Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kết quả điều trị carcinôm dạ dày tế bào nhẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.36 KB, 3 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CARCINÔM DẠ DÀY TẾ BÀO NHẪN
Đỗ Đình Công*, Võ Duy Long*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên lượng xấu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đánh
giá kết quả điều trị ngoại khoa carcinôm tế bào nhẫn dạ dày.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 104 bệnh nhân carcinôm tế bào nhẫn dạ dày được phẫu thuật cắt dạ
dày tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM từ 1/2005 đến 8/2010.
Kết quả: Tỉ lệ carcinôm tế bào nhẫn dạ dày chiếm 13,9%. Đa số các trường hợp (94,2%) ung thư ở giai
đoạn tiến triển. Tỉ lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là: 82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%.
Kết luận: Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên lượng xấu. Phẫu thuật cắt dạ dày và nạo hạch rộng
rãi được áp dụng để điều trị.
Từ khóa: tế bào nhẫn dạ dày, ung thư dạ dày, tiên lượng.

ABTRACT
RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF SIGNET RING CELL ADENOCARCINOMA
Do Dinh Cong, Vo Duy Long* Y Hoc TP. Ho Chi Minh
* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 27 - 29
Background: Gastric signet ring cell carcinoma (SRC) is a histological type based on microscopic
characteristics. This study is to evaluate the prognosis of signet ring cell adenocarcinoma of the stomach.
Methods: We reviewed the records of 104 consecutive patients diagnosed with gastric signet ring cell
carcinoma who were underwent gastrectomy from January 2005 to August 2010 at University Medical Center.
Results: The incidence of gastric signet ring cell carcinoma was 13.9%. Most of cases (94.2%) was the
advanced stage. The 1, 2, 3 and 5-year survival rate for SRC was 82.3%, 65.3%, 56.4% và 30.5%.
Conclusions: Gastric signet ring cell carcinoma had a bad prognosis. Curative surgical operation with
extended lymph node dissection is recommended.
Key words: Gastric signet ring cell carcinoma, gastric cancer, prognosis.


Yokota và Theuer(4,6) cho kết quả tỉ lệ sống còn
ĐẶT VẤN ĐỀ
sau 5 năm của carcinôm tế bào nhẫn thấp hơn có
Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp ở Việt
ý nghĩa so với các loại tế bào khác. Tuy nhiên,
Nam. Theo nhiều báo cáo của các tác giả trên thế
Hyung(1) lại cho rằng carcinôm tế bào nhẫn ở
giới(1,2,3,5), carcinôm tế bào nhẫn chiếm tỉ lệ từ 5 –
giai đoạn sớm thì có tỉ lệ sống còn sau phẫu
30%. Nhiều tác giả cho rằng, so với các loại tế
thuật cao hơn những loại tế bào khác. Tác giả
bào khác của carcinôm dạ dày, loại tế bào nhẫn
Kim(2) cũng cho kết luận rằng carcinôm tế bào
có khuynh hướng trẻ tuổi và thường gặp ở phụ
nhẫn dạ dày ở giai đoạn sớm có tỉ lệ sống còn
nữ hơn(2,3,6). Đặc trưng của ung thư loại tế bào
sau 5 năm cao hơn so với cac loại tế bào còn lại.
này là sự biệt hóa kém, khả năng xâm lấn và di
Ở Việt Nam, chưa thấy có báo cáo nào về
căn cao, và thường có tiên lượng xấu. Tuy nhiên,
tiên lượng của carcinôm dạ dày tế bào nhẫn. Vì
tiên lượng thực sự của loại ung thư này còn
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đưa ra
nhiều bàn cãi, có sự khác nhau giữa các tác giả.
kết quả về tiên lượng của ung thư dạ dày loại tế


Bộ môn ngoại Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS BS. Võ Duy Long
ĐT: 0918133915


Chuyên Đề Ngoại Khoa

Email:



27


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học
bào nhẫn.

Kết quả trong mổ được mô tả ở bảng 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế: hồi cứu, mô tả.
Đối tượng nghiên cứu: tất cả những trường
hợp carcinôm tế bào nhẫn dạ dày được phẫu
thuật cắt dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2005 đến tháng
8 năm 2010.

Loại trừ
+ Những trường hợp chỉ phẫu thuật tạm bợ
như nối vị tràng hay mở hỗng tràng nuôi ăn.
+ K dạ dày tái phát.
+ Không liên lạc được với bệnh nhân.

Chúng tôi thu thập số liệu theo mẫu bệnh án
thống nhất và xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0.

KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2005 đến
tháng 8 năm 2010, tại BV Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh, có 750 trường hợp ung thư dạ
dày được phẫu thuật. Trong số này, có 104
trường hợp (13,9%) là carcinôm loại tế bào nhẫn
thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.
Bảng 1: Phân bố carcinôm tế bào nhẫn theo từng loại
phẫu thuật
Cắt bán phần dưới
dạ dày
Cắt toàn bộ dạ dày

600

Carcinôm tế
bào nhẫn
91

15,2%

150

13

8,7%


Tỉ lệ

Tuổi trung bình: 52 ± 12 (nhỏ nhất 24 tuổi,
lớn nhất 85 tuổi).
Tỉ lệ nam : nữ # 1 : 2.
Bảng 2: Kết quả trong mổ của carcinôm tế bào nhẫn
dạ dày
Đặc điểm
Đau bụng trên rốn
Rối loạn tiêu hóa
Sụt cân
Hẹp môn vị
U bụng
Hạch cổ
Helicobacter Pylori (+)

28

Tỉ lệ %
5.2 ± 3.8 cm
60 (57,7%)
31 (29,8%)
8 (7,7%)
5 (4,8%)
12 (11,5%)
86 (82,7%)
6 (5,8%)
13 (12,5%)
10 (9,6 %)
81 (77,9%)


Tỉ lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là:
82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%.

+ Kèm theo ung thư ở cơ quan khác.

Tổng số

Đặc điểm trong mổ
Kích thước U trung bình
Vị trí U
Hang, môn vị
Thân vị (1/3 giữa và dưới)
Thân vị (1/3 trên) và tâm vị
Lan tỏa
Giai đoạn bệnh
Khu trú ở dạ dày
Xâm nhiễm hạch vùng
Di căn xa
Cắt toàn bộ dạ dày, nạo hạch
Cắt bán phần dưới dạ dày làm sạch
Cắt bán phần dưới dạ dày + nạo hạch D2

Tỉ lệ %
47 (45,2 %)
60 (57,7 %)
23 (22,1 %)
30 (28,8 %)
47 (45,2 %)
8 (7,7 %)

80 (76,9%)

BÀN LUẬN
Ung thư dạ dày thường gặp. Về độ biệt hóa
của tế bào, carcinôm tuyến dạ dày có 4 loại: biệt
hóa tốt, vừa, kém và tế bào nhẫn. Tỉ lệ carcinôm
tế bào nhẫn trong nghiên cứu này là 13,9%. Tỉ lệ
này cũng tương tự như các tác giả khác trên thế
giới. Trong 3702 trường hợp được mổ cắt dạ dày
do ung thư của Kim JP(2), trong số này có 450
bệnh nhân (12,2%) là carcinôm tế bào nhẫn. Tác
giả Li(3) nghiên cứu 4 759 trường hợp được cắt dạ
dày do ung thư, trong số này có 662 bệnh nhân
(13,9%) là tế bào nhẫn. Tỉ lệ này theo báo cáo của
Hyung(1) là 17,9%.
Theo nhiều tác giả, ung thư dạ dày tế bào
nhẫn thường gặp ở người trẻ tuổi. Theo Hyung(1)
thì tỉ lệ này ở những bệnh nhân dưới 55 tuổi là
70% khác biệt so với nhóm bệnh nhân trên 55
tuổi là 41,2% (p< 0,001). Tuổi trung bình trong
nghiên cứu của Yokota(6) là 55,9 ± 1,2. Trong
nghiên cứu này, tuổi trung bình là 52 ± 1, tuổi trẻ
nhất là 24.
Đa số các trường hợp carcinôm tế bào nhẫn
trong nghiên cứu này ở giai đoạn tiến triển.
82,7% các trường hợp đã có di căn hạch, 5,8% đã
có di căn ở gan. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật
cắt dạ dày và nạo hạch D2 thường quy. Trong 6
trường hợp di căn gan và 4 trường hợp khác
chưa di căn gan nhưng di căn hạch nhiều, nhiều


Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
hạch to tạo thành 1 khối nên không thể nạo triệt
để được, vì vậy, chúng tôi chỉ thực hiện phẫu
thuật cắt dạ dày làm sạch ở những trường hợp
này mà không nạo hạch triệt để.
Theo tác giả Kim(2), tỉ lệ chẩn đoán sớm của
ung thư loại tế bào này là 43%, cao hơn có ý
nghĩa so với loại carcinôm tuyến biệt hóa tốt
(33%), biệt hóa trung bình (23%) và biệt hóa
kém (13%). Ung thư tế bào nhẫn giai đoạn sớm
thường ít xâm lấn và di căn hạch, nhưng ở giai
đoạn trễ thì thường xâm lấn và di căn hạch
nhiều hơn các loại còn lại. Tỉ lệ carcinôm tế bào
nhẫn giai đoạn sớm của Hyung(1) là 47,3%
(263/556) cao hơn so với loại tế bào khác là
26,3% (670/2548).
Về tiên lượng của ung thư dạ dày tế bào
nhẫn, có nhiều tranh cãi. Tác giả Kim(2) cho rằng,
ở giai đoạn sớm không có sự khác biệt về tỉ lệ
sống còn sau 5 năm nhưng ở giai đoạn trễ, tiên
lượng của carcinôm tế bào nhẫn xấu hơn có ý
nghĩa so với các loại còn lại (tế bào nhẫn: 31,9%,
biệt hóa tốt: 45,1%, biệt hóa trung bình: 38,4%,
kiệt hóa kém: 34,5%). Theo Li(3) tỉ lệ sống sau 5
năm tích lũy của ung thư dạ dày tế bào nhẫn
giai đoạn tiến triển là 42,4%, khác biệt có ý nghĩa

so với các loại tế bào khác là 50,1% (p=0,009).
Trái lại, Hyung(1) cho rằng tỉ lệ sống còn tích
lũy của loại tế bào nhẫn giai đoạn sớm cao hơn
có ý nghĩa so với loại còn lại. Tỉ lệ này sau 5 năm
và 10 năm lần lượt là 94,2% và 89,7% so với loại
không phải tế bào nhẫn là 91,6% và 79,1% (p =
0,01). Yokota(6) báo cáo 93 bệnh nhân carcinôm tế

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

bào nhẫn dạ dày so với 590 bệnh nhân ung thư
dạ dày loại khác được phẫu thuật, tác giả cho
thấy tỉ lệ sống còn ở loại tế bào nhẫn thấp hơn
nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ở giai đoạn
sớm thì có tiên lượng tốt và tương tự như các
loại tế bào còn lại. Trái lại, ở giai đoạn tiến triễn
thì loại tế bào nhẫn xấu hơn.
Tỉ lệ sống còn của nghiên cứu này thấp hơn
so với các tác giả trên. Trong nghiên cứu này, tỉ
lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là:
82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%. Vì đa số các
trường hợp đều chẩn đoán trễ.

KẾT LUẬN
Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên
lượng xấu. Đa số ở giai đoạn tiến triển. Phẫu
thuật cắt dạ dày và nạo hạch rộng rãi được áp
dụng để điều trị.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.
4.

5.

6.

Hyung WJ, Noh SH, Lee JH et al (2002). Early gastric
carcinôma with signet ring cell histology. Cancer, 94: 78-83.
Kim DY, Park YK, Joo JK et al (2004). Clinicopathological
characteristics of signet ring cell carcinôma of the stomach.
ANZ J Surg, 74: 1060-1064.
Li C, Kim S, Lai JF et al (2007). Advanced gastric carcinôma
with signet ring cell histology. Oncology, 72(1-2): 64-8.
Theuer CP, Nastanski F, Brewster WR et al (1999). Signet ring
cell histology is associated with unique clinical features but
does not affect gastric cancer survival. Am Surg, 65: 915-921.
Tian MM, Zhao AL, Li ZW et al (2007). Phenotypic classifi
cation of gastric signet ring cell carcinôma and its relationship
with clinicopathologic parameters and prognosis. World J
Gastroenterol, 13(23): 3189-3198.
Yokota T, Kunii Y, Teshima S et al (1998). Signet ring cell
carcinôma of the stomach: a clinicopathological comparison
with the other histological types. Tohoku J Exp Med, 186: 121130.


29



×