Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hiệu quả điều trị quang đông thể mi bằng laser diod 810 nm trên mắt glôcôm phức tạp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.17 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ QUANG ĐÔNG THỂ MI BẰNG
LASER DIOD 810 nm TRÊN MẮT GLÔCÔM PHỨC TẠP
Vũ Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phương pháp quang đông thể mi (QĐTM)
bằng laser diod 810 nm trên những mắt glôcôm đã thất bại hoặc có nguy cơ thất bại cao khi
điều trị bằng nhiều phương pháp khác.
Đối tượng và phương pháp: 191 mắt glôcôm phức tạp của 189 bệnh nhân (BN) đã được
QĐTM bằng laser diod 810 nm để hạ nhãn áp, từ tháng 5 - 2008 đến 5 - 2012. Mức năng lượng
được sử dụng tuỳ theo mức độ nhãn áp cuả BN.
Kết quả: sau thời gian theo dõi tối thiểu 12 tháng, 1 liều điều trị laser diod làm hạ nhãn áp
trung bình từ 33,08 mmHg xuống còn 18,85 mmHg. Sau đợt điều trị thứ hai cho 26 mắt, nhãn
áp trung bình giảm xuống 16,6 mmHg. Tỷ lệ thành công hoàn toàn không cần dùng thuốc
92,7%. Tỷ lệ thành công với thuốc hạ nhãn áp tra mắt bổ sung 97,9%. Chỉ có 4 trường hợp
không thể khống chế được nhãn áp (2,1%). Các biến chứng không nhiều và không nguy hiểm.
Kết luận: QĐTM bằng laser diod là phương pháp điều trị có hiệu quả cao và an toàn cho
những trường hợp glôcôm phức tạp.
* Từ khóa: Quang đông thể mi; Laser diod; Glôcôm phức tạp.

EFFICACY OF TRANSSCLERAL DIODE LASER 810 nm
CYCLoPHOTOCOAGULATION IN REFRACTORY GLAUCOMA
summary
Aims: to determine the efficacy and the safety of diode laser 810 nm cyclophotocoagulation
(cyclodiode) treatment in refractory glaucoma.
Methods: 191 eyes of refractory glaucoma was treated by transscleral diode laser 810 nm
cyclophotocoagulation to reduce IOP. The power of energy depends on the level of patient’s IOP.
Results: after a follow up minimum of 12 months, a single cyclodiode treatment lowered
mean IOP from 33.08 mmHg to 18.85 mmHg. After retreatment of 26 eyes, mean IOP was
reduced to 16.6 mmHg. The absolute success rate was 92.7%. The success rate with antiglaucomatous medical was 97.9%. There are only 4 cases uncontrolled IOP. The complication


is not much and not serious.
Conclusion: laser diode appears relatively safe and effective at lowering IOP in eyes with
refractory glaucoma.
* Key words: Cyclophotocoagulation; Cyclodiode; Refractory glaucoma.
* Trường Đại học Y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Anh Tuấn ()
Ngày nhận bài: 06/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/04/2014
Ngày bài báo được đăng: 15/04/2014

1


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, QĐTM bằng laser diod
xuyên củng mạc được công nhận là
phương pháp an toàn và hiệu quả trong
điều trị BN glôcôm phức tạp. Những năm
gần đây, biện pháp này ngày càng được
phổ biến và dần thay thế cho các phẫu
thuật khác điều trị hình thái glôcôm không
đáp ứng với phương pháp phẫu thuật lỗ
rò [2, 3, 4]. QĐTM an toàn hơn phương
pháp phá huỷ thể mi khác (điện đông,
lạnh đông...) ở chỗ hạn chế được nguy
cơ nhãn áp thấp và teo nhãn cầu do phá
huỷ quá mức thể mi [5].
Từ năm 2006, Bệnh viện Mắt TW áp
dụng phương pháp này để điều trị glôcôm

nguyên phát đã thất bại sau nhiều lần
phẫu thuật trước đó, hoặc những hình
thái glôcôm đặc biệt tiên lượng rất khó
khăn nếu chỉ điều trị bằng biện pháp
thông thường như glôcôm tân mạch, tăng
nhãn áp thứ phát sau chấn thương, sau
phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác
mạc... và thu được những thành công rất
đáng khích lệ [1].
Tuy nhiên, hiện chưa có sự thống nhất
về một quy trình điều trị tối ưu, nên kết
quả của laser diod rất khó đoán trước, có
khi phải làm lại nhiều lần mới đạt được
nhãn áp mong muốn. Vì vậy, nghiên cứu
này được tiến hành với mục đích: Đánh
giá kết quả hạ nhãn áp và độ an toàn của
phương pháp QĐTM trên những mắt glôcôm
phức tạp sau một liều điều trị phù hợp.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

191 mắt glôcôm phức tạp của 189 BN
(107 nam, 82 nữ), tuổi trung bình 52,71
(ít nhất 10 tuổi, nhiều nhất 89 tuổi) đã
được QĐTM bằng laser diod 810 nm để
hạ nhãn áp tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện
Mắt TW từ tháng 5 - 2008 đến 5 - 2012.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- Những trường hợp glôcôm nguyên
phát góc đóng hoặc góc mở nhãn áp

không điều chỉnh với thuốc điều trị tối đa
sau phẫu thuật lỗ rò trước đó.
- Những trường hợp glôcôm thứ phát
nguy cơ thất bại cao, nếu phẫu thuật lỗ rò
hoặc đã phẫu thuật nhưng thất bại như
glôcôm tân mạch, tăng nhãn áp thứ phát
sau chấn thương, sau viêm màng bồ đào,
sau phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác
mạc...
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu.
* Kỹ thuật:
Thực hiện QĐTM dưới tê cạnh nhãn
cầu bằng lidocain 2%, dùng máy laser
Oculight SLX diod bán dẫn 810 nm.
Chùm ánh sáng laser dẫn qua sợi cáp
quang thạch anh đường kính 600 m đến
đầu tiếp xúc G-probe. Áp đầu G-probe
vào vị trí cách rìa 1,2 mm để chùm tia
laser hướng về phía thể mi. Tiến hành
quang đông trên 270o thể mi, trừ vị trí 3
giờ và 9 giờ nơi có động mạch mi dài đi
qua. Mức năng lượng sử dụng phụ thuộc
vào mức độ nhãn áp (nhãn áp kế Maclakov
quả cân 10 g).

1. Đối tƣợng nghiên cứu.
2



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

- Nếu nhãn áp từ 25 - 30 mmHg: 1,5 W
x 2 giây x 20 nốt = 60 J.
- Nếu nhãn áp từ 31 - 40 mmHg: 1,5 W
x 2 giây x 24 nốt = 72 J.
- Nếu nhãn áp > 40 mmHg: 1,5 W x 2
giây x 30 nốt = 90 J.
Sau đợt điều trị, BN được dùng thuốc
giảm đau đường uống trong 2 ngày, thuốc
hạ nhãn áp acetazolamide 0,5 g/ngày trong
2 ngày và thuốc tra mắt dexamethasone
0,1% 4 lần/ngày trong 1 tháng.
BN được khám lại ở thời điểm 1 tuần,
2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm
sau đợt điều trị. Điều trị được nhắc lại
nếu nhãn áp vẫn > 25 mmHg, mặc dù đã
dùng thuốc hạ nhãn áp bổ sung sau thời
gian theo dõi tối thiểu 1 tháng với liều
tương đương đợt điều trị đầu tiên.
* Xử lý số liệu: bằng chương trình
SPSS version 16.0. Ghi nhận số liệu về
nhãn áp, thị lực trước và sau laser, thuốc
điều trị glôcôm đang được sử dụng và
các biến chứng sau điều trị.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
107 nam và 82 nữ. BN cao tuổi nhất 89,
BN ít tuổi nhất 10, tuổi trung bình 52,71.
1. Các hình thái glôcôm đã đƣợc
điều trị.


Glôcôm nguyên phát đã mổ cắt bè: 62
BN (32,5%); glôcôm tân mạch: 57 BN
(29,8%); tăng nhãn áp sau chấn thương:
24 BN (12,6%); tăng nhãn áp sau phẫu
thuật dịch kính-võng mạc: 16 BN (8,4%);
tăng nhãn áp sau ghép giác mạc: 6 BN
(3,1%); tăng nhãn áp trên mắt đã phẫu
thuật T3: 9 BN (4,7%); tăng nhãn áp trên
mắt viêm màng bồ đào cũ: 15 BN (7,9%);
glôcôm bẩm sinh: 2 BN (1%).
Hầu hết những hình thái glôcôm khó
điều trị đều gặp trong nghiên cứu này. Đa
số BN đã phẫu thuật nhiều lần, áp dụng
nhiều kỹ thuật điều trị khác nhau và dùng
nhiều loại thuốc, nhưng nhãn áp vẫn liên
tục cao, không thể điều chỉnh được.
2. Số đợt điều trị đã thực hiện.
165 mắt (86,4%) chỉ cần 1 đợt điều trị,
17 mắt (8,9%) cần 2 đợt điều trị, 9 mắt
(4,7%) phải điều trị đến đợt thứ ba. Tổng
số đợt điều trị đã được tiến hành là
226 đợt.
3. Kết quả về thị lực.
24 mắt (12,6%) có thị lực đếm ngón
tay ≥ 3 m. Sau điều trị, hầu hết số mắt
này vẫn duy trì thị lực ban đầu, duy nhất 1
trường hợp thị lực giảm từ 6/10 xuống 1/10,
nguyên nhân được xác định là do phù
hoàng điểm dạng nang. Sau điều trị nội

khoa, thị lực lại hồi phục về mức ban đầu.

Bảng 1:
HÌNH THÁI

1 ĐỢT

2 ĐỢT

3 ĐỢT

TỔNG SỐ

Glôcôm nguyên phát

53 (85,5%)

5 (8,1%)

4 (6,4%)

62

Glôcôm tân mạch

44 (77,2%)

8 (14%)

5 (8,8%)


57

Tăng nhãn áp sau chấn thương

23 (95,8%)

1 (4,2%)

24

3


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014
Tăng nhãn áp sau phẫu thuật dịch kính-võng mạc

16 (100%)

Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc

5 (83,3%)

Tăng nhãn áp trên mắt đã phẫu thuật T3

9 (100%)

Tăng nhãn áp trên mắt viêm màng bồ đào cũ
Glôcôm bẩm sinh
Tổng số


16
1 (16,7%)

6
9

14 (93,3%)

1 (6,7%)

15

1 (50%)

1 (50%)

2

165

17

9

191

4. Kết quả về nhãn áp.
Nhãn áp ghi nhận trước điều trị từ 25 - 45 mmHg, trung bình 33,08 mmHg.
Bảng 2: Kết quả nhãn áp sau đợt điều trị đầu tiên.

NHÃN ÁP (mmHg)

Trước điều trị

64 (35,5%)

127 (64,5%)

191

Sau điều trị 1 tuần

10 (5,2%)

153 (80,1%)

8 (4,2%)

12 (6,3%)

8 (4,2%)

191

Sau điều trị 2 tuần

11 (5,8%)

157 (82,2%)


5 (2,6%)

11 (5,8%)

7 (3,6%)

191

Sau điều trị 1 tháng

3 (1,6%)

164 (85,9%)

9 (4,7%)

7 (3,6%)

8 (4,2%)

191

Sau điều trị 3 tháng

8 (4,5%)

159 (90,3%)

3 (1,7%)


4 (2,3%)

2 (1,2%)

176

Sau điều trị 6 tháng

7 (4,2%)

157 (92,5%)

2 (1,1%)

4 (2,2%)

0

170

Sau điều trị 1 năm

8 (4,8%)

155 (93,4%)

2 (1,2%)

0


1 (0,6%)

166

Sau 1 tháng điều trị, vẫn còn 15 mắt
nhãn áp chưa điều chỉnh, mặc dù đã dùng
thuốc hạ nhãn áp bổ sung. Sau 3 tháng có
thêm 6 mắt, sau 6 tháng có thêm 4 mắt và
sau 1 năm có thêm 1 mắt nhãn áp tăng trở
lại. Tổng cộng 26 trường hợp nhãn áp
chưa điều chỉnh sau đợt QĐTM đầu tiên.
Tiếp tục điều trị đợt 2 cho 26 mắt này,
kết quả: 19 mắt nhãn áp điều chỉnh tốt, 7

mắt nhãn áp tăng trở lại cần điều trị đợt 3.
Sau điều trị đợt 3, chỉ có 3 mắt nhãn áp
được điều chỉnh, còn lại 4 mắt không
thể khống chế được nhãn áp, trong đó có
2 mắt đau nhức nhiều, không còn chức
năng nên chúng tôi đã quyết định bỏ
nhãn cầu. 2 trường hợp còn lại cũng là
những mắt glôcôm tuyệt đối, chúng tôi chỉ
theo dõi, không can thiệp gì thêm.

Bảng 3: Kết quả sau 3 đợt QĐTM.
NHÃN ÁP ĐIỀU CHỈNH

NHÃN ÁP KHÔNG ĐIỀU CHỈNH

TỔNG SỐ


QĐTM đợt 1

165

26

191

QĐTM đợt 2

19

7

26

QĐTM đợt 3

3

4

7

4


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014


Tỷ lệ thành công ở lần khám cuối cùng là 97,9%, trong đó 177 mắt (92,7%) nhãn áp
điều chỉnh không cần dùng thuốc, 10 mắt (5,2%) cần dùng thêm thuốc hạ nhãn áp tra
mắt bổ sung.
Bảng 4: Kết quả lần khám cuối cùng.
TỶ LỆ THÀNH CÔNG KHÔNG
DÙNG THUỐC HẠ NHÃN ÁP

TỶ LỆ THÀNH CÔNG CÓ
DÙNG THUỐC HẠ NHÃN ÁP

59/62 (95%)

61/62 (98,4%)

Glôcôm tân mạch

51/57 (89,5%)

54/57 (94,7%)

Tăng nhãn áp sau chấn thương

23/24 (95,8%)

24/24 (100%)

Tăng nhãn áp sau phẫu thuật dịch kínhvõng mạc

15/16 (93,8%)


16/16 (100%)

Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc

5/6 (83,3%)

6/6 (100%)

Tăng nhãn áp trên mắt đã phẫu thuật T3

8/9 (88,9%)

9/9 (100%)

Tăng nhãn áp trên mắt viêm màng bồ
đào cũ

14/15 (93,3%)

15/15 (100%)

2/2 (100%)

2/2 (100%)

177/191 (92,7%)

187/191 (97,9%)

HÌNH THÁI


Glôcôm nguyên phát

Glôcôm bẩm sinh
Tỷ lệ chung

5. Biến chứng.
Biến chứng gặp trên 25 mắt (12,5%),
cụ thể: xuất huyết tiền phòng: 2 BN (1%),
phù hoàng điểm dạng nang: 1 BN (0,5%),
viêm màng bồ đào: 2 BN (1%), đau kéo
dài: 10 BN (5%), nhãn áp thấp: 10 BN (5%),
teo nhãn cầu: 0 BN. Các biến chứng xuất
huyết tiền phòng, phù hoàng điểm dạng
nang và viêm màng bồ đào được giải
quyết sau 1 đợt điều trị nội khoa. Những
mắt đau kéo dài cũng dần được giải quyết
bằng thuốc tra mắt có corticosteroid và
non-steroid. 10 trường hợp nhãn áp thấp,
nhưng không mắt nào bị teo nhãn cầu.
BÀN LUẬN
Ngày nay, phương pháp QĐTM xuyên
củng mạc bằng laser diod 810 nm đang

được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Các
tác giả đều thống nhất đây là phương
pháp cho kết quả hạ nhãn áp rất tốt ngay
cả trên những mắt glôcôm không thể điều
chỉnh được nhãn áp với biện pháp điều trị
khác nhau, đồng thời đây cũng là biện

pháp khá an toàn, ít biến chứng vì chùm
tia laser chỉ tác động chọn lọc lên tế bào
biểu mô sắc tố của thể mi, nhờ đó có tác
dụng làm giảm tiết thủy dịch, nhưng không
gây tổn hại đối với mô khác của nhãn cầu
[6, 7, 8]. Từ 4 - 2006, Khoa Glôcôm, Bệnh
viện Mắt TW đã ứng dụng phương pháp
này. Sau một thời gian áp dụng thử trên
mắt glôcôm mù và đau nhức, đạt được
hiệu quả rất cao, các biến chứng gặp phải
ở mức độ chấp nhận được [1], chúng tôi
đã mở rộng chỉ định điều trị cho cả những
5


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

mắt glôcôm còn thị lực, nhưng với liều
thấp hơn để đảm bảo an toàn cho BN.
Vấn đề duy nhất của phương pháp
này là liều điều trị. Với trường hợp cụ thể,
cần quang đông với liều bao nhiêu là vừa
đủ để hạ nhãn áp, nhưng lại không hạ
quá mức dẫn đến teo nhãn cầu.
Nghiên cứu của Schuman (1991) dùng
laser diod 810 nm trên mắt tử thi cho thấy
vị trí áp đầu laser cách rìa trong khoảng
1 - 1,25 mm sẽ cho phép đốt vào chính
giữa vùng nếp gấp của thể mi. Mức năng
lượng của một nốt đốt < 2J không đủ làm

tổn thương thể mi. Mức năng lượng 2 - 3J
vừa đủ tạo nên một nốt đốt màu trắng
trên các tua mi. Mức 4 - 5J tạo những nốt
đốt trắng đậm hơn. Nốt > 5J gây hiệu ứng
nổ làm tổn hại nặng tổ chức. Tác giả kết
luận mức năng lượng của mỗi nốt laser
tối ưu nhất là 3 - 4J.
Về số lượng các nốt đốt laser, Fankhauser
(2004) chứng minh khi đốt 48 nốt liên tiếp
sẽ có tác dụng phá huỷ toàn bộ chu vi thể
mi. Do đó, có cơ sở để tin đốt 24 nốt laser
có tác dụng tối đa phá huỷ một nửa số
tua mi, từ đó hạ được 50% trị số nhãn áp.
Nếu nhãn áp trước điều trị của BN trong
khoảng 30 - 40 mmHg, sau điều trị sẽ về
mức 15 - 20 mmHg. Đối với nhóm có
nhãn áp < 30 mmHg, phải dùng liều thấp
hơn. Ngược lại, với nhóm nhãn áp > 40
mmHg, phải dùng liều cao hơn.
Tham khảo các tác giả nước ngoài,
hầu hết đều thống nhất với nhận định này
[8, 9, 10]. Do vậy, chúng tôi quyết định sử
dụng liều điều trị như sau:

- Nếu nhãn áp từ 25 - 30 mmHg: đốt
20 nốt, năng lượng mỗi nốt 3J, tổng liều
60J.
- Nếu nhãn áp từ 31 - 40 mmHg: đốt
24 nốt, năng lượng mỗi nốt 3J, tổng liều
72J.

- Nếu nhãn áp > 40 mmHg: đốt 30 nốt,
năng lượng mỗi nốt 3J, tổng liều 90J.
Kết quả ngay sau tuần đầu tiên đã có
171 mắt (89,5%) nhãn áp xuống < 25 mmHg
mà không cần dùng thuốc bổ sung. Theo
dõi diễn biến nhãn áp sau điều trị, các tác
giả đều nhận thấy những ngày đầu tiên
sau điều trị, nhãn áp có thể tăng nhẹ do
phản ứng tăng tiết của thể mi sau một
kích thích vật lý, nên chúng tôi cho BN
uống acetazolamid 0,25 g x 2 viên x 2 ngày
sau điều trị. Do vậy, chỉ bắt đầu đánh giá
nhãn áp ở thời điểm 1 tuần sau đợt điều
trị. Diễn biến nhãn áp trong quá trình theo
dõi khá phức tạp. 8 trường hợp (4,2%)
nhãn áp đã xuống mức thấp lại dần tăng
lên ở những tuần tiếp theo và ổn định ở
mức cao vào thời điểm 1 tháng sau điều
trị. Ngược lại, theo dõi 20 mắt nhãn áp
vẫn cao ngay sau điều trị thấy 13 mắt
(6,8%) nhãn áp điều chỉnh được với
thuốc tra. Nhìn chung, nhãn áp có thể dao
động trong vài tuần đầu và ổn định ở thời
điểm 1 tháng sau điều trị, nên chúng tôi
chọn thời điểm này để điều trị đợt tiếp
theo nếu nhãn áp chưa điều chỉnh.
Ở lần khám cuối cùng, nhãn áp điều
chỉnh ở 187 mắt (97,9%), trong đó 10 mắt
(5,2%) cần dùng thuốc hạ nhãn áp tra mắt
bổ sung. Đây là một tỷ lệ rất ấn tượng vì

nhóm nghiên cứu của chúng tôi chỉ bao
6


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

gồm những bệnh lý rất phức tạp, đã thất
bại khi điều trị bằng những phương pháp
khác.

2. Martin KR, Broadway DC. Cyclodiode
laser therapy for painful, blind glaucomatous
eyes. Br J Ophthalmo. 2001, 85, pp.474-476.

Về biến chứng, chúng tôi không gặp
biến chứng tiềm ẩn của cyclodiod mà một
số tác giả đề cập đến như: glôcôm ác tính,
tổn thương giác mạc thần kinh, thủng củng
mạc và nguy cơ viêm mắt đồng cảm.
Trong nghiên cứu này, chỉ gặp 2 trường
hợp (1%) xuất huyết tiền phòng thoáng
qua, 1 trường hợp phù hoàng điểm dạng
nang, 2 trường hợp viêm màng bồ đào có
xuất tiết ở diện đồng tử và 10 trường hợp
(5,1%) mắt đau nhức mức độ vừa phải
nhưng rất dai dẳng, mặc dù nhãn áp không
cao và 10 trường hợp nhãn áp rất thấp
(< 10 mmHg), không gặp trường hợp nào
teo nhãn cầu. Một dấu hiệu nữa là sau
điều trị cyclodiod mắt thường cương tụ

kéo dài, có khi sau 3 tháng vẫn chưa hết,
làm BN luôn có cảm giác cộm mắt cần
dùng thuốc tra mắt có corticoid để khống
chế.

3. Bloom PA, Tsai JC, Sharma K, Miller MH,
Rice NS, Hitchings RA, Khaw PT. Cyclodiode:
trans-scleral diod laser cyclophotocoagulation
in the treatment of advanced refractory glaucoma.
Ophthalmology. 1997, 104 (9), pp.1508-1519.

KẾT LUẬN
Với liều điều trị linh hoạt tuỳ theo mức
độ tăng nhãn áp đã cho tỷ lệ thành công
đến 97,9% với thuốc bổ sung và một tỷ lệ
biến chứng có thể chấp nhận được.
Chứng tỏ QĐTM bằng laser diod 810 nm
là biện pháp điều trị có hiệu quả cao và
an toàn trên những mắt glôcôm phức tạp
không thể điều chỉnh được nhãn áp bằng
phẫu thuật lỗ rò.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Tuấn, Trần Thị Nguyệt Thanh,
Trương Tuyết Trinh. Kết quả điều trị QĐTM
bằng laser diod 810 nm trên những mắt
glôcôm mù và đau nhức. Nhãn khoa Việt Nam.
2007, 9, tr.9-15.

4. Spencer AF, Vernon SA. Cyclodiode:
results of a standard protocol. Br J Ophthalmol.

1999, 83, pp.311-316.
5. Threlkeld AB, Johnson MH. Contact
transscleral diode cyclophotocoagulation for
refractory glaucoma. J Glaucoma. 1999, 8 (1),
pp.3-7.
6. Ansari1 E, Gandhewar J. Long-term
efficacy and visual acuity following transscleral
diode laser photocoagulation in cases of refractory
and non-refractory glaucoma. Eye. 2006, pp.1-5.
7. Ataullah S, Biswas S, Artes PH et al.
Long term results of diode laser cycloablation
in complex glaucoma using the Zeiss Visulas
II system. Br J Ophthalmol. 2002, 86, pp.39-42.
8. Wong EY, Chew PT, Chee CK, Wong JS.
Diode laser contact transscleral cyclophotocoagulation
for refractory glaucoma in Asian patients. Am
J Ophthalmol. 1997, 124 (6), pp.797-804.
9. Mehta CK, Mehta KR. Using the Gprobe to control glaucoma in 50 cases of
coexisting POAG and cataract as a primary
procedure. AIOC. 2005, pp.233-234.
10. Murphy CC, Burnett CAM, Spry PGD et al.
A two centre study of the dose-response relation
for transscleral diode laser cyclophotocoagulation in
refractory glaucoma. Br J Ophthalmol. 2003, 87,
pp.1252-1257.

7


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014


8



×