Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm táo bón ở trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp và kiến thức thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ táo bón

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.85 KB, 8 trang )

ĐẶC ĐIỂM TÁO BÓN Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN GÒ VẤP
VÀ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA BÀ MẸ
TRONG CHĂM SÓC TRẺ TÁO BÓN
Lê thị Hồng Minh*, Hoàng Lê Phúc**, Trần Thị Thanh Tâm***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của táo bón ở trẻ tại các trường mẫu giáo quận Gò
Vấp niên khoá 2007- 2008 và tỷ lệ các kiến thức, thái độ của bà mẹ trong chăm sóc táo bón ở trẻ em.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Kết quả: Khảo sát 695 trẻ và 695 bà mẹ về vấn đề táo bón và cách chăm sóc trẻ táo bón, cho kết quả như sau:
Tỉ lệ trẻ táo bón 7,3%; nam: nữ = 1,3: 1. Táo bón ở lứa tuổi 36- 48 tháng là 54,9%, 58,8% trẻ có triệu chứng bón
lần đầu < 24 tháng tuổi; Tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng: khó đi tiêu 98%, đau khi tiêu 100%, đi tiêu < 3 lần/ tuần
33,3%, phân có máu 33,3%, có khối phân cứng khi thăm trực tràng 56,9%. Kiến thức về táo bón của bà mẹ:
phòng ngừa đúng 13,4%, nhận biết táo bón đúng 28,2%, thái độ đúng trong chăm sóc trẻ táo bón 18,3%. Nguồn
thông tin cung cấp cho bà mẹ từ: truyền hình 55,1%, sách 51,6%, nhân viên y tế 22,2% và người xung quanh
36,2%.
Kết luận: Đặc điểm táo bón ở trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp tương tự y văn và các nghiên cứu khác. Có một tỉ
lệ đáng kể các bà mẹ trong nghiên cứu chưa có kiến thức đầy đủ về táo bón ở trẻ em. Vấn đề táo bón ở trẻ chưa
được quan tâm đúng mức.

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CONSTIPATION IN PRESCHOOL CHILDREN AT GO VAP DISTRICT AND
MATERNAL KNOWLEGDGE AND ATTITUDE IN CONSTIPATION MANAGEMENT
Le Thi Hong Minh, Hoang Le Phuc, Tran Thi Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 142 - 147
Objectives: To investigate the rate of epidemiologic and clinical characteristics in preschool children at the
kindergartens at Go Vap district in the year of 2007-2008 and the rate of maternal knowledge and attitude about
constipation management.
Study design: Cross- sectional descriptive study.
Results: 695 children and their 695 mothers were recruited. The general constipation prevalence rate was
7.3%; and of 36-48 months of age was 54.9%, the first symptoms of constipation were seen before 24months of


age in 58.8%. The ratio of constipated boys to girls was 1,3:1. Clinical characteristics: hard bowel movement
(BM) 98%, pain with BMs 100%, BM frequency < 3 times/week 33.3%, blood with BM 33.3% and rectal
impaction 56.9%. Good maternal knowledge was reported in 13.4% of prevention, 28.2% of identifying
constipation, and 18.3% of attitude toward taking care of constipated children. Mothers achieved information
from TV in 55.1%, from books in 51.6%, from medical practitioners in 22.2% and from the others in 36.2%.
Conclusion: The characteristics of constipation in preschool children at Go Vap district were similar to the
literature and the other studies. A lot of their mothers didn’t have adequate good knowledge. Constipation
children wasn’t paid enough attention at the moment.
* BV 175, ** BV Nhi Đồng 1, *** Bộ môn nhi – ĐHYD TP. HCM

Chuyên Đề Nhi Khoa

1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Xử lý dữ liệu

Sự thải phân bình thường được coi là dấu
hiệu sức khoẻ của trẻ mọi lứa tuổi. Táo bón là
một dạng rối loạn sự thải phân(5). Táo bón ở trẻ
em là vấn đề thường gặp trên toàn cầu, là chủ đề
nghiên cứu được quan tâm ở nhiều quốc gia và
châu lục: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, Trung
Đông và Châu Á. Tỉ suất hiện mắc của bệnh thay
đổi từ 0,7 đến 29,6% (4) (15).

Xử lý bằng phần mềm EPI DATA, SPSS for
Windows. Tính các tỉ lệ, nhận xét các tỉ lệ giữa

nhóm trẻ táo bón và không táo bón, tỉ lệ các kiến
thức, thái độ trong chăm sóc trẻ táo bón giữa các
nhóm bà mẹ phân bố theo trình độ học vấn,
nghề nghiệp của bà mẹ bằng phép kiểm chi bình
phương.

Nguyên nhân của táo bón trẻ em rất đa
dạng, nhưng qua giai đoạn sơ sinh nguyên nhân
thường gặp nhất của táo bón là chức năng (Error!
Reference source not found.) (5) (8). Táo bón chức năng gây
nhiều hậu quả về y học và xã hội nếu tiến triển
nặng hoặc trở thành táo bón mãn tính(7) (10) (11) (16).
Vấn đề điều trị không phức tạp, nhưng thời gian
điều trị duy trì và theo dõi kéo dài (Error! Reference source
not found.) nên rất cần có sự hiểu biết và hợp tác của
người chăm sóc trẻ. Ở nước ta cho tới nay táo
bón trẻ em còn là vấn đề bỏ ngỏ. Nghiên cứu của
chúng tôi nhằm xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch
tễ, lâm sàng của táo bón ở trẻ tại các trường mẫu
giáo trong quận Gò Vấp và thăm dò sự hiểu biết
của bà mẹ về vấn đề táo bón và thái độ trong
chăm sóc trẻ táo bón.

Tính độ tin cậy của các câu hỏi trắc nghiệm
bằng chỉ số Cronbach’s Alpha.

KẾT QUẢ – BÀN LUẬN
Tỉ lệ táo bón của trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp
theo tiêu chuẩn đoán của NAPHSGAN
7,3%


92,7%
Táo bón
Không táo
bón

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm dịch tễ của trẻ trong nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Giới tính
Tỉ lệ trẻ nam: nữ trong lô nghiên cứu = 1,1: 1
và trẻ táo bón có tỉ lệ nam: nữ =1,3:1. Không có
sự khác biệt về giới tính trong nhóm trẻ táo bón,
ghi nhận này tương tự y văn và các nghiên cứu
khác

Trẻ lứa tuổi mẫu giáo tại các trường mẫu
giáo quận Gò Vấp niên khóa 2007- 2008 và các bà
mẹ của trẻ trong trường.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Tiêu chuẩn chẩn đoán
Theo hướng dẫn của hội tiêu hoá và dinh
dưỡng nhi khoa Bắc Mỹ (NASPHGAN): Trẻ
được xác định có táo bón khi các biểu hiện sau

kéo dài ≥ 2 tuần trước chẩn đoán:
* Tiêu < 3 lần/ 1 tuần kèm tiêu đau và tiêu
phân cứng hoặc
* Tiêu đau kèm tiêu khó và tiêu phân cứng

Tuổi
Tỉ lệ trẻ trong nghiên cứu phân bố theo
nhóm tuổi: 36- 48 tháng, 49- 60 tháng và ≥ 61
tháng lần lượt là 35,1%, 34,8%, 28,3%. Táo bón
gặp ở cả 3 nhóm tuổi nhưng nhiều hơn ở lứa
tuổi 36- 48 tháng với 28/ 51 trẻ táo bón (54,9%).
Thời điểm triệu chứng táo bón xuất hiện lần đầu
tiên tập trung ở giai đoạn trẻ ≤ 24 tháng chiếm tỉ
lệ 58,8%

Đặc điểm lâm sàng của trẻ trong nghiên cứu
Tb

Chuyên Đề Nhi Khoa
2

Không tb


Đi tiêu < 3 lần / tuần
Phân cứng (type 1,2,3)
Thời gian tiêu phân cứng
0 – 13 ngày
14 - 59 ngày
≥ 60 ngày

Có đau khi đi tiêu:
Có khó đi tiêu
Có máu theo phân
Có đi tiêu khối phân lớn
Có són phân
Có hành vi giữ phân
Có vết nứt hậu môn
Có sa niêm mạc trực tràng
Có khối phân lớn khi thăm
trực tràng

Tb
n= 51
17 (33,3%)
51 (100%)

Không tb
n= 644
5 (0,78%)
230 (35,7%)

0
16 (31,3%)
35 (68,6%)
51 (100%)
50 (98%)
17 (33,3%)
11 (21,6%)
3 (5,9%)
9 (17,6%)

3 (5,9%)
0
29 (56,9%)

167 (25,9%)
10 (1,5%)
19 (2,9%)
119 (18,5%)
156 (24,2%)
20 (3,1%)
23 (3,6%)
10 (1,5%)
17 (2,6%)
11 (1,7%)
5 (0,78%)
52 (8,1%)

Hầu hết trẻ táo bón (50/51 trẻ) đều có biểu
hiện khó thải phân, trẻ phải gắng sức suốt thời
gian thải phân, trẻ nhăn mặt hoặc rên rỉ khi rặn,
rặn đỏ mặt, rặn lâu > 10 phút. Có 170 trẻ (24,5%)
đau khi tiêu, biểu hiện thường gặp là trẻ khóc,
than đau hậu môn trong và sau khi thải phân, trẻ
có thể đau bụng trước khi tiêu hoặc trong khi
tiêu, một số trẻ khóc, không chịu đi tiêu vì sợ
đau. Tiêu đau hiện diện ở 51/51 trẻ táo bón.
Triệu chứng ít đi tiêu <3 lần/ tuần có ở 22/695
trường hợp trong nghiên cứu và có trong
17/51(33,3%) trẻ táo bón.
Thăm trực tràng có khối phân cứng hiện

diện ở 56,8% trẻ táo bón, nứt hậu môn ở 3/51 trẻ
chiếm tỉ lệ 6,8% và són phân 5,9% trường hợp trẻ
táo bón.

Dịch tễ của bà mẹ
Các bà mẹ của trẻ trong nghiên cứu, đa phần
có trình độ học vấn cao từ cấp 3 trở lên (73,9%).
Nhóm bà mẹ trình độ học vấn cấp 1 chiếm 1,9%.
Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, viên chức
nhà nước (61,7%), các bà mẹ làm công việc lao
động chân tay như thợ hồ, uốn tóc, tạp vụ chiếm
tỉ lệ 6,8%. Nhìn chung trình độ học vấn và nghề
nghiệp của các bà mẹ phản ánh mức độ dân trí
khá cao.

Kiến thức của các bà mẹ về vấn đề táo bón
Kiến thức về nhận biết táo bón

Chuyên Đề Nhi Khoa

Trong phần câu hỏi trắc nghiệm, trên 80% bà
mẹ đồng ý triệu chứng đau khi thải phân hoặc
khó thải phân là biểu hiện của táo bón, cao hơn
so với nghiên cứu của Potts và của Kathleen:
triệu chứng đau, sự gắng sức khi đi tiêu và độ
cứng của phân ít được chú ý đến(10) (12). Có 30%
bà mẹ không đồng ý táo bón khi trẻ đi tiêu ít < 3
lần/ tuần, thông thường đối với các bà mẹ, khi
trẻ đi tiêu không đều mỗi ngày được hiểu là ít đi
tiêu. 577 (83%) bà mẹ trả lời đúng ≥ 2 biểu hiện

của táo bón, 117 bà mẹ (16,8%) trả lời sai.
Trong phần câu hỏi mở, phần đông các bà
mẹ ghi nhận táo bón khi khó đi tiêu (48,2%) hoặc
đau khi tiêu (28,6%) và khi tiêu phân cứng, lớn,
phân vón cục (25,3%). Biểu hiện it đi tiêu chỉ
14,4% bà mẹ ghi nhận. 16,1% bà mẹ trả lời không
đúng về biểu hiện của táo bón. Tỉ lệ bà mẹ trả lời
đúng biểu hiện táo bón ở trẻ trong phần câu hỏi
mở thấp hơn rất nhiều so với trong câu trắc
nghiệm về vấn đề này. Điều này phản ánh nhiều
bà mẹ chưa có kiến thức thực sự mà chỉ cảm
nhận điều đó là đúng và đoán câu trả lời trong
phần câu hỏi trắc nghiệm

Kiến thức về nguyên nhân táo bón
Đa số các bà mẹ biết chế độ ăn uống không
hợp lý như ăn ít rau, trái cây, uống nước không
đủ gây táo bón (96,6% và 83,1%). Nghiên cứu
của Warren, Ip và Roma cho thấy tỉ lệ táo bón
tăng ở những trẻ ăn ít rau quả, trẻ táo bón có chế
độ ăn ít chất xơ đáng kể so với trẻ không táo
bón(Error! Reference source not found.) (9) (13) (17). Trên 70% bà mẹ
không biết các vấn đề về tâm lý như sợ dơ, sợ
đau, thay đổi thói quen sinh hoạt, stress tâm lý
… cũng có thể đưa tới táo bón. Trong thực tế,
yếu tố tâm lý thường được để ý đến. Một số
nghiên cứu đã ghi nhận có sự rối loạn hành vi
mức độ cao ở trẻ táo bón có kèm theo tiêu són
hoặc không có tiêu són (6) (8) (11) (13) (14).
Tương tự như vậy, chỉ có 12,7% bà mẹ biết

ngoài chế độ ăn uống táo bón có thể là triệu
chứng của bệnh lý khác và 60% bà mẹ không
biết trẻ ít vận động cũng dễ bị táo bón(13). Số bà
mẹ trả lời đúng ≥ 3 nguyên nhân gây táo bón là
345(49,6%).

3


Kiến thức về hậu quả của táo bón
89,8% bà mẹ biết táo bón lâu ngày sẽ gây ra
bệnh trĩ và gần 50% các bà mẹ biết các hậu quả
khác của táo bón như sa niêm mạc trực tràng
(45,1%), ảnh hưởng sự phát triển tâm lý và sinh
hoạt của trẻ (46,8%) nhưng rất ít bà mẹ biết về
són phân (24,8%). Theo y văn, ứ phân chức năng
do kìm giữ phân là nguyên nhân của 3- 5% bệnh
nhân tới gặp bác sĩ nhi tổng quát và 25% trường
hợp tới bác sĩ chuyên khoa tiêu hoá nhi. Són
phân cũng thường được các bà mẹ hiểu lầm là
trẻ tiêu chảy(8). Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về
hậu quả của táo bón là 40,3%.
Kiến thức về xử trí khi trẻ táo bón
Có 32,7% bà mẹ đồng ý nên đưa trẻ đi khám
khi có triệu chứng táo bón, 24,6% bà mẹ chọn
bơm thuốc vào hậu môn để trẻ đi tiêu được
trong trường hợp cấp và sau đó đưa trẻ đi khám,
17,6% bà mẹ chỉ sử dụng thuốc bơm hậu môn
cho trẻ để giải quyết tình trạng táo bón tại nhà, tỉ
lệ này trong nghiên cứu của Potts là 38% và tỉ lệ

bà mẹ đưa trẻ đi khám khi có táo bón là 62,6%
cao hơn nghiên cứu của Potts với 23% trường
hợp bà mẹ hỏi ý kiến bác sĩ khi con táo bón. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy có khoảng 20% bà
mẹ điều chỉnh chế độ ăn uống để giải quyết vấn
đề táo bón ở trẻ. Ip và cộng sự ghi nhận 58% cha
mẹ tin rằng để giải quyết vấn đề táo bón của con
họ chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn và 23% hỏi ý
kiến của bác sĩ.
62,9% bà mẹ chọn cách xử trí đúng khi trẻ
táo bón.
Kiến thức về dự phòng táo bón
Hầu hết các bà mẹ cho rằng một chế độ ăn
uống với nhiều rau, trái cây, uống đủ nước có
thể ngừa táo bón, 15,9% bà mẹ biết tập thói quen
đi tiêu đều đặn hàng ngày cho trẻ cũng rất quan
trọng để dự phòng táo bón. Có rất nhiều yếu tố
làm tăng nguy cơ phân cứng và tiêu không
thường xuyên ở trẻ như chế độ ăn có nhiều thực
phẩm gây bón và thiếu chất xơ, trẻ không có thói
quen đi tiêu đều đặn, trẻ đã trải qua cảm giác
đau khi thải phân… Các nghiên cứu cho thấy

Chuyên Đề Nhi Khoa
4

phản ứng cố nhịn đi tiêu lúc ban đầu dần dần sẽ
trở thành một phản xạ tự động gây ra tình trạng
co thắt cơ hậu môn ngoài trong khi đang đại
tiện, làm phân khó thải ra ngoài(Error! Reference source not

found.). Vì vậy ở một số trẻ hành vi nhịn đi tiêu vì
lý do đơn giản như ham chơi, sợ dơ hay lạ chỗ…
nếu không được điều chỉnh có nguy cơ đưa tới
táo bón(Error! Reference source not found.). Số ít bà mẹ (13,4%)
trả lởi được ≥ 3 cách phòng ngừa táo bón theo
đúng định nghĩa. Điều này có lẽ do các bà mẹ
chưa biết đầy đủ về các nguyên nhân gây ra táo
bón ở trẻ ngoài chế độ ăn uống nên việc phòng
ngừa cũng chỉ tập trung vào điều chỉnh chế độ
ăn.

Kiến thức chung về táo bón
Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức đúng về nhận
biết táo bón rất cao (83%) trong phần câu hỏi trắc
nghiệm nhưng tỉ lệ trả lời đúng về vấn đề này là
28,2% trong phần câu hỏi mở. Ở phần kiến thức
về xử trí có 62,9% bà mẹ trả lời đúng. Còn lại 5060% bà mẹ trả lời sai trong phần kiến thức về
nguyên nhân và hậu quả của táo bón. 13,4% bà
mẹ có kiến thức đúng về phòng ngừa. Vì vậy số
bà mẹ có kiến thức chung về vấn đề táo bón
đúng chỉ đạt tỉ lệ 48,1%.

Thái độ của bà mẹ trong chăm sóc táo bón ở trẻ
81% bà mẹ trả lời táo bón nguy hiểm cho trẻ,
77,6% bà mẹ đồng ý táo bón cần điều trị và theo
dõi lâu dài. Tuy nhiên một tỉ lệ khá cao các bà
mẹ lựa chọn giải quyết vấn đề táo bón ở trẻ tại
nhà (77%), chỉ 18,3% bà mẹ có thái độ đúng
trong chăm sóc trẻ táo bón. Vấn đề táo bón ở trẻ
còn bị xem nhẹ và chưa được các bà mẹ quan

tâm đúng mức.

Nguồn cung cấp thông tin táo bón cho bà mẹ
Chủ yếu các bà mẹ có được kiến thức về táo
bón qua theo dõi trên truyền hình (55,1%) và qua
sách (51,6%). Kiến thức được cung cấp từ nhân
viên y tế chỉ 22,2%, kết quả này tương tự trong
nghiên cứu của Potts(12).


Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ trong
chăm sóc trẻ táo bón và đặc điểm dịch tễ của
mẹ

của bà mẹ. Tỉ lệ nguồn thông tin cung cấp cho bà
mẹ các kiến thức về táo bón ở trẻ từ nhân viên y
tế 22,2%.

Tỉ lệ bà mẹ học vấn cấp 3 trở lên có xu hướng
trả lời đúng về kiến thức táo bón nhiều hơn bà
mẹ trình độ học vấn cấp 1 và cấp 2, nhưng sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê P> 0,05.
Thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ táo bón
không khác biệt giữa các bà me có trình độ học
vấn và nghề nghiệp khác nhau.

Từ kết quả thu dược chúng tôi xin đề xuất
một vài ý kiến: Tiến hành khảo sát thêm tỉ lệ táo
bón ở trẻ lứa tuổi ≤ 24 tháng. Bác sĩ tăng cường
trao đổi hướng dẫn kiến thức về táo bón ở trẻ

nhỏ cho cha mẹ trong các lần khám bệnh, theo
dõi. Thông tin rộng rãi về táo bón ở trẻ trên bảng
thông tin của khoa, trên trang web bệnh viện và
phát tờ bướm cho thân nhân trẻ.

Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ trong
chăm sóc trẻ táo bón của nhóm bà mẹ có con
táo bón và không táo bón
Phần nhận biết táo bón trong câu hỏi trắc
nghiệm, kết quả trả lời của các bà mẹ có con táo
bón và không táo bón không có sự khác biệt.
Tuy nhiên trong phần câu hỏi mở về vấn đề này,
23/51(46,9%) bà mẹ có con táo bón và
173/607(28,5%) bà mẹ nhóm có con không táo
bón ghi nhận đúng biểu hiện táo bón ở trẻ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê P= 0,002. Các bà
mẹ có con táo bón đã ghi nhận đúng triệu chứng
của táo bón ở trẻ vì con của họ đã trải qua các
triệu chứng này khi bé bị táo bón.
10/51 bà mẹ có con táo bón có thái độ đúng
trong chăm sóc táo bón ở con (19,6%) và trong
nhóm bà mẹ có con không táo bón có 117/633 bà
mẹ có thái độ đúng chiếm tỉ lệ 18,5%. Kết quả
cho thấy thái độ đúng của các bà mẹ có con táo
bón và không táo bón đều thấp tương đương
nhau.

KẾT LUẬN _ ĐỀ XUẤT
Khảo sát 695 trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp niên
khoá 07- 08 và tìm hiểu kiến thức của các bà mẹ

về vấn đề táo bón và cách chăm sóc trẻ táo bón,
chúng tôi có một số kết luận sau: tỉ lệ táo bón ở
trẻ là 7,3%, tương tự y văn. Không có khác biệt
giữa nam và nữ. Tỉ lệ trẻ táo bón cao ở lứa tuổi
36- 48 tháng (54,9%), trẻ có triệu chứng bón lần
đầu < 24 tháng tuổi là 30/51 trường hợp. Tỉ lệ các
kiến thức, thái độ đúng của bà mẹ về táo bón ở
trẻ không cao, trình độ học vấn và nghề nghiệp
không có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ đúng

Chuyên Đề Nhi Khoa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.
9.

10.


11.

12.
13.

14.

Nguyễn Triển (2000), “Táo bón mạn tính ở trẻ em”. Thời sự y
dược học: tháng 6, tr. 137 – 139
Andrée Rasquin, Carlo Di Lorenzo, David Forbes, Ernesto
Guiraldes, Jeffrey S. Hyams, Annamaria Staiano, and Lynn S.
Walker Childhood(2006), “Functional Gastrointestinal
Disorders: Child/Adolescent”, J Gastroenterology, 130:1527–
1537
Anthony G Catto – Smith, MD, FRACP, Director (2005),
“Constipation and toileting issues in children”. MJA, 182: 242
– 246.
Araujo S, ant’Anna AM, Calcado AC (1999), “Constipation in
school – aged children at public school in Rio de Janeiro,
Brazil”, J Pediatr Gastroenterol Nutr, 29: 190 – 193.
Baker SS, Liptak GS, Colletti RB, et al. (1999), “Constipation in
infants and children: evaluation and treatment. A medical
position statement of the North American Society for
Pediatric Gastroenterology and Nutrition”, J Pediatr
Gastroenterol Nutr, 29: 612 – 626.
Beach RC (1996), “Management of childhood constipation”,
Lancet, 384: 766 – 767.
Di Lorenzo C, Benninga MA (2004), “Pathophysioloy of
pediatric fecal incontinence”. Gastroenterology, 126 (suppl 1):
S33 – S40.

Greg Rubin and Anne Dale (2006), “Chronic constipation in
children”, BMJ 333;1051-1055
Ip KS, Lee WT, Chan JS et al. (2005), “A community – based
study of the prevalence of constipation in young children and
the role of dietary fibre”, HongKong Med J, 11: 431 – 436.
Kathleen H McGrath, Patrina HY Caldwell and Michael P
Jones (2008), “The frequency of constipation in children with
nocturnal enuresis: a comparison with parental reporting”,
Journal of Paediatrics and Child Health, 44: 19.27 19
Marieke van Dijk, Marc A. Benninga, Martha A. Grootenhuis,
Anne-Martine Onland-van Nieuwenhuizen, Bob F. Last
(2007), “Chronic childhood constipation: A review of the
literature and the introduction of a protocolized behavioral
intervention program”, Patient Education and Counseling, 67:
63–77,
Potts MJ, Sesney J. (1992), “Infant constipation: maternal
knowledge and beliefs”, Clin Pediatr (Phila), 31(3):143-8.
Roma E, Adamidis D, Nikolara R, et al. (1999), “Diet and
chronic constipation in children: the role of fiber”, J Pediatr
Gastroenterol Nutr, 28: 169 – 174.
Thompson J (2001), “The management of chronic constipation

5


15.

16.

17.


in children”, Community Pratitioner, 74, 1: 29 – 31.
Van Den Berg MM, Benninga MA, Di Lorenzo C(2006),
“Epidemiology of childhood constipation: a systematic
review”, Am J Gastroenterol, 101: 2401- 2409
Vicente Garrigues, Consuelo Glvez, Vicente Ortiz, Marta
Ponce, Pilar Nos, and Julio Ponce(2004). “Prevalence of
Constipation: Agreement among Several Criteria and
Evaluation of the. Diagnostic Accuracy of Qualifying
Symptoms and Self-reported Definition in a Population-based
Survey in Spain”, Am J Epidemiol, 159:520–526
Warren TK Lee, Kin S Ip, June SH Chan, Noel WM Lui and
Betty WY Young (2008), “Increased prevalence of constipation
in pre-school children is attributable to under-consumption of
plant foods: A community-based study”, Journal of Paediatrics
and Child Health, 44:170.175

Chuyên Đề Nhi Khoa
6


Chuyên Đề Nhi Khoa

7


Chuyên
Đề Nhi Khoa
8




×