Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

KHẢO sát tỷ lệ tật KHÚC xạ và KIẾN THỨC, THÁI độ, HÀNH VI của học SINH, CHA mẹ học SINH và GIÁO VIÊN về tật KHÚC xạ tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.25 KB, 14 trang )


13

KHẢO SÁT TỶ LỆ TẬT KHÚC XẠ VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI
CỦA HỌC SINH, CHA MẸ HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN VỀ TẬT KHÚC XẠ
TẠI TP. HCM.
Lê Thị Thanh Xuyên*, Bùi Thị Thu Hương*, Phí Duy Tiến*, Nguyễn Hoàng Cẩn*,
Trần Huy Hoàng*, Huỳnh Chí Nguyễn*, Nguyễn Thị Diễm Uyên* và CS.
Mục đích: Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ của học sinh và các đặc điểm kiến thức, thái độ, hành vi về tật khúc
xạ của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên tại TP. HCM.
Phương pháp: Phương pháp quan sát phân tích, cắt ngang. Từ 3/2005 – 12/2007. 2747 học sinh
(1332 nam, 1415 nữ) của 20 trường của 6 quận huyện đại diện cho 4 vùng dân cư tại TP HCM, có độ tuổi
7- 15 được điều tra về tật khúc xạ với khúc xạ tự động có liệt điều tiết và khảo sát kiến thức- thái độ - hành
vi về tật khúc xạ theo cấp lớp, giới tính, địa dư (trung tâm, cận TT, ven, ngoại thành)…. 1967 cha mẹ học
sinh và 752 giáo viên của 2407 học sinh trên đồng thời cũng được khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về
tật khúc xạ theo tuổi, giới, địa dư, mức thu nhập, trình độ…
Kết quả: Tỷ lệ tật khúc xạ: Tỷ lệ tật khúc xạ chung 39,35%, cận thị (SE ≤– 0,50D) - 38,88%, viễn thị
(SE ≥ + 2,0D) - 0,47%, loạn thị (cylinder > 0.75D) l 30,4%. Tỷ lệ bất đồng khúc xạ (SE 2 mắt chênh nhau >
1D) là 6%; SE 2 mắt chênh > 3D là 3,64%. Tỷ lệ cận thị theo cấp lớp là 29,86% (cấp 1), 46,11%(cấp 2),
43,63% (cấp 3) cho thấy tỷ lệ cận thị tăng dần theo cấp học. Ngược lại, tỷ lệ viễn thị theo cấp lớp: 0,74%
(cấp 1), 0,27% (cấp 2), 0,18% (cấp 3). Tỷ lệ cận thị theo giới là 36,04% (nam), 41,55% (nữ). Tỷ lệ cận thị
theo vùng là 56,67% (trung tâm), 36,93% (cận trung tâm), 38,88% (ven) và 15,48% (ngoại thành). Đặc
điểm kiến thức - thái độ - hành vi: HỌC SINH: 2052 HS Tỉ lệ chung về phân loại kiến thức:16,6% tốt,
35,9% khá, 34,3% trung bình, 13,3% yếu.Tỉ lệ chung phân loại thái độ- hành vi:tốt 0%, khá: 1,3%, trung
bình:64,4%, yếu: 34,4%. CHA MẸ HỌC SINH: khảo sát 1967 cha mẹ học sinh 10% có kiến thức tốt, 34,7%
khá, 44% trung bình, 11,4% yếu.Thái độ hành vi: tốt 2,6%, khá: 27%, trung bình: 62%, yếu: 8,3.%.
GIÁO VIÊN: khảo sát 752 giáo viên: 23,8% có kiến thức tốt, 43,6% khá, 27,4% trung bình, 5,2 % yếu. Thái
độ- hành vi: tốt 10,8%, khá: 34%, trung bình: 43,4%, yếu: 11,8%.
Kết luận: Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh khá cao, đến 39,35%. Trong đó hầu hết là cận thị, chiếm 96,5%;
tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ TKX ở HS các nước chấu Á như Đài loan, Hồng kong, Singapore nhưng
cao hơn ở các tỉnh khác của Việt nam và một số nước như Chi le, Nepan, Ấn độ. Tỉ lệ cận thị gia tăng theo


cấp học. Vùng trung tâm có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các vùng cận trung tâm, ven và ngoại thành. Tỷ lệ
cận thị ở nữ cao hơn nam.
ABSTRACT
PREVALENCE OF REFRACTIVE ERROR AND KNOWLEDGE, ATTITUDES AND SELF CARE
PRACTICES ASSOCIATED WITH REFRACTIVE ERROR IN HOCHIMINH CITY
Le Thi Thanh Xuyen, Bui Thi Thanh Huong, Phi Duy Tien, Nguyen Hoang Can, Tran Huy Hoang,
Huynh Chi Nguyen, Nguyen Thi Diem Uyen et al.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 13 – 25
Aim: To study the prevalence of refractive error and KAP associated with R.E of school children, their
parents and their teachers in HCMC.
Methods: cross - sectional and prospective study from 3/2005 -12/2007. 2747 children (1332 males,
* Bệnh viện Mắt TP.HCM


14

1415 females) from 20 primary and secondary schools, of 6 districts in HCMC, aged 7 -15 years were
included for vision screening and KAP evaluation tests. 1967 of their parents and 752 of their teachers
performed the KAP assessment test as well. The R.E of school children were measured using cycloplegic
autorefraction. The social demographic and information on age, living standard, gender, and educational
level… were recorded in the KAP test.
Results: The prevalence of R.E was found to be: 39.35%. Myopia (SE at least – 0.50D) -38.88%,
hyperopia (SE at least + 2D) -0.47%, astigmatism (cylinder at least 0.75D) – 30.4% and anisometropia (SE
difference at least 1D) – 6%. The prevalence of myopia from primary school children is 29.86%, junior high
school: 46.11%, senior high school: 43.63%. These results demonstrate a low prevalence of myopia in
younger children and this prevalence gradually increased the older children; the opposite trend was seen for
hyperopia.The prevalence of hyperopia is 0.74% (primary school), 0.27% (junior high school), 0.18% (senior
high school). This study shows the myopia among females (41.55%) was found to be higher that among
males (36.04%). The myopia in the center area (56.67%) was found to be higher than that in the near center
(36.93%) and in the peripheral area (38.88%); this prevalence was the lowermost in the suburb. Knowledge

of R.E among the school children were 16.6% (very good), 35.9% (good), 34.3% (fair), 11.4% (poor).
Attitudes and self care practices associated with R.E of them were lower. The results are the followings: very
good (0%), good (1.3%), fair (64.4%), poor (34.4%). About the parents: Knowledge of R.E was found to be
10% in very good, 34.7% in good, 44% in fair, 11.4% in poor. Attitudes and self care practices associated
with R.E of them were lower, too. Very good (2.6%), good (27%), fair (62%), poor (8.3%). About the
teachers: very good (23.8%%), good (43.6%%), fair (27.4%), poor (5.2%) were found in knowledge.
Attitudes and self care practices associated with R.E results were very good (10.8%), good (34%), fair
(43.4%), poor (11.8%). This shows that KAP of this group was better than that in the school children group
and their parents group.
Conclusion: In abstract, the prevalence of myopia (38.88%) in HCMC school children was similar to
those found in Asian countries like Taiwan, Singapore, Hong Kong but higher than those in other provinces
of Vietnam as well as in other countries as Chile, Nepal and India. KAP evaluation was very useful in social
education and heath service as well.

Kiến thức - thái độ - hành vi: Kiến thức
chung của học sinh về tật khúc xạ chưa được tốt,
hầu hết chỉ đạt khá và trung bình.Thái độ- hành
vi của học sinh về tật khúc xạ còn thấp hơn, Kiến
thức chung của giáo viên về tật khúc xạ đạt ở
mức độ khá, điểm trung bình kiến thức không
có sự khác biệt đáng kể giữa các yếu tố điạ lý,
dân cư, xã hội. Như vậy trong cả 3 nhóm
nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT-
TĐ – HV tốt hơn nhóm CMHS và HS có ý
nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt
hơn nhóm HS. Vì vậy các đối tượng trực tiếp
liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp
truyền thông thích hợp nhằm nâng cao nhận
thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành
vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống TKX một

cách hiệu quả.
Hiện nay thế giới có khoảng 2,3 tỷ người
mắc tật khúc xạ (TKX), và chỉ 1,8 tỷ người trong
số này được chỉnh kính. Số còn lại, khoảng 500
triệu người, chủ yếu ở các nước đang phát triển
và nhiều trẻ em vẫn không được mang kính.
Tại Trung quốc, tỷ lệ TKX ở lứa tuổi 15 là 36%
(nam) và 55% (nữ). Tại Singapore, tỷ lệ TKX ở
trẻ mẫu giáo, cấp 1, cấp 2 lần lượt là 8,6%,
32,4%, 79,3%. Nhật bản cũng có tỷ lệ TKX ở trẻ
17 tuổi cao tương đương là 66%.
Năm 1996, thống kê của Trung tâm Mắt
TP. HCM cho thấy: tần xuất TKX chiếm 25,72%
các bệnh lý về mắt, chiếm thứ nhì trong tổng
số các bệnh và tật về mắt, chỉ đứng sau bệnh
Đục thể thuỷ tinh. Thống kê của phòng khám
Viện Mắt Trung ương năm 1999, có 34.340 lượt
người tới khám khúc xạ, chiếm khoảng 30%

15

tổng số bệnh nhân tới phòng khám, trong đó
70% là trẻ em. Tại bệnh viện Mắt TP. HCM
cũng vậy, số người đến khám vì lý do tật khúc
xạ chiếm trên 30% tổng số bệnh nhân khám tại
phòng khám. Năm 2002, 1 nghiên cứu tỷ lệ
TKX ở học sinh (HS) đầu cấp tại TP. HCM cho
thấy 25,3 % HS bị mắc TKX.
Điều đó chứng tỏ TKX cần phải có một sự
quan tâm đúng mức. Tổ chức Y tế thế giới đã

đưa TKX vào danh sách những bệnh trọng tâm
của chương trình thị giác 2020, và là bệnh gây
mù có thể chữa được.
Tại các nước có mạng lưới chăm sóc sức
khỏe ban đầu tốt, trẻ em thường được khám
mắt phát hiện bệnh, trong đó có TKX từ lứa
tuổi mầm non. Trẻ sẽ được khám định kỳ theo
dõi TKX, điều chỉnh kính đúng để phòng ngừa
những biến chứng như nhược thị, song thị, lé.
Ở các nước đang phát triển như Việt nam, hệ
thống y tế cơ sở còn mỏng, nhân sự còn chưa
đủ, trang thiết bị còn thiếu. Công tác thực hiện
và theo dõi khúc xạ chưa được đầu tư đúng
mức. Bên cạnh đó, mức độ nhận thức, mối
quan tâm, sự hiểu biết của mọi người về TKX
còn rất sơ sài, thậm chí còn có nhiều quan
niệm sai lầm, lệch lạc.
Để công tác tuyên truyền giáo dục sức
khoẻ, phòng chống cận thị có hiệu quả, phù
hợp với từng đối tượng, từng tuổi, từng giới
và nâng cao sự hiểu biết của người dân; Chúng
tôi thấy cần phải có nghiên cứu khảo sát về
mức độ hiểu biết, mối quan tâm của cộng đồng
về lãnh vực này. Đặc biệt là đối tượng học sinh
và cha mẹ học sinh (CMHS), giáo viên (GV): là
đối tượng liên quan trực tiếp đến vấn đề TKX.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Mô tả các đặc điểm về mặt kiến thức, thái

độ, hành vi của CMHS, HS và GV về TKX tại
TP. HCM. Khảo sát mối tương quan giữa kiến
thức, thái độ, hành vi.
(KT - TĐ - HV) với các đặc điểm kinh tế, xã
hội (các yếu tố theo tuổi, giới, tiền sử gia đình,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh điều
kiện kinh tế của từng nhóm đối tượng).
Xác định nguồn thông tin mà các đối tượng
nghiên cứu nhận được và các hình thức thông
tin được ưa thích. Từ đó đề xuất ra phương
hướng Giáo dục sức khoẻ cộng đồng thích hợp
và xác định các giải pháp can thiệp để giảm tỷ
lệ TKX.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu quan sát phân tích, cắt
ngang được tiến hành tại TP. HCM từ tháng
3/2005 đến 3/2007 cho học sinh cấp 1, 2, 3 có độ
tuổi 7 -15, cha mẹ học sinh, giáo viên trên địa
bàn TP. HCM.
Tỷ lệ khúc xạ theo nghiên cứu gần nhất
của Trần Hải Yến năm 2002 là 25,3%, với α =
0,05 (sai lầm loại 1), khoảng tin cậy 95%, cỡ
mẫu tối thiếu l 1815 cho nhóm HS và nhóm
CMHS.
Nhóm GV: toàn thể GV của các trường
tham gia nghiên cứu.
Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên có kết hợp
phân tầng phân cụm PPS. Dựa vào yếu tố địa
lý, dân cư, xã hội: 24 quận huyện tại TP. HCM
được chia làm 4 vùng theo đặc điểm địa lý,

kinh tế xã hội và tỷ lệ mật độ trường học và số
học sinh trong quận huyện. Kết quả các quận
được chọn vào nhóm nghiên cứu là: Q.5, Q.10
(Vùng nội thành trung tâm), Q.4, Gò Vấp
(vùng nội thành cận trung tâm), Q. Thủ Đức
(vùng ven), H. Bình Chánh (vùng ngoại
thành). Mẫu khảo sát HS được tính toán theo
bảng hướng dẫn của Hội nghị toàn quốc về
khúc xạ tại Ninh thuận 16 -18/12/2004. Lấy
mẫu theo kỹ thuật phân cụm PPS.
Học sinh sẽ được khám đo thị lực không
kính, có kính, đo khúc xạ trước và sau khi đã
liệt điều tiết bằng thuốc nhỏ mắt Cyclogyl và
ghi nhận kết quả. Tất cả các học sinh tham gia
khảo sát khúc xạ.

16

Đồng thời HS và CMHS, GV tại các trường
tham gia nghiên cứu được phát phiếu thăm dò
về KT – TĐ - HV về TKX.
Vật liệu nghiên cứu:
Bảng câu hỏi: Có ba bộ câu hỏi, mỗi bộ có
20 câu, chủ yếu là câu hỏi đóng. Các câu hỏi
được thiết kế dựa vào nội dung kiến thức, thái
độ, hành vi của các đối tượng về tật khúc xạ.
Bảng thang điểm đánh giá các dữ liệu thu
thập phù hợp với từng bảng câu hỏi, chia 4
mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu.
- Bảng đo thị lực Snellen 4 m.

- Kính lỗ.
- Máy đo khúc xạ tự động hiệu NIDEK.
- Thuốc nhỏ dãn đồng tử liệt điều tiết
Cyclogyl 1%.
- Đèn soi đáy mắt:
Các biến số cần thu thập
Các biến số độc lập
Tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, điều kiện kinh tế.
Các biến số phụ thuộc
Là những biến số KT – TĐ - HV về TKX
của học sinh, cha mẹ HS, GV, là biến số có 4
giá trị tốt, khá, trung bình và yếu.
Các biến số về nguồn thông tin
Chia làm 5 nguồn thông tin chính:
- Nguồn thông tin từ Cán bộ Y tế.
- Nguồn thông tin từ người thân có mắc
TKX.
- Thông tin qua báo, đài, truyền hình,
tranh ảnh, pano, áp phích, tờ bướm.
- Thông tin từ các hình thức sinh hoạt
câu lạc bộ tư vấn khúc xạ.
- Từ giáo viên.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Bộ câu hỏi được đưa nghiên cứu thăm dò
cho 300 đối tượng GV, HS và CMHS. Sau khi
chỉnh sửa được đưa vào nghiên cứu chính thức.
Các đối tượng của 3 lô nghiên cứu (CMHS,
HS, GV) sẽ điền vào bảng câu hỏi trắc nghiệm
về các vấn đề KT – TĐ - HV về TKX.

Đối với HS: tổ chức buổi điều tra khám
khúc xạ.
Qui trình tổ chức khám khúc xạ: tất cả HS
được thử thị lực, HS đang đeo kính và HS
không kính có TL ≤ 5/10, đo kính lỗ tăng sẽ
được đo KXTĐ trước và sau khi liệt điều tiết
30pht bằng Cyclogyl 1% 3 lần, mỗi lần 1 giọt.
Các qui ước thu thập dữ liệu
Độ cầu tương đương (SE – Spherical
equivalent)
SE = P(S) + ½ P(C).
P(S): SPHERICAL POWER = độ cầu
P(C): CYLINDER POWER = độ loạn
Cận thị nếu: SE < - 0,5D
Bất đồng khúc xạ nếu SE hai mắt chênh
lệch nhau > 1,0 D
Viễn thị nếu SE > +2,0 D.
Cận thị nặng nếu SE ≤ - 3,0 D
Cận thị nhẹ nếu SE > -3,0 D nhưng ≤ - 0,5 D.
Chính thị nếu SE > - 0,5 D và < + 2,0 D.
Trẻ được xem là cận thị nếu 1 hoặc 2 mắt
cận thị.
Trẻ được xem là viễn thị khi 2 mắt đều là
viễn thị, hoặc 1 mắt viễn và mắt kia chính thị.
Loạn thị được tính khi giá trị loạn thị ≥ 0,75D.
TL 20/25 được qui ước là 8/10. TL 20/30
được qui ước là 6/10.
Bộ câu hỏi không đạt chuẩn khi trả lời <
50% câu.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

Ghi nhận dữ liệu từ các lô nghiên cứu, ghi
mã cho những câu trả lời theo bảng thang
điểm soạn sẵn.
Thống kê xử lý theo phần mềm SPSS 10.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khám khúc xạ
Dân số khám
Tổng số: 2747 em, Nam: 1332 em (48,5%),
Nữ: 1415 em (51,5%). Tuổi từ 7 -15

17

Bảng 1: Số khám theo vùng v cấp lớp:
Số lượng khám
Cấp 1

(< 11t)

Cấp 2

(< 14 t)

Cấp 3

(< 17t)
Tổng
cộng
Vùng trung tâm 252 309 279 840 (31%)

Vùng cận trung

tâm
382 325 211 918 (33%)

Vùng ven 159 137 131 427 (16%)

Vùng ngoại th
ành
319 142 101 562 (20%)

TỔNG CỘNG 1077

(39,2%)

947
(34,5%)

723
(26,3%)

2747
(100%)
Bảng 2: Tình hình thị lực: Tỉ lệ giảm thị lực
không và có kính
Thị lực không kính
(2747 ca)
Thị lực có kính

(723 ca)

≤ 5/10 < 8/10 ≤ 5/10 < 8/10

Mắt phải 35,4% 41,9% 36,2% 57,5%
Mắt trái 37% 43,3% 36,7% 59,1%
Ít nhất 1 mắt

39,5% 46,7% 46,9% 91%
Cả 2 mắt 32,8% 38,4% 26% 79,3%
Tỉ lệ tật khúc xạ
Bảng 3: Chỉ số SE trung bình:

SE mắt phải SE mắt trái
SE chung
-0,97 (SD=1,81) -0,97 (SD=1,79)
Nam -0,89 (SD=1,76) - 0,87 (SD=1,76)

SE
theo giới

Nữ -1,05 (SD=1,85) - 1,06 (SD=1,82)

Cấp I - 0,55 (SD=1,35)

- 0,55 (SD=1,42)

Cấp II - 1,24 (SD=1,92)

- 1,20 (SD=1,83)

SE
theo cấp


Cấp III - 1,29 (SD=2,12)

- 1,32 (SD=2,11)

Tỉ lệ tật khúc xạ
Tỉ lệ tật khúc xạ chung: 39,35%
+ Cận thị chung: 38,88%
+ Cận thị nặng (có ít nhất 1 mắt SE ≤ - 3,00):
16,6%
+ Cận thị nhẹ (có 1 hoặc 2 mắt -3,00 < SE ≤ -
0,50 và không có mắt cận nặng): 22,28%
+ Viễn thị: 0,47%
Khảo sát theo cấp lớp
Bảng 4:
Cận thị
nặng
(SE ≤ - 3,00)

Cận thị nhẹ
(-3,00 < SE < -
0,50)
Cận thị chung

(SE ≤ - 0,50)
Cấp I 91 241 332 (29,86%)
Cấp II 194 227 421 (46,11%)
Cấp III 171 144 315 (43,63%)
Cận thị
nặng
(SE ≤ - 3,00)


Cận thị nhẹ
(-3,00 < SE < -
0,50)
Cận thị chung

(SE ≤ - 0,50)
Tổng cộng

456 612 1068
Tỉ lệ cận thị giữa các cấp có sự khác biệt
(χ2, p<0,001). Tỉ lệ cận ở cấp I thấp hơn so cấp
II và III, trong khi tỉ lệ giữa 2 cấp II và III là
tương đương nhau (χ2, p>0,05).
Khảo sát theo giới
Bảng 5:
Cận thị
nặng (SE ≤
- 3,00)
Cận thị nhẹ

(-3,00 < SE < -
0,50)
Cận thị chung

(SE ≤ - 0,50)
Nam 195 285 480 (36,04%)
Nữ 261 327 588 (41,55%)
Tổng cộng


456 612 1068
Tỉ lệ cận thị giữa 2 giới có sự khác biệt (χ
2
,
p<0,01).
Khảo sát theo vùng
Bảng 6
Cận thị
nặng (SE

- 3,00)
Cận thị nhẹ
(-3,00 < SE < -

0,50)
Cận thị chung

(SE ≤ - 0,50)
Trung tâm 246 230 476 (56,67%)
Cận trung
tâm
142 197 339 (36,93%)
Ven 51 115 166 (38,88%)
Ngoại thành

17 70 87 (15,48%)
+ Tỉ lệ cận thị vùng TT cao hơn so cận TT
(χ2, p<0,05).
+ Tỉ lệ cận thị vùng cận TT và vùng ven
tương đương nhau (χ

2
, p>0,05).
+ Tỉ lệ cận thị vùng cận TT và vùng ven cao
hơn so vùng ngoại thành (χ
2
, p<0,001).
Khảo sát viễn thị
+ Có 13 ca viễn thị, trong đó: 7 ca viễn 2
mắt, 6 ca viễn 1 mắt và (2 ca có mắt viễn và 1
mắt cận: xếp vào tật cận thị).
+ Giới: nam 7 ca, nữ 6 ca. không có sự khác
biệt về tỉ lệ (χ
2
, p>0,05).
+ Cấp học: cấp I có 8 ca, cấp 2 có 3 ca, và
cấp 3 có 2 ca.
Khảo sát tỉ lệ bất đồng khúc xạ
Có 165 ca, tỷ lệ 6%.

18

+ SE 2 mắt chênh nhau > 1-2 D: 103. + SE 2
mắt chênh nhau > 2-3 D: 38. SE 2 mắt chênh
nhau > 3-4 D: 10. SE 2 mắt chênh nhau > 4D:
13. SE 2 mắt chênh nhau > 10D: 1
Tỉ lệ học sinh đeo kính
Số HS đeo kính: 726. Số HS có tật khúc xạ:
1081. Tỉ lệ HS đeo kính: 67,16%
Khảo sát tình hình loạn thị
+ Tổng số HS bị loạn thị (có ít nhất 1 mắt có

độ trụ ≥ 0,75D): 835 ca, tỷ lệ 30,39%.
+ Trong đó có 376 em loạn 1 mắt và 459 em
loạn 2 mắt.
+ Số HS có độ loạn từ 0,75-1,50D: 583 ca. Số
HS có độ loạn từ 1,75-2,50D: 137 ca. Số HS có
độ loạn từ 2,75-3,50D: 79 ca. Số HS có độ loạn
≥ 3,75D: 36 ca.
Đánh giá loạn thị theo giới
+ Có 382 HS nam có loạn thị: tỉ lệ loạn thị là
28,69%.
+ Có 453 HS nữ có loạn thị: tỉ lệ loạn thị là
32,01%.
Tỉ lệ loạn thị giữa 2 giới khác biệt không ý
nghĩa (χ2, p>0,05).
Đánh giá loạn thị theo tuổi
+ Trong 1112 HS cấp 1 có 298 HS loạn thị, tỉ
lệ: 26,8%.
+ Trong 913 HS cấp 2 có 308 HS loạn thị, tỉ
lệ: 33,73%.
+ Trong 722 HS cấp 3 có 229 HS loạn thị, tỉ
lệ: 31,72%.
Tỉ lệ loạn thị giữa 3 cấp khác biệt có ý
nghĩa (χ
2
, p<0,01). Tỉ lệ loạn thị cấp 2 và3 là
như nhau và cao hơn so cấp 1.
Kết quả kiến thức thái độ hành vi
Dân số khảo sát
Học sinh
2747 HS được phát phiếu thăm dò, 2052

phiếu đạt tiêu chuẩn,
HS Cấp 1: 594 (29%), cấp 2: 757 (36,9%),
cấp 3: 701 (34,1%).
Vùng TT: 581 (28,3%), vùng cận TT: 847
(41,3%), ven: 254 (12,4%), ngoại thành: 370
(18%).
Tiền sử gia đình có TKX: không: 45,7%, có:
54,3%; trong đó cha: 13,7%. Mẹ: 12,3%. Anh chị
em ruột: 24%. Bà con họ hàng: 25,7%
Giáo viên
757 GV được phát phiếu (23,6% nam,
76,4% nữ).
Tuổi TB: 40 (từ 20- 60).
Giáo viên đang dạy Cấp 1: 35,1%, cấp 2:
36,7%, cấp 3: 27,5%.
Trình độ học vấn: Dưới ĐH: 30,1%, đại học
trở lên: 69,9%.
Tuổi: 20 -30: 171 (22,5%), từ 30 – 40: 211
(27,8%), 40 – 50: 300 (39,6%), 50 – 60: 70 (9,2%).
Vùng TT: 316 (41,7%), cận TT: 182 (24%),
ven: 190 (25%), ngoại thành: 64 (8,4%).
Tiền sử gia đình có TKX: 29,2% có, 61,2%:
không.
CMHS
2091 CMHS được phát phiếu thăm dò,
1967 phiếu đạt tiêu chuẩn.
44,4% nam, 55,6% nữ. Dân tộc Kinh là
93,6%, Hoa là 6,2%, 2% là các dân tộc khác.
44,2% là cha, 53,4% là mẹ, 2,4% là quan hệ
khác với HS. Tuổi trung bình là 41,3.

Vùng trung tâm chiếm tỷ lệ là 26%, cận TT:
29,9%, Vùng ven: 27,2%, ngoại thành: 16,9%.
Trình độ học vấn: Mù chữ: 0,6%, cấp 1:
9,4%, cấp 2: 33%, cấp 3: 34,8%, trên cấp 3:
22,3%.
Nghề nghiệp: CB ngành y tế: 4,3%, CNV
văn phòng: 20,5%, buôn bán: 34,1%, nông dân:
6,5%, công nhân: 22%, LĐ phổ thông: 12,7%.
Tiền sử gia đình có TKX: 14,4% có, 75,4%
không, 10,2% không biết.
Thu nhập: ≤1M: 62,6%: bao gồm 6%
<250.000, 56,6% 250.000 – 1M); > 1M: 37,4%.

Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi

19

Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi của HS
Bảng 7: Kiến thức, Thái độ - Hành vi về TKX của
học sinh
Kiến thức học sinh

Thái ñộ -
hành vi
Tốt 341 (16.6%) 0 (0%)
Kiến thức học sinh

Thái ñộ -
hành vi
Khá 736 (35,9%) 26 (1,3%)

Trung bình 703 (34,3%) 1321 (64,4%)
Yếu 272 (13,3%) 705 (34,4%)
TỔNG CỘNG 2052 (100%) 2052 (100%)
Bảng 8: Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh theo cấp học
PHÂN LOẠI KIẾN THỨC PHÂN LOẠI THÁI ĐỘ- HÀNH VI
CẤP HỌC

Tốt
Khá Trung bình
Yếu Tốt Khá
Trung bình Yu
59
183 247
105 0 1
353 240
Cấp 1
9,9%
30,8% 41,6%
17,7% 0% 0,2%
59,4% 40,4%
133
285 242
97 0 7
499 251
Cấp 2
17,6%
37,6% 32%
12,8% 0% 0,9%
65,9% 33,2%
149

268 214
70 0 18
469 214
Cấp 3
21,3%
38,2% 30,5%
10% 0% 2,6%
66,9% 30,5%
Nhận xét:
Phân loại kiến thức của học
sinh cấp I khác so nhóm học sinh cấp II-III (p <
0,001) kiến thức tốt và khá ở học sinh cấp I
chiếm tỉ lệ thấp hơn, trong khi kiến thức trung
bình và kém nhiều hơn. Tỉ lệ các nhóm phân
loại kiến thức giữa 2 cấp II và III là như nhau
(p > 0,05).
Bảng 9: Đánh giá kiến thức học sinh theo vùng:
PHÂN LOẠI KIẾN THỨC

PHÂN LOẠI THÁI ĐỘ-

HÀNH VI
VÙNG

Tốt Khá

Trung
bình

Yếu Tốt


Khá

Trung
bình

Yếu
80 240 199 62 0 10 354 217
Trung
tâm
13,8%

41,3%

34,3%

10,7%

0%

1,7%

60,9%

37,3%

190 283 263 111 0 13 590 244 Cận
trung
tâm


22,4%

33,4%

31,1%

13,1%

0%

1,5%

69,7%

28,8%

25 83 102 44 0 2 161 91 Ven

9,8%

32,7%

40,2%

17,3%

0%

0,8%


63,4%

35,8%

46 130 139 55 0 1 216 153 ngoại
thành

12,4%

35,1%

37,6%

14,9%

0%

0,3%

58,4%

41,4%

Phân loại kiến thức giữa các vùng có sự
khác biệt (p< 0,001). Vùng cận Trung tâm có
KT cao hơn 3 vùng còn lại, vùng ven có điểm
KT thấp nhất.
Điểm trung bình đánh giá thái độ hành vi
của HS các vùng:
+ Điểm TB các vùng có sự khác biệt

(ANOVA, p< 0,001).
+ Vùng cận TT có điểm trung bình cao
nhất.
+ 3 vùng còn lại có điểm TB tương đương
và thấp hơn so vùng cận TT
Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi của
CMHS:
Khảo sát 1967 cha mẹ học sinh: 10% có kiến
thức tốt, 34,7% khá, 44% trung bình, 11,4% yếu.

Bảng 10:
Phân loại kiến thức CMHS
Phân loại kiến thức

Tốt Khá Trung bình

Yếu

trung tâm

10,4% 39,7% 40,9% 9%
Cận
trung tâm

11,7% 32,7% 46,1% 9%
Vung ven

11,4% 36,6% 42,2% 9,9%

Vùng

dân cư

Ngoại
thành
0% 0,3% 58,4% 41,4%

< 40 tuổi

9,8% 33,5% 43,4% 13,3%

Tuổi
> 40 tuổi

10,2% 35,8% 44.5% 9,6%

nam
9,3% 32,8% 45,1% 12,8%

Giới

10,5% 36,1% 43,1% 10,2%

< 1 triệu

8,5% 34,4% 34,4% 13,6%

Thu
nhập
> 1 triệu


12,4% 35,1% 44,9% 7,6%

có 13,8% 47,3% 34,3% 4,6%

không 9,8% 33,4% 45,6% 11,2%

tiền sử
gia ñình

Không rõ

5,5% 26% 46,5% 22,5%

Nhận xét: Kết quả kiến thức của các vùng
dân cư cho thấy chỉ hầu hết đạt khá và trung
bình. Tỷ lệ đạt khá tốt còn thấp và khác biệt giữa
các vùng dân cư có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
Thu nhập và tiền sử gia đình có ảnh hưởng
đến kiến thức. Thu nhập > 1 triệu đồng/tháng
cho kết quả tốt và khá cao hơn có ý nghĩa
thống kê. Tuổi > 40 cho thấy kết quả thái độ –
hành vi tốt hơn < 40 tuổi. Người có TS gia đình

20

có kiến thức tốt hơn người không có, người
không rõ tiền sử có KT kém nhất. (p< 0,001).
Nam, nữ cho kết qua không có sự khác biệt
(p< 0,001).
Bảng 11:

Phân loại thái độ – hành vi CMHS
Phân loại thái ñộ- hành vi

Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
trung tâm

3,1% 29,9% 59,1% 7,8%.
C
ận trung
tâm
2,7% 27,9% 62,9% 6,5%.
Vung ven

2,8% 27,4% 60,8% 9%.
Vùng
dân cư

Ngoại
thành
2,6% 27% 62% 8,3%
< 40 tuổi

1,8% 27,2% 61,1% 10%
Tuổi
> 40 tuổi

3,4% 26,9% 62,9% 6,8%

nam
2,3% 26,9% 61,8% 9%
Giới

2,8% 27,2% 62,2% 7,8%
< 1 triệu

2,3% 25,5% 62,3% 10%
Thu
nhập
> 1 triệu

3,1% 29,7% 61,6% 5,6%
có 3,9% 30,4% 60,4% 5,3%
không 2,6% 27,4% 61,8% 8,2%
tiền sử
gia ñình

Không rõ

2,6% 27% 62% 8,3%
Nhận xét: Kết quả thái độ –hành vi của các
vùng dân cư cho thấy chỉ hầu hết đạt mức
trung bình. Tỷ lệ đạt khá tốt còn thấp và khác
biệt giữa các vùng dân cư có ý nghĩa thống kê
(p< 0,001).
Thu nhập gia đình có ảnh hưởng đến thái
độ – hành vi. Thu nhập > 1 triệu đồng/tháng
cho kết quả tốt và khá cao hơn có ý nghĩa
thống kê. Tuổi > 40 cho thấy kết quả thái độ –

hành vi tốt hơn < 40 tuổi.
Nam, nữ cho kết quả không có sự khác biệt
(p< 0,001). Người có TS gia đình có thái độ –
hành vi tốt hơn người không có, người không
rõ tiền sử có KT kém nhất. (p<0,001).
Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi của GV
Tỉ lệ chung về phân loại kiến thức: khảo sát
752 giáo viên; 23,8% có kiến thức tốt, 43,6%
khá, 27,4% trung bình, 5,2 % yếu.
Phân loại kiến thức tốt, khá, trung bình và yếu
Theo độ tuổi, theo giới, theo vùng dân cư,
theo trình độ học vấn, theo cấp trường đang
dạy, theo tiền sử gia đình: Đa số đạt mức điểm
khá và giữa các nhóm khác biệt không có ý
nghĩa thống kê trừ nhóm giáo viên có người
thân bị tật khúc xạ có điểm trung bình kiến
thức tốt hơn.
Tỉ lệ chung phân loại thái độ- hành vi: tốt
10,8%, khá: 34%, trung bình: 43,4%, yếu: 11,8%.
Phân loại thái độ- hành vi tốt, khá, trung bình và
yếu
Theo độ tuổi, theo giới, theo vùng dân cư,
theo trình độ học vấn, theo cấp trường đang dạy
theo tiền sử gia đình: hầu hết đạt mức điểm trung
bình và giữa các nhóm khác biệt không có ý
nghĩa thống kê trừ nhóm giáo viên nữ có điểm
trung bình thái độ – hành vi tốt hơn nam, tuy
nhiên mức chênh lệch này là rất ít.
Nguồn thông tin về tật khúc xạ
Bảng 12: Nguồn thông tin tiếp nhận về tật khúc xạ

Nguồn thông tin tiếp
nhận
HS CMHS

giáo viên

Chưa từng nghe nói 3,3% 6,9% 1,5%
Từ cán bộ Y tế 44,4% 33,7% 42,2%
Từ người xung quanh 60,1% 35,1% 45,3%
Từ phương tiện truyền
thông
55,7% 72,8% 80,1%
Từ câu lạc bộ khúc xạ 10,1% 8,4% 6,7%
Từ thầy cô giáo 55,1% 19,9% 6,7%
Từ tập huấn y tế học
ñường
47,1%
Bảng 13: Nguồn thông tin đề nghị khi muốn tìm
hiểu về tật khúc xạ
Nguồn thông tin ñề nghị

HS CMHS

Giáo viên

Từ cán bộ Y tế 48,7% 59,4% 59,4%
Từ người xung quanh 48,8% 19,9% 17,9%
Từ phương tiện truyền
thông
44,3% 53,7% 58,8%

Từ câu lạc bộ khúc xạ 21,4% 26,1% 20,3%
Từ thầy cô giáo 39,8% 14,5%
Từ tập huấn y tế học
ñường
37,2%
Bảng 14: Ý kiến về thông tin về TKX in trên các
dụng cụ học sinh có dễ hiểu không ?
Thông tin trên dung cụ
học tập
HS CMHS

giáo viên

Đồng ý có hiệu quả tốt 65,7% 75,7% 74,5%
Không ñồng ý 29% 24,3% 19%
Không cho ý kiến 5,1% 0.2% 6,5%

21

Bảng 15: Địa điểm thích hợp tổ chức Câu lạc bộ
khúc xạ được chọn lựa:
Địa ñiểm CLBKX ñề nghị

HS CMHS

Giáo viên

Tại BV 27,5% 17,4 %

12,5%

Nhà văn hóa 4% 4,5% 8%
Trường học 67,7% 82,7% 89,8%
Nơi khác (TTYT, hotline,
internet)
1,9% 2,6% 2,3%
Các phương tiện truyền thông chọn lựa:
Báo chí: 33,5%
Tranh ảnh áp phích: 47,1%
Truyền hình: 67,2%
Bài học ngoại khóa: 13,9%
Đài phát thanh: 14,6%
Đề nghị khác: 2,4%
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tật khúc xạ
Trong 2747 em HS khảo sát có 1081 em
mắc TKX: 1068 trường hợp cận thị (38,88%),
cận thị nặng l 456 em (16,6%), cận thị nhẹ l 612
(22,28%) và 13 em viễn thị (0,47%), tỷ lệ TKX
chung 39,35%.
Rõ ràng TKX đang chiếm một tỷ lệ rất cao
ở đối tượng HS, trong đó chủ yếu là tật cận thị
với 38,88%. Như vậy, cùng một vị trí địa lý và
cách nghiên cứu, tỷ lệ cận thị chung ở HS cũng
như ở các cấp học trong nghiên cứu của chúng
tôi cao gấp 4,5 lần so với kết quả của GS.
HOÀNG THỊ LŨY (1994) và gấp 1,5 kết quả
của BS. TRẦN HẢI YẾN (2002).
Bảng 16
Năm nghiên


cứu
Tỷ lệ
TKX
chung

Tỷ lệ
TKX
cấp 1
Tỷ lệ
TKX
cấp 2
Tỷ lệ
TKX
cấp 3
Hoàng
Thị Lũy

1994(n=4890)

8,65%

6,6% 7,4% 12,3%

Trần
Hải Yến

2002(n=3444)

25,3%


18,4%

30,4%

36,2%

Lê Thị
Thanh
Xuyên

2005(n=2747)

39,35%

29,86%

46,11%

43,63%

Phải chăng trong những năm gần đây,
cường độ học tập căng thẳng của HS, thói
quen vui chơi, giải trí thay đổi, thời gian nhìn
gần của mắt nhiều hơn rất nhiều so với những
năm trước là một trong những yếu tố quan
trọng gia tăng tỷ lệ TKX, đặc biệt là cận thị
trong HS.
Chỉ số SE Trung bình của HS cấp 1 (-0,55D),
cấp 2 (-1,20D đến -1,24D), cấp 3(1,29D đến -
1,32D) cho thấy độ SE tăng dần theo tuổi, cấp

học rõ rệt. Chúng tôi cũng nhận thấy có sự tăng
rõ rệt độ SE của trẻ cấp 2 so với cấp 1, nhưng
giữa trẻ cấp 2 và 3 sự tăng này ít hơn. Sự thay
đổi SE khác biệt so với nghiên cứu của Trần Hải
Yến (SE + 1,07 ở lớp 1, +0,06 ở lớp 6, -0,29 ở lớp
10) khi SE ở trẻ cấp I từ chuyển từ độ viễn thị
sang khuynh hướng cận thị và độ SE ở các cấp
học cũng cao hơn. Như vậy trẻ xuất hiện cận thị
sớm hơn và độ cận có khuynh hướng cao hơn và
sự biến đổi này xảy ra rõ rệt nhất ở giai đoạn
giữa cấp 1 và 2. Do đó các biện pháp tầm soát tật
khúc xạ và can thiệp chỉnh quang nên lưu ý vo
các trẻ ở giai đoạn

này.

Tỷ lệ cận thị tăng theo cấp lớp, ở cấp 2, 3 cao
hơn cấp 1, nhưng tỷ lệ cận thị ở cấp 2 và 3 khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (46,11%, 43,63%
so với 29,86%).
Theo các nhà xã hội học, hiện nay, hầu hết
trẻ bắt đầu dậy thì (giai đoạn chuyển biến thể
chất rõ rệt ở HS), sớm hơn so với trẻ em cách 5-
10 năm trước và có thể yếu tố thể chất có ảnh
hưởng đến TKX khiến cho TKX ở cấp 2 cao hơn
cấp 1 có ý nghĩa thống kê. Chính vì trẻ dậy thì
sớm hơn nên giai đoạn ổn định thể chất cũng
sớm hơn nên ở cấp 3 thì tỷ lệ TKX tăng không rõ
rệt như các nghiên cứu trước.
Nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ TKX ở vùng

nội thành TT (56,67%) cao hơn rõ rệt so với các
vùng khác; Vùng nội thành TT có tỷ lệ cận thị
cao gần gấp 3 lần vùng ngoại thành (15,48%) và
gấp 1,5 lần vùng cận TT (36,93%) và vùng ven
(38,88%). Tương tự kết quả nghiên cứu của GS
Hoàng Thị Lũy và Nguyễn Thị Minh Hằng
trong so sánh dưới đây. Điều này khiến chúng ta
phải xem xét ảnh hưởng của yếu tố môi trường
sống, thói quen trong sinh hoạt và học tập có thể
tác động đến TKX ở HS không?

22

So sánh với kết quả nghiên cứu TKX ở trong
và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ TKX ở
HS tại TP. HCM cao tương đương với tỷ lệ TKX
của Trung quốc và Singapore, cao hơn so với các
nước trong khu vực khác như: Nepan (<5%), Ấn
độ, Chile (14,7% - 19,4%). Nước ta có chủng tộc
gần giống Trung quốc (79,3%) và Singapore,
Malays (65,0%). Câu hỏi đặt ra: có thể yếu tố
chủng tộc liên quan đến TKX? Tỷ lệ cận thị ở
nam là 36,04% và nữ 41,55%, sự khác biệt có ý
nghĩa là kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của các nước Đài Loan, Trung quốc mà chúng ta
cần phải tìm thêm lý do? Phải chăng tính cẩn
thận, tỷ mỉ của nữ là yếu tố nguy cơ?
Người ta thấy rằng TKX ảnh hưởng không ít
đến đời sống sinh hoạt, học tập và vui chơi của
trẻ. Bên cạnh đó ảnh hưởng về mặt xã hội cũng

là điều đáng quan tâm. Hiện nay số HS trên
toàn TP. HCM là trên 1 triệu em, với tỷ lệ TKX
chung trong HS là 39,35% tức có khoảng 393.500
em cần phải đeo kính. Nếu chi phí trung bình
một cặp kính là 200.000đ thì mỗi năm phải chi
một số tiền tối thiểu là khoảng 80 tỷ đồng tiền
kính, một kinh phí không nhỏ mà xã hội và gia
đình HS phải gánh chịu.
Bảng 17:
Tên tác giả Nứớc Năm Số lượng Tỷ lệ TKX
Saw Singapore 1999 729 HS 36,7% (vùng thành thị)
Drs. Zhang,Hong, Fu, Pang China 2000 369 HS 18,5% (vùng nông thôn)
Gerardo M.Villareal Monterey,
Mexico
1999 1035 HS Cận thị ≤ - 0,5D là 44%,
Cận thị 2 mắt 37%,
Viễn thị ≥ + 1D ít nhất
1 mắt 6% (62 em), cận thị
nặng ≤ -5D có tỷ lệ 1,4%.
Ngô Thị Chức Hưng Yên 9.952HS tỷ lệ 8.06%
NguyễnThịMinhHằn, Trần Mạnh
Đô.
Hải Phòng 2003-2004 1450HS Nộì thành chiếm 43,7%,
ngoại thành 13,3%.
Hoàng thị Lũy và CS TP. HCM 1994 4890HS Tỷ lệ TKX chung 8,65%
Zhao và CS Trung Quốc 2000 15 tuổi: 36,7%/nam 55%/nữ.
Saw và CS Singapore 2001-2002 MG: 8,6%, Cấp1: 32,4%,
Cấp 2: 79,3%
Trần Hải Yến, Trần Thị Phương
Thu

TP. HCM 2002-2004 3444 HS Viễn thị 8.1%, cận thị 17.2%.
TKX là 25.3%
Lê thị Thanh Xuyên và CS TP. HCM 2005-2007 2747HS TKX 39,35%, Cận thị 38,88%,
Viễn thị 0,47%.
Cận thị Nội thành TT:56,7%
Cận TT:36,9%, vùng ven: 38,8%
Ngoại thành:15,5%

23

Tỷ lệ học sinh có kính
Gerardo M.Villareal nghiên cứu năm 1999 tại thành phố Monterey – Mexico điều tra
1035 học sinh (454 nam, 581 nữ) từ 12 – 13 tuổi; 160 trường hợp chỉ định đeo kính, 64 không
dùng kính, 96 em (60%) dùng kính thì 57 em (95%) đeo kính không đúng độ.
Nghiên cứu của Bs. Ngô Thị Chức – Giám đốc Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội
tỉnh Hưng yên. Khám điều tra cho 9.952 em học sinh THCS và THPT phát hiện 806 em
bị TKX (tỷ lệ 8,06%) trong đó chỉ có 136 em (16,9%) đang đeo kính.
Trong một nghiên cứu “Đánh giá tình hình cận thị trong học sinh ở Hải phòng năm
2003 – 2004” của BS. Nguyễn Thị Minh Hằng, Trần Mạnh Đô và CS ở Trung tâm mắt
Hải Phòng. Trong số học sinh cận thị chỉ có 10.32% được chỉnh kính đúng, 24,78% đang
mang kính nhưng chưa đúng và số còn lại 64,9% chưa được mang kính.
Trong số 1081 em bị TKX chỉ có 726 em đeo kính, chiếm tỷ lệ 67,16%, dù tăng lên
nhiều so với nghiên cứu cách 4 năm của tác giả TRẦN HẢI YẾN tại TP. HCM là 28%. So
sánh với các tác giả trong nước và nước ngoài thấy tỷ lệ học sinh đeo kính cao hơn và có
thị lực với kính tốt hơn. Nhưng trong số 726 em đeo kính thì TL≤ 5/10 vẫn còn 46,9% ở ít
nhất 1 mắt và 26% với cả 2 mắt.
Tại TP. HCM, tình trạng các lớp học có sĩ số học sinh trên 40 em/lớp rất phổ biến, nhiều
lớp sĩ số HS lên tới 50 – 60 em, rất nhiều em ngồi xa bảng hơn 7 m. Vậy mà TL ≤ 5/10 vẫn
còn 46,9% ở ít nhất 1 mắt và 26% với cả 2 mắt thì các em ngồi học với TL như vậy sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến kết quả học tập và sinh hoạt của các em.

Qua đây cũng nói lên trách nhiệm của các ban ngành liên quan là rất lớn, đặc biệt là y tế
và giáo dục, công tác truyền thông cho HS và các bậc CMHS và thầy cô giáo trong việc thay
đổi nhận thức và có thái độ hành vi đúng đối với TKX học đường.
Tỷ lệ bất đồng khúc xạ
SE 2 mắt chênh nhau > 1D: 16,7%. SE 2 mắt chênh nhau > 1- 2 D: 102 ca:10,1%, SE 2 mắt
chênh nhau > 2- 3 D: 38 ca (3,8%), SE 2 mắt chênh nhau > 3- 4 D: 11 ca (1,1%), SE 2 mắt chênh
nhau > 4 D: 18 ca (1,8%), Có 3 ca SE chênh > 10 D. tỷ lệ này tương đương với một số nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Đây cũng là mối quan tâm lớn của các bác sĩ chuyên khoa và các chuyên viên khúc xạ,
bởi nếu không được phát hiện và chỉnh kính kịp thời, nguy cơ bị nhược thị sẽ rất cao với các
em.
Kiến thức, Thái độ, hành vi về TKX của HS, CMHS và giáo viên
Mặc dù tỷ lệ TKX ở HS hiện rất cao nhưng kiến thức chung của HS, CMHS, GV về TKX
chưa được tốt, hầu hết chỉ đạt khá (35,9%) và trung bình (34,3%). Tỷ lệ KT tốt chỉ 16,6%.
Điểm trung bình về kiến thức học sinh ở các vùng có sự khác biệt. HS vùng trung tâm
và cận trung tâm có điểm trung bình cao nhất, tiếp theo là vùng ngoại thành, và thấp nhất là
vùng ven.
Thái độ- hành vi của HS về TKX còn thấp hơn, trong số 2052 học sinh trả lời đạt chuẩn,
số học sinh có thái độ hành vi tốt ở cả 3 cấp lớp là 0%, tỉ lệ khá 1, 3%, hầu hết là mức độ
trung bình 64,4% và yếu chiếm đến 34,4%.Thái độ hành vi có khác biệt giữa các cấp học; cấp
3 tốt hơn cấp 2, cấp 1 và cấp 2 tốt hơn cấp 1.

24

Phân loại KT – TĐ – HV giữa các vùng có sự khác biệt, vùng cận trung tâm có thang
điểm cao hơn 3 vùng còn lại, vùng ven có điểm KT thấp nhất.
Kiến thức chung của GV về TKX đạt ở mức độ khá, điểm trung bình kiến thức không có
sự khác biệt đáng kể giữa các yếu tố điạ lý, dân cư, xã hội.
Thái độ- hành vi của GV về TKX đạt mức thấp hơn so với KT, mặc dù so với đối tượng
HS thì đạt mức cao hơn nhưng tỷ lệ điểm TĐ -HV ở mức trung bình và yếu vẫn còn 32,6%.

Thái độ- hành vi của 1967 CMHS về TKX đạt mức thấp, ở mức trung bình 44% và yếu
vẫn còn 11,4%. Trình độ học vấn, thu nhập gia đình, vùng dân cư có ảnh hưởng đến kiến
thức – thái độ – hành vi của học sinh, CMHS, giáo viên, người có tiền sử gia đình có người
thân mắc TKX cũng có KT – TĐ –HV tốt hơn nhóm còn lại. Thu nhập > 1 triệu đồng/tháng
cho kết quả tốt và khá cao hơn có ý nghĩa thống kê. Tuổi > 40 cho thấy kết quả thái độ –
hành vi tốt hơn < 40 tuổi. Người có TS gia đình có kiến thức tốt hơn người không có, người
không rõ tiền sử có KT kém nhất. Nam, nữ cho kết qua không có sự khác biệt.
Như vậy trong cả 3 nhóm nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT-TĐ – HV tốt
hơn nhóm CMHS và HS có ý nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt hơn nhóm HS.
Như vậy các đối tượng trực tiếp liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp truyền thông
thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành vi có lợi cho
sức khỏe, phòng chống TKX một cách hiệu quả.
Các kiến thức và thái độ hành vi sai lầm thường gặp:
19,9% HS, 22,8% CMHS, 21,5% GV trong lô được thăm dò cho biết đeo kính điều chỉnh
cận thị sẽ làm tăng độ cận thị, 14,25 HS, 13% CMHS, 6,5% GV trả lời không biết TKX.
30,6% HS, 15,8% CMHS, 8,5% GV không biết tật khúc xạ có gây nhược thị và lé.
Trong số nhận là biêt TKX thì 75,8% HS, 72,6% CMHS, 75,2% GV không biết TKX có thể
là nguyên nhân gây lé.
38,9% HS, 30,5% CMHS, 24,7%GV không biết TKX có thể là nguyên nhân gây nhược
thị.
29% CMHS, 20,8%GV% không biết 6 tháng – 1 năm phải kiểm tra thị lực và mắt.
Chỉ có 67% HS có TKX đeo kính và tỷ lệ đeo kính chưa đạt TL >6/10 còn rất cao.
Những số liệu trên cho thấy còn tồn tại nhiều quan niệm lệch lạc, sai lầm về TKX,
kiến thức cũng như thái độ và hành vi về TKX còn chưa tốt.
Nhận xét về nguồn thông tin và đề xuất các giải pháp can thiệp thích hợp
Qua các nguồn thông tin thu thập và đề nghị của các đối tượng, ta thấy:
Nguồn thông tin mà các nhóm thu nhận có khác nhau tuỳ đối tượng; nguồn thông
tin tiếp nhận từ GV được HS ưu tiên chọn 55,1%, cao hơn rõ rệt so với CMHS (19,9%),
GV (6,7%) chọn. Do đó, trong kế hoạch truyền thông cho HS thì GV là đối tượng can
thiệp hỗ trơ ưu tiên. Chọn cách đưa thông tin về TKX và cách phòng tránh trên tập vở

được cả 3 nhóm đối tượng chọn lựa với 65,7% (HS), 75,7% (CMHS), 74,5% (GV).
Phương tiện truyền thông như báo chí (33,5%), truyền hình (67,2%), bài phát thanh
tranh ảnh áp phích (47,1%) là hình thức được tất cả 3 nhóm chọn theo thứ tự HS, CMHS,
GV 55,7%, 72,8%, 80,1% cho thấy vai trò cực kỳ quan trọng của phương tiện truyền thông

25

trong phòng chống TKX học đường. Các hình thức phóng sự, spot, nói chuyện chuyên đề là
hình thức được chọn lựa.
Đối với GV, nguồn thông tin thông qua chương trình tập huấn mắt học đường là 47,1%.
Như vậy, cần đẩy mạnh công tác tập huấn mắt học đường hàng năm cho đối tượng GV.
Cả 2 nhóm CMHS và GV đều lựa chọn thông tin từ CBYT là 59,4%, do đó hình thức nói
chuyện chuyên đề qua báo đài, truyền hình, câu lạc bộ khúc xạ là tương đối thích hợp. Vị trí
chọn lựa tổ chức CLBKX được cả 3 nhóm chọn tại trường học là tiện lợi, thu ht được đông
đảo người nghe và ít tốn kinh phí.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ tật khúc xạ
Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh TP. HCM khá cao 39,35%. Trong đó hầu hết là cận thị
38,88%. Tỉ lệ cận thị gia tăng theo cấp học. Vùng trung tâm có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các
vùng cận trung tâm, ven và ngoại thành.
Kiến thức - thái độ - hành vi
Kiến thức chung của học sinh về tật khúc xạ chưa được tốt, hầu hết chỉ đạt khá và trung
bình.Thái độ- hành vi của học sinh về tật khúc xạ còn thấp hơn, hầu hết là mức độ trung
bình và yếu.Thái độ hành vi có khác biệt giữa các cấp học; cấp 3 tốt hơn cấp 2, cấp 2, 3 tốt
hơn cấp 1.
Kiến thức chung của giáo viên và cha mẹ học sinh về tật khúc xạ đạt ở mức độ khá. Thái
độ- hành vi của giáo viên về tật khúc xạ đạt mức thấp hơn, mặc dù so với đối tượng HS thì
đạt mức cao hơn nhưng tỷ lệ điểm TĐ -HV ở mức trung bình và yếu vẫn còn 32,6%.
Trong 3 nhóm nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT-TĐ – HV tốt hơn nhóm
CMHS và HS có ý nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt hơn nhóm HS. Như vậy các

đối tượng trực tiếp liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp truyền thông thích hợp
nhằm nâng cao nhận thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành vi có lợi cho sức khỏe,
phòng chống TKX một cách hiệu quả.
Nguồn thông tin và các giải pháp đề nghị
Các hoạt động của CTMHĐ phải đạt được mục tiêu là nhắm đúng đối tượng đích, có
giải pháp phù hợp với tình trạng KT – TĐ – HV và các hình thức thăm dò truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức đồng thời thay đổi các thái độ, hành vi không phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Huy Tài, Tình hình tật khúc xạ ở học sinh phổ thông, Nội san nhãn khoa 2000; 3, tr.90 – 93.
2. Hoàng Thị Luỹ và CS, Khảo sát tình hình thị lực và tật khúc xạ của học sinh, sinh viên trường phổ thông trung học và đại học chuyên
nghành. Nội san nhãn khoa 1999, 2, tr 74 – 83.
3. HỘI NHÃN KHOA MỸ, Quang học, khúc xạ, kính tiếp xúc. Giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng năm 2001-2002, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội trang 135-144.
4. Lê Anh Triết và Lê Thị Kim Châu, Quang học lâm sàng và khúc xạ Mắt. NXB TP. HCM 1997.
5. Morgan I, Rose K, How genetic is school myopia, Prog Retin Eye Res 2005 Jan; 24(1):1-38.
6. Ngô Thị Thuý Phượng, Khảo sát tật khúc xạ học sinh đầu cấp các trường phổ thông quận Tân Bình. Luận văn thạc sỹ y học TP.
HCM 2003.
7. Nguyễn Thanh Sơn và CS, Khảo sát tật khúc xạ trong học sinh phổ thông cơ sở và một số yếu tố dịch tễ của cận thị học đường ở TP.
Huế niên khóa 1988 – 1999. Nội san nhãn khoa 2002, 6, tr 109 – 115.
8. Nguyễn Xuân Hiêp, Tật khúc xạ: một nguyên nhân chính gây giảm thị lực tại Việt nam và các nước trong khu vực. Nội san nhãn
khoa 2000; 3, tr 94 – 96.
9. Nguyễn Xuân Trường, Kính đeo mắt và tật khúc xạ, NXB TP. HCM 1988.

26

10. Quek TP, Chua CG, Chong CS, Chong JH, Hey HW, Lee J, Lim YF, Sa SM, Prevalence of refractive errors in teenage high school
students in Singapore, Ophthalmic Physiol Opt. 2004 Jan;24(1):47-55.
11. Seang-Mei Saw, Ming-Zhi Zhang, Zhi-Fu Fu, Mei-Hua Pang, Donald T.H.Tan, Near-Work Activity, Night-lights and Myopia in
the Singapore –China study, Arch Ophthalmol Vol 120, May 2002, P.620-627.
12. Trần Hải Yến, Khảo sát tật khúc xạ học sinh đầu cấp tại TP. HCM, kỷ yếu Hội nghị Phòng chống mù lòa và KHKT ngành Nhãn

khoa toàn quốc 2004 -2005, th.10, 2005: 83 -84.

×