bóc tách

A

B

C

Hình 3.A: Đặt 3 port tiêu chuẩn qua rốn, quanh rốn. B. Thao tác nắm ngược cán dụng cụ. C. Khâu đóng rốn
Phẫu thuật viên chính đứng trước bụng bệnh
Ở những bệnh nhân sau chúng tôi chúng tôi
nhân, người phụ giữ ống soi ngồi trên một ghế
dùng SILS Port™ đặt ở rốn: rạch da dài 2cm
đặt bên cạnh và phía sau phẫu thuật viên chính
xuyên rốn, xẻ cân cơ thẳng bụng và dùng một
(Hình 4B). Phẫu thuật tiến hành như nội soi ổ
kềm kelly đặt SILS Port™ qua rốn. Qua SILS
bụng trong phúc mạc.
Port™ sẽ đặt 2 trocar 5mm cho dụng cụ phẫu
thuật và 1 trocar 10mm cho ống soi. (Hình 4A).


A

Chuyên Đề Thận Niệu

B

C

73


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Hình 4: A. SILS Port™ và dụng cụ chuyên biệt. B. Êkip mổ. C. Khâu đóng rốn
Các dữ kiện cuộc mổ gồm: lượng máu mất,
thời gian mổ, các port phụ hay chuyển thành
nội soi ổ bụng cổ điển, biến chứng trong mổ,
thời gian nằm viện, biến chứng sớm hậu phẫu,
tình trạng đau sau mổ được ghi nhận và phân
tích.

Tuổi trung bình: 46,8 (10-86). Chỉ số ASA
trước mổ: I: 11/76, II: 48/76, III: 17/76.
Loại phẫu thuật: Cắt thận mất chức năng: 13
(Trái:5, Phải:8), Cắt chóp nang thận: 21 (Trái: 10,
Phải: 11), Cắt nang cạnh bể thận: 1, Cắt nang
tuyến thượng thận: 1, Đem tinh hoàn ẩn trong ổ

bụng xuống bìu: 1, Tạo hình khúc nối bể thận
niệu quản: 11 (Trái: 4, Phải: 7), Mở niệu quản lấy
sạn: 19 (Trái:13, Phải:6, Sạn niệu quản lưng:14,
Sạn niệu quản chậu:5), Mở bể thận lấy sạn (khúc
nối): 4, Cắt thận tận gốc: 3, Cắt một phần thận: 2.

KẾT QUẢ
Từ tháng 9/2009 đến tháng 3 năm 2011: có 45
bệnh nhân nam (59,2%) và 31 bệnh nhân nữ
(40,8%) đã được phẫu thuật LESS cho các bệnh
lý Tiết niệu.

A

B

C

D

Hình 5: A. Mở niệu quản lấy sạn. B. Tạo hình khúc nối trái. C. Cắt thận đơn giản. D. Cắt một phần thận

A

B

C

Hình 6: Bệnh phẩm cắt thận. A. Cắt thận đơn giản. B. Cắt một phần thận. C. Cắt thận tận gốc
Số trường hợp dùng port và dụng cụ cổ

điển: 54 (71,1%). Số trường hợp dùng SILS
Port™ và dụng cụ chuyên dụng: 22 (28,9%)
Có 75 trường hợp nội soi một vết mổ thành
công, có một trường hợp dùng một port phụ
5mm trong tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản
(dụng cụ cổ điển), một trường hợp chuyển mổ
mở (cắt thận tận gốc), một trường hợp mổ mở
lại cầm máu (cắt thận tận gốc).
Thời gian mổ trung bình: 113,2 phút (30 240)

Thời gian mang ống dẫn lưu: 3,1 ngày (2 - 4).
Thời gian nằm viện sau mổ: 3,3 ngày (1 - 10).
Biến chứng sau mổ: Sốt sau mổ:1 (cắt thận
đơn giản), Loét do stress sau mổ: 1 (cắt thận đơn
giản), Chảy máu da vùng rốn: 2, Huyết khối tĩnh
mạch chi dưới: 1 (cắt thận đơn giản), Tụ dịch hố
chậu: 1 (sạn niệu quản chậu, điều trị bảo tồn), Xì
nước tiểu lâu ngày: 1 (tạo hình khúc nối bể thận
niệu quản, điều trị bảo tồn), Nhiễm trùng niệu: 1
(sạn niệu quản).
Truyền máu quanh mổ: 1 (cắt thận tận gốc).

Lượng máu mất trung bình: 81 mL (10 - 700)
Bảng 1: Thông số cuộc mổ
Phẫu thuật

Dụng cụ

Cắt chóp nang thận


Cổ điển: 14

74

Kích thước nang / Máu mất Thời gian Nằm viện
sạn / bướu (mm)
(ml)
mổ (phút) (ngày)
72,6
17,45
64
2,85

Ghi chú

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Phẫu thuật

Dụng cụ

(n=21)
Mở niệu quản lấy
sạn (n=19)
Mở bể thận lấy sạn
(n=4)
Tạo hình khúc nối
(n=11)

Đem tinh hoàn ẩn
xuống bìu (n=1)
Cắt thận đơn giản
(n=13)
Cắt thận tận gốc
(n=3)
Cắt một phần thận
(n=2)

Chuyên dụng: 7
Cổ điển: 11
Chuyên dụng: 8
Cổ điển: 2
Chuyên dụng: 2
Cổ điển: 8
Chuyên dụng: 3
Cổ điển

Nghiên cứu Y học

Kích thước nang / Máu mất Thời gian Nằm viện
sạn / bướu (mm)
(ml)
mổ (phút) (ngày)
16,85

23,85

93,1


3,3

16,45

16,35

88.05

3,3

-

45,2

133

3,9

-

40

90

1

Cổ điển

-


185,7

158

3,95

Cổ điển: 1
Chuyên dụng: 2
Cổ điển

43,3

166,6

145

5,3

25

200

120

3

BÀN LUẬN
Tại sao phẫu thuật nội soi một vết mổ?
Thời gian rất gần đây, trên thế giới nổi lên 2
kỹ thuật nội soi ổ bụng mới: nội soi qua lỗ tự

nhiên (Natural orifice translumenal endoscopic
surgery- NOTES) và nội soi một vết mổ
(Laparoendoscopic single-site surgery – LESS).
Mục đích của NOTES và LESS là làm tăng kết quả
thẩm mỹ (Hình 7) và giảm thương tật của phẫu

Ghi chú

BC: 1 chảy máu ở rốn, 1 tụ dịch
hố chậu, 1 nhiễm trùng niệu
BC: 1 chảy máu vết mổ ở rốn
Dùng thêm port phụ: 1. BC: Xì
nước tiểu lâu ngày: 1 (bảo tồn)

BC: 1 sốt sau mổ, 1 xuất huyết
tiêu hóa, 1 huyết khối TM chân
Chuyển mổ mở: 1, Mổ mở lại
cầm máu: 1 (oozing)
Bướu nông, không kẹp cuống
thận

thuật nội soi ổ bụng cổ điển (LAP).
Trong LESS, người ta dùng một port đa
kênh chuyên biệt duy nhất và các dụng cụ phẫu
thuật bẻ cong được nên không cần đặt các trocar
xa nhau. Các thử nghiệm labo và các báo cáo
lâm sàng đều cho thấy tính khả thi và độ an
toàn của LESS. Rất nhiều loại phẫu thuật Tiết
niệu đã được thực hiện bằng LESS, bao gồm cả
phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình (1,3,6,8,13,20).


Hình 7: Sẹo sau mổ LESS ẩn dưới rốn rất thẩm mỹ

Các khó khăn trong thao tác kỹ thuật và
cách khắc phục(17)
Trong LESS, việc đặt các dụng cụ nằm sát
nhau qua rốn gây ra những hiện tượng sau:
Mất thế “triangulation” của nội soi cổ
điển. Nếu dùng các port cổ điển đặt quanh
rốn thế này không bị mất hoàn toàn, khắc
phục chỉ cần nắm ngược cán dụng cụ xa nhau
ra. Nếu dùng port chuyên biệt, thế này mất
hoàn toàn và khắc phục bằng cách phối hợp
dùng dụng cụ cổ điển và dụng cụ bẻ cong

Chuyên Đề Thận Niệu

chuyên biệt hoặc dùng hai dụng cụ bẻ cong.
Kinh nghiệm của chúng tôi là trong thời gian
đầu nên phối hợp một dụng cụ cổ điển với
một dụng cụ bẻ cong thì dễ thao tác hơn.
“Instruments crossing”: nhất là khi dùng
port chuyên biệt. Lúc đó, thao tác của tay trái sẽ
tác động lên vùng bên phải và ngược lại. Cách
khắc phục là tập sử dụng 2 tay như nhau.
“Instrument crowding”, “clashing”: khắc
phục bằng cách nắm ngược cán dụng cụ, hoặc
kết hợp dùng robot, dùng camera 5mm, đầu
mềm hoặc đầu cong.


75


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Ông chỉ dùng các trocar cổ điển đặt qua rốn
cùng các dụng cụ nội soi cổ điển để thực hiện
6 ca LESS: 3 cắt thận, 1 cắt tuyến thượng thận,
1 mở niệu quản lấy sạn và 1 cắt bướu sau
phúc mạc (Hình 9).

Vấn đề dụng cụ chuyên biệt, các cải tiến
Tai(18) hay Jeong(7) dùng Port đa kênh tự
chế làm từ dụng cụ banh vết mổ Alexis (Hình
8). Branco(2) cho rằng các dụng cụ chuyên
dụng không tuyệt đối cần thiết trong LESS.

A

B

Hình 8: A. B. Port tự chế của Tai và Jeong

A

B

Hình 9: A. B. Kỹ thuật đặt trocar qua rốn của Branco


LESS có thời gian mổ dài hơn LAP? Lợi ích
của LESS so với LAP?
Bảng 2: Đối chiếu phẫu thuật LESS so với LAP theo
kinh nghiệm của chúng tôi
Cắt chóp Kích
nang thận thước
nang
(mm)

Máu
mất
(mL)

LESS
(n=21) (loạt
này)

72,6

17,45

64

2,85

LAP (n=25)
(11)

72,1


13,4

67,5

3,7

Mở niệu
quản lấy
sạn
LESS

76

Thời
Nằm
gian
viện
mổ
(ngày)
(phút)

Kích Máu Thời Nằm
thước mất gian
viện
sạn (ml) mổ (ngày)
(mm)
(phút)
16,85 23,85 93,1

3,3


máu ở rốn, 1
tụ dịch hố
chậu, 1 nhiễm
trùng niệu

(n=19)
(loạt này)

LAP(n=148)
(11)

16,6

15,6

78,8

5,58

Chuyển mổ
mở:1

Ghi chú

BC: sốt sau
mổ: 1

Tạo hình Máu Thời Nằm
Ghi chú

khúc nối bể mất gian mổ viện
thận-niệu (ml) (phút) (ngày)
quản
LESS
45,2 133
3,9
BC: Xì nước tiểu lâu
(n=11)
ngày: 1 (bảo tồn)
(loạt này)
LAP (n=24) 136
4,9 Chuyển mổ hở: 1. BC:
(11)
sốt:1, xì nước tiểu: 2,
viêm thận bể thận: 1

Ghi chú

BC: 1 chảy

Cắt thận Máu Thời
Nằm
đơn giản mất gian mổ viện
(ml) (phút) (ngày)
LESS 185,7 158
3,95

Ghi chú

BC: 1 sốt sau mổ, 1


Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
(n=13)
(loạt này)
LAP
(n=24)
(11)

xuất huyết tiêu hóa, 1
huyết khối TM chân
52

144

4,4

Chuyển mổ hở: 2. BC:
chảy máu phải mổ lại:
1

Theo các bảng trên ta thấy thời gian mổ
LESS không thực sự dài hơn LAP.
Raybourn(14) so sánh 11 trường hợp cắt thận
đơn giản LESS với 10 trường hợp cắt thận LAP
nhận thấy không có khác biệt giữa 2 nhóm về
thời gian mổ (151 so với 165 phút, p=0,63), về
lượng thuốc giảm đau trong và sau mổ (P=0,15

và P=0,55, theo thứ tự). Canes(4) so sánh cắt thận
người cho sống LESS với LAP thấy LESS có thời
gian hồi phục nhanh hơn, tuy LESS có thời gian
thiếu máu nóng dài hơn nhưng kết quả ghép
sớm tương đương LAP.
Trong cắt thận tận gốc, Park(12) so sánh 19
trường hợp LESS với 38 LAP trong một nghiên
cứu đối chứng ca thấy LESS có thời gian nằm
viện ngắn hơn (2,7 so với 3,9 ngày, p < 0,001) và
đau sau mổ ít hơn LAP.
Jeong(7) so sánh 9 trường hợp cắt tuyến
thượng thận LESS với 17 mổ LAP trong 1
nghiên cứu đối chứng ca thấy không có sự khác
biệt về thời gian mổ trung bình (169 so với 144,5
phút, p=0,287), máu mất (177,8 so với 204,7 mL,
p=0,792), nằm viện sau mổ (3,2 so với 3,5 ngày,
p=0,525) giữa hai nhóm. Thời gian dùng thuốc
giảm đau thấp hơn ở nhóm LESS (0,9 so với 1,9
ngày, p=0,047). Biến chứng phẫu thuật 2 nhóm
ngang nhau.
Có 2 báo cáo so sánh tạo hình khúc nối bể
thận niệu quản LESS với LAP. Stein(16) trong một
nghiên cứu so sánh hồi cứu nhận thấy tạo hình
LESS chỉ hơn LAP về mặt thẩm mỹ, còn tất cả
các yếu tố khác (thời gian nằm viện, dùng thuốc
giảm đau, máu mất, tỉ lệ biến chứng, thời gian
phục hồi sau mổ,…) LESS không hơn gì LAP.
Hơn nữa LESS có thời gian mổ dài hơn LAP.
Trước đó, Tracy(19) cũng có nhận xét tương tự.
Hai tác giả đều cho rằng cần có thêm nhiều

nghiên cứu nữa để xác nhận vai trò của LESS
trong các phẫu thuật Tiết niệu.

Triển vọng của LESS trong Tiết niệu
Chuyên Đề Thận Niệu

Nghiên cứu Y học

Trong loạt 100 trường hợp mổ LESS đầu tiên
trên thế giới của bệnh viện Cleveland (USA)(20),
có 74 trường hợp mổ thận và 26 trường hợp mổ
vùng chậu bao gồm cả các phẫu thuật tạo hình
và cắt bỏ, trong đó có những phẫu thuật rất lớn
như cắt thận tận gốc (n=6), cắt một phần thận
(n=15), tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản
(n=8), cắt tiền liệt tuyến tận gốc (n=6), cắt bàng
quang tận gốc (n=3).
Xing(21) nội soi sau phúc mạc một vết mổ mở
niệu quản lấy sạn trong 10 trường hợp. Trong
loạt 36 trường hợp mổ LESS của ông(22) có đến 31
trường hợp nội soi sau phúc mạc (cắt tuyến
thượng thận, cắt thận đơn giản, mở niệu quản
lấy sạn, tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch
chủ,....). Xu(23) nội soi sau phúc mạc với một vết mổ
dùng Triport cắt tuyến thượng thận trong 25
trường hợp. Ryu(15) nội soi sau phúc mạc với port
đa kênh tự chế làm từ dụng cụ banh vết mổ
Alexis thực hiện trên 14 trường hợp: cắt thận
đơn giản, cắt thận niệu quản, cắt tuyến thượng
thận, mổ niệu quản lấy sạn,....

Kaouk phối hợp dùng robot da Vinci® trong
LESS để thực hiện 2 trường hợp cắt một phần
thận(9), 1 cắt tiền liệt tuyến tận gốc, 1 tạo hình
khúc nối bể thận niệu quản, 1 cắt thận tận gốc(10).
Desai(5) dùng robot hỗ trợ trong 2/17 trường hợp
tạo hình khúc nối bể thận niệu quản.

KẾT LUẬN
Mặc dù phẫu thuật nội soi một vết mổ mới
được ứng dụng gần đây, kết quả của chúng tôi
trong các bệnh lý Tiết niệu là đáng khích lệ với tỉ
lệ biến chứng chấp nhận được. Các giới hạn của
phẫu thuật là thời gian mổ có thể kéo dài, khó
khăn trong thao tác dụng cụ và chi phí cao. Cần
thêm số liệu nghiên cứu để xác nhận vai trò của
LESS trong phẫu thuật Tiết niệu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Aron M., Canes D., Desai M.M. Haber G. P., Kaouk J.H., Gill I.S.
(2008): Transumbilical single-port laparoscopic partial
nephrectomy. BJU Int, 2008,103,516–521.
Branco A.W., Kondo W., Stunitz L.C., Alcides J.B. Filho, Marco
A. de George. (2009): Transumbilical laparoscopic urological
surgery: are special devices strictly necessary? BJU Int, Vol.104
Issue 8, (Oct.)1041-1182.


77


Nghiên cứu Y học
3.

4.

5.

6.
7.

8.

9.
10.

11.

12.

13.

78

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Canes D., Desai M.M., Aron M., Haber G.P., Goel R.K., Stein R.J.,
Kaouk J.H., Gill I.S. (2008): Transumbilical Single-Port Surgery:

Evolution and Current Status. European Urology 54: 1020–1030.
Canes D., Berger A., Aron M., Brandina R., Goldfarb D.A.,
Shoskes D., Desai M.M., Gill I.S. (2010): Laparo-Endoscopic
Single Site (LESS) versus Standard laparoscopic left donor
nephrectomy: Matched-pair comparison. European Urology 57:
95–101
Desai M.M., Berger A.K., Brandina R., Aron M., Irwin B.H.,
Canes D., Desai M.R., Rao P.P., Sotelo R., Stein R., Gill I.S.: (2009):
Laparoendoscopic single-site surgery: initial hundred patients.
Urology. Oct;74(4):805-12.
Desai M.M (2011): LESS surgery, Current status.Urofair,
Singapore, Congress abstract,p.7
Jeong B.C., Park Y.H., Han D.H., Kim H.H.. (2009): LESS and
Conventional lap. adrenalectomy: A matched case–control
study. J Endourol Vol.23, No.12, Dec.
Kaouk J.H., Haber G.P., Goel R.K., Desai M.M., Aron M.,
Rackley R.R., Moore C., Gill I.S. (2008): Single-Port Lap. Surgery
in Urology: Initial experience. Urology 71: 3–6.
Kaouk J.H., Goel R.K.. (2009): Single-port laparoscopic and
robotic partial nephrectomy. EuropeanUrology,55: 1163–1170.
Kaouk J.H., Goel R.K., Haber G-P, Crouzet S., Stein R.J.: (2008):
Robotic single-port transumbilical surgery in humans: initial
report. BJU Int, 103, pp.366–369.
Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Van An., Vu Le Chuyen.,
Nguyen Te Kha, Tran Thuong Phong: (2006):
Retroperitoneoscopy in Urology: the Binh Dan experience in
initial 276 cases. (Abstract), Urology 68 (Supp.5A), 28th
Congress of the SIU, Nov. p.19.
Park Y.H., Park J.H., Jeong C.W., Kim H.H.: (2010): Comparison
of Laparoendoscopic Single-Site radical nephrectomy with

conventional laparoscopic radical nephrectomy for localized
renal-cell carcinoma. J Endourol, Vol 24, Number 6, June,
pp.997–1003.
Raman J.D., Cadeddu J.A., Rao P., Rane A: (2008): Single-

14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

21.

22.

23.

incision Lap. Surgery: initial urological experience and
comparison with natural-orifice transluminal endoscopic
surgery. BJU Int, 101,1493–1496.
Raybourn J.H. III, Rane A., Sundaram C.P.. (2010): LESS surgery
for nephrectomy as a feasible alternative to traditional

laparoscopy. Urology 75:100–103.
Ryu D-S., Park W.J., Oh T-H.: (2009): Retroperitoneal
Laparoendoscopic Single-Site surgery in urology: Initial
experience. J Endourol, Vol 23, Number 11, Nov., pp.1857–1862
Stein R.J., Berger A.K., Brandina R., Patel N.S., Canes D., Irwin
B.H., Aron M., Autorino R., Shah G., Desai M.M.: (2011):
Laparoendoscopic single-site pyeloplasty: a comparison with the
standard laparoscopic technique. BJU Int. Mar;107(5):811-5.
Stolzenburg J-U, Kallidonis P., Hellawell G., Minh Do, Haefner
T., Dietel A., Liatsikos E.N.: (2009): Technique of LESS Radical
Nephrectomy. European Urology 56: 644–650.
Tai HC (2010): Homemade transumbilical port: an alternative
access for laparoendoscopic single-site surgery (LESS). Surg
Endosc 24:705–708.
Tracy C.R., Raman J.D., Bagrodia A, Cadeddu J.A.: (2009):
Perioperative outcomes in patients undergoing conventional
laparoscopic versus laparoendoscopic single-site pyeloplasty.
Urology; 74(5): 1029–34
White W.M., Haber G.P., Goel R.K., Crouzet S., Stein R.J., Kaouk
J.H.: (2009): Single-port urological surgery: single-center
experience with the first 100 cases. Urology, 74:801–804.
Xing
N.Z.:
(2011):
Single-port
retroperitoneoscopic
ureterolithotomy (the experience of 10 cases). Urofair,
Singapore, Congress abstract, pp.40.
Xing N.Z.: (2011): Laparoendoscopic single-site urological
surgery: experience with the first 36 cases. Urofair, Singapore,

Congress abstract, pp.40.
Xu Z.: (2011): LESS retroperitoneal adrenalectomy. Urofair,
Singapore, Congress abstract, pp.24.

Chuyên Đề Thận Niệu



×