B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
NGUYN HONG H
ĐáNH GIá BƯớC ĐầU HIệU QUả ĐIềU TRị
RONG KINH CƠ NĂNG BằNG CYCLO-PROGYNOVA
TạI BệNH VIệN PHụ SảN TRUNG ƯƠNG
LUN VN THC S Y HC
H Ni - 2008
B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI
NGUYN HONG H
ĐáNH GIá BƯớC ĐầU HIệU QUả ĐIềU TRị
RONG KINH CƠ NĂNG BằNG CYCLO-PROGYNOVA
TạI BệNH VIệN PHụ SảN TRUNG ƯƠNG
CHUYấN NGNH: PH SN
M S: 60.72.13
LUN VN THC S Y HC
NGI HNG DN KHOA HC:
TIN S. NGUYN NGC MINH
H Ni - 2008
LỜI CAM ðOAN
ðây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ một công
trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin ñảm bảo tính khách quan và trung thực của các số liệu ñã thu
thập và kết quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này.
Nguyễn Hoàng Hà
Lêi c¶m ¬n
Hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới:
ðảng uỷ, Ban giám ñốc và phòng tổ chức cán bộ sở y tế Vĩnh Phúc .
ðảng uỷ, Ban giám ñốc, cán bộ, công nhân viên chức các khoa, phòng
của Bệnh viện ða Khoa Vĩnh Phúc, ñặc biệt khoa phụ sản ñã dành mọi sự
thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
ðảng uỷ, Ban giám hiệu và phòng ñào tạo sau ñại học cùng toàn thể
các thầy, các cô của Bộ môn phụ sản Trường ñại học Y Hà Nội ñã dành mọi
sự thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
ðảng uỷ, Ban giám ñốc, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng nghiên cứu
khoa học và ñào tạo, các cán bộ, công nhân viên khoa phụ 2 của Bệnh viện
Phụ Sản TW ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn:
TS. Nguyễn Viết Tiến, Giám ñốc Bệnh viện Phụ Sản TW, Chủ nhiệm Bộ
môn phụ sản Trường ñại học Y Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành
bản luận văn này.
TS. Nguyễn Ngọc Minh, Phó chủ nhiệm Bộ môn phụ sản Trường ñại
học Y Hà Nội, Phó chủ nhiệm khoa phụ 2 Bệnh viện Phụ Sản TW, ñã tận tình
chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các ñồng nghiệp, bạn bè thân hữu ñã
luôn sát cánh cổ vũ và giúp ñỡ cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của tất cả người bệnh ñã tham gia
ñề tài nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cha mẹ,
những người ñã có công dưỡng dục, sinh thành; các anh chị em trong gia
ñình ñã chia sẻ, giúp ñỡ, ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Nguyễn Hoàng Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Að
: Âm ñạo
BMI
: Body Mass Index
BVPSTW
: Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
CKKN
: Chu kỳ kinh nguyệt
CSHQ
: Chỉ số hiệu quả
CTC
: Cổ tử cung
EIA
: Enzym Immuno Assay
FSH
: Follicule Stimulating Hormone
GnRH
: Gonadotropin Releasing Hormone
GPB
: Giải phẫu bệnh
Hb
: Hemoglobin
hCG
: Human Chorionic Gonadotropin
LH
: Luteinizing Hormone
NMTC
: Nội mạc tử cung
QSNMTC
: Quá sản nội mạc tử cung
RKDT
: Rong kinh dạy thì
RKRH
: Rong kinh rong huyết
RKTMK
: Rong kinh tiền mãn kinh
RKTSð
: Rong kinh tuổi sinh ñẻ
1
ðẶT VẤN ðỀ
Hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ từ buồng tử cung ra ngoài do
sự phát triển dày lên, chế tiết rồi bong ra của niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng
trực tiếp của hai hormon sinh dục estrogen và progesteron ñược gọi là kinh nguyệt.
Các chu kỳ kinh nguyệt ñược ñiều tiết bởi trục dưới ñồi - tuyến yên - buồng trứng
theo cơ chế hồi – tác (Feed – Back) nhịp nhàng [3], [4], [15].
Ngoài hoạt ñộng có hiệu quả của trục dưới ñồi - tuyến yên - buồng
trứng giúp cho người phụ nữ có những chu kỳ kinh nguyệt bình thường, song
kinh nguyệt còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác: chủng tộc, xã hội, môi
trường, bệnh tật toàn thân [5], [16], [15].
Thông thường thời gian hành kinh từ 3 ñến 7 ngày, nếu kéo dài trên 7
ngày gọi là rong kinh. Rong kinh thực ra có hai loại là rong kinh cơ năng và
rong kinh thực thể. Rong kinh cơ năng là tình trạng rối loạn kinh nguyệt mà
không có nguyên nhân thực thể tại bộ phận sinh dục (u buồng trứng, u xơ tử
cung, ung thư tử cung…) hay toàn thể (ñái tháo ñường, cao huyết áp…) cũng
như môi trường (lao ñộng, dinh dưỡng…). Biểu hiện lâm sàng của rong kinh
cơ năng là kinh nguyệt không còn tính chu kỳ nữa, tình trạng ra máu có thể
nhiều, ít hay bị kéo dài ảnh hưởng tới sức khoẻ, lao ñộng, ñời sống người phụ
nữ [14], [36].
Rong kinh cơ năng thường gặp ở tuổi dậy thì (50%) và quanh tuổi mãn
kinh. Rong kinh ở hai lứa tuổi này thường là hậu quả của những chu kỳ kinh
nguyệt không phóng noãn, nội mạc tử cung không chế tiết, do ñó bong không
ñều, nên gây rong kinh [9].
Rong kinh cơ năng còn hay gặp ở những phụ nữ bị bệnh lý buồng trứng
ña nang, hậu quả vòng kinh không phóng noãn, người phụ nữ bị rong kinh và
ñồng thời cũng dễ bị vô sinh. Nghiên cứu của nhiều tác giả còn cho thấy, khi
bị rong kinh do không phóng noãn kéo dài nội mạc tử cung bị kích thích ñơn
2
ñộc của estrogen dần dần dẫn ñến quá sản nội mạc tử cung và có tiềm năng
trở thành ung thư nội mạc tử cung là rất lớn [9], [23].
ðiều trị rong kinh cơ năng ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu, song ñưa
ra một phác ñồ duy nhất ñúng ñắn cho tất cả các trường hợp thật là không dễ.
Ở Việt Nam, trước ñây nhiều tác giả ñã sử dụng các phác ñồ ñiều trị phối hợp
estrogen và progesteron liều thấp ñường uống, estrogen ñơn thuần, hoặc
progesteron tiêm ñơn thuần và phác ñồ phối hợp estrogen và progesteron liều
cao. Trên thế giới, nhiều tác giả cũng ñã dùng estrogen ñơn thuần, progesteron ñơn
thuần, cũng như estrogen phối hợp với progesteron và cả các androgen ñể ñiều trị
rong kinh cơ năng [13], [17], [40], [45], [54]. Song kết quả không phải bao giờ cũng
thành công mỹ mãn vì tác dụng phụ của thuốc, khó khăn khi phối hợp, ñường dùng,
thời gian dùng thuốc ñược qui ñịnh ngặt nghèo nên bệnh nhân khó thực hiện [17],
[24], [32], [48], [56].
Gần ñây hãng Schering (Cộng Hoà Liên Bang ðức) có ñưa ra thị
trường một loại hợp chất mới là Cyclo-progynova ñã phối hợp estrogen và
progesteron ñược tính toán cho là tối ưu, ít tác dụng phụ, ñã ñược sử dụng ở
nhiều nước Tây Âu, Bắc Mỹ. Ở Việt Nam, Cyclo-progynova mới ñược ñưa
vào sử dụng từ cuối năm 2005, tuy nhiên cho ñến nay chưa có một nghiên cứu
nào ñầy ñủ về hiệu quả ñiều trị rong kinh cơ năng bằng liệu pháp hormon thay
thế 2 pha là Cyclo-progynova, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
hai mục tiêu sau :
1. Mô tả một số ñặc ñiểm của rong kinh cơ năng.
2. So sánh hiệu quả ñiều trị rong kinh cơ năng bằng Cyclo-progynova
với Marvelon tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ðặc ñiểm cấu tạo của nội mạc tử cung
1.1.1. Cấu tạo nội mạc tử cung
Tử cung bao gồm hai phần : thân tử cung và cổ tử cung, giữa thân và cổ
tử cung có một vùng thắt lại dài chừng 0.5cm gọi là eo tử cung [8], [15], [39].
Từ ngoài vào buồng tử cung, thành tử cung ñược cấu tạo bởi ba lớp :lớp ngoài
cùng là phúc mạc (hay còn gọi là thanh mạc) , giữa là lớp cơ và trong cùng là
lớp nội mạc tử cung (NMTC) che phủ toàn bộ buồng tử cung. Cấu trúc nội
mạc thân tử cung các lứa tuổi khác nhau có những ñặc ñiểm khác nhau.
Ở lứa tuổi hoạt ñộng sinh dục, về hình thái học nội mạc tử cung ñược
cấu tạo bởi ba lớp : trên cùng là lớp ñặc, tiếp ñến là lớp xốp gồm các tuyến và
mô ñệm, và cuối cùng là lớp ñáy [15], [39]. Trong cơ thể con người, ñây là tổ
chức mô duy nhất, luôn luôn biến ñổi và biến ñổi có chu kỳ, thường là một
tháng [8], [15], [39].
- Lớp ñặc
Là lớp biểu mô của nội mạc tử cung gồm các tế bào hình trụ : tế bào trụ
có long và tế bào trung gian, có những chỗ lớp biểu mô lõm xuống lớp ñệm
tạo ra các tuyến của nội mạc tử cung. Những tuyến này có sự biến ñổi về hình
thái và chức năng trong chu kỳ kinh nguyệt [17], [39], [56].
- Lớp ñệm (lớp xốp)
Là lớp giàu tế bào liên kết, chứa nhiều tuyến của nội mạc tử cung.
Trong lớp ñệm còn có nhiều ñám tế bào lympho có vai trò quan trọng trong
các phản ứng miễn dịch, có liên quan ñến khả năng sinh ñẻ. Trong lớp ñệm
cũng có hệ thống mạch xoắn phong phú [15], [39].
4
- Lớp ñáy (hay còn là lớp nền)
Gồm các ñáy tuyến nằm sát lớp cơ tử cung, lớp này không bong theo
kinh nguyệt trong các chu kỳ kinh nguyệt (CKKN), ít có những biến ñổi trong
chu kỳ kinh nguyệt [15], [39].
1.1.2. Hệ tuần hoàn của nội mạc tử cung
1.1.2.1. ðộng mạch
Các ñộng mạch tiến vào nội mạc tử cung ñược gọi là ñộng mạch ñáy,
những ñộng mạch này thẳng, không xoắn ốc. Mỗi ñộng mạch ñáy lại chia ra :
- Những nhánh bên (tiểu ñộng mạch ñáy): những tiểu ñộng mạch này
toả ra thành hệ mao mạch trong lớp ñáy của nội mạc tử cung mà không vượt
quá lớp ñó. Toàn bộ những nhánh bên của hệ ñộng mạch ñáy không thay ñổi
trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Một nhánh tận có hình ngoàn ngoèo xoắn ốc ñược gọi là tiểu ñộng
mạch xoắn ốc. Các tiểu ñộng mạch này cung cấp máu cho lớp chức năng của
nội mạc tử cung, bằng cách tạo nên hệ thống mao mạch nông, có những cơ
thắt tiền mao mạch ñiều khiển. Các tiểu ñộng mạch xoắn ốc phát triển cùng
lớp nông của nội mạc tử cung, nhưng nó phát triển nhanh hơn các tuyến và
lớp ñệm. Vào ngày 24 của vòng kinh, chúng dày gấp 10 lần chiều dày của lớp
nông nội mạc tử cung [64]. Từ ngày 24 – 28 của vòng kinh, cùng với sự giảm
hoạt ñộng của hoàng thể, chiều dày của lớp nông giảm ñi nhanh, do ñó các
tiểu ñộng mãch xoắn ốc bị xẹp lại, gây ra những rối loạn về huyết ñộng, các
ñộng mạch xoắn ốc sẽ bị vỡ và bị loại bỏ trong lúc hành kinh cùng lớp nông
của nội mạc tử cung [6], [15], [39].
1.1.2.2. Tĩnh mạch
Các mao ñộng mạch chảy vào các tĩnh mạch khá to, không có hệ mao
tĩnh mạch. Schlegel cho rằng có những chỗ ñộng mạch và tĩnh mạch nối tiếp
với nhau trong phần nông của lớp chức năng [28], [55].
5
1.1.3. Sự biến ñổi nội mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt
Sự thay ñổi có chu kỳ của các hormon sinh dục nữ ñã làm cho nội mạc
tử cung biến ñổi theo chu kỳ, người ta có thể chia ra làm ba giai ñoạn.
1.1.3.1. Giai ñoạn tăng sinh
Trong nửa ñầu của vòng kinh, dưới tác dụng của estrogen, các tuyến
trước ñây hẹp và thẳng, phát triển to ra, các tế bào tuyến tăng sinh nhưng
không có chất nhày, cũng không có glycogen, chất ñệm phù nề và cũng không
có tế bào to, nhân chia, các tiểu ñộng mạch thẳng từ lớp ñáy của nội mạc tử
cung tồn ñọng lại sau CKKN trước phát triển nhanh có hình xoắn ốc nằm
trong lớp chức năng mới ñược tái tạo [6], [43].
1.1.3.2. Giai ñoạn chế tiết
Trong nửa sau của chu kỳ kinh ở ñáy các tế bào có những hốc nhỏ chứa
glycogen, các tuyến có hình răng cưa rõ rệt, chất nhày glycogen chuyển lên
ñỉnh tế bào rồi ñược bài xuất ra ngoài. Dưới tác dụng của estrogen và
progesteron, có những tiếp nối ñộng mạch ở nội mạc tử cung. Cuối kỳ kinh,
estrogen và progesteron tụt xuống do hoàng thể bị teo, nội mạc tử cung hết
hiện tượng phù, chất ñệm xẹp xuống, do ñó ñộ dày của nội mạc giảm xuống
một cách ñột ngột và bị bong ra [15], [64].
1.1.3.3. Giai ñoạn hành kinh
Nội mạc tử cung bong gây chảy máu gọi là hành kinh. Lớp nông bị
bong và tống ra ngoài. Niêm mạc tử cung bong ñến ñâu tái tạo ñến ñấy. ðây
là một hiện tượng rất ñặc biệt, mặc dù estrogen và progesteron tiếp tục giảm
[21], [15], [64].
1.2. Sinh lý kinh nguyệt
ðịnh nghĩa:
Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ
tử cung qua ñường âm ñạo ra ngoài do có sự bong nội mạc tử cung dưới ảnh
hưởng của sự tụt ñột ngột estrogen hoặc progesteron trong cơ thể [6], [15].
6
1.2.1. Cơ chế chảy máu kinh nguyệt
+ Dựa vào những nhận xét liên quan ñến lâm sàng, tuỳ hoàn cảnh của
sự tụt estrogen hay tụt cả estrogen và progesteron mà có những cơ chế của
chảy máu kinh nguyệt khác nhau.
- Giả thiết tụt estrogen ñơn ñộc cũng ñủ gây chảy máu kinh nguyệt nếu
là CKKN không phóng noãn [66].
- Giả thiết tụt ñột ngột cả estrogen và progesteron nếu là CKKN có
phóng noãn, có hoàng thể, CKKN nhân tạo dẫn ñến kinh nguyệt [15], [52].
- Giả thiết tụt ñơn thuần progesteron: giả thiết này ñã bị bác bỏ vì một
mình progesteron không làm phát triển ñược nội mạc tử cung và khi tụt cũng
không làm bong ñược nội nạc tử cung [19].
Dựa vào hình ảnh giải phẫu bệnh lý nội mạc tử cung, có thể giải thích
cơ chế kinh nguyệt như sau:
- Sự vỡ tiểu ñộng mạch xoắn ốc ở lớp nông của nội mạc tử cung khi tụt
estrogen. Theo nghiên cứu của Markee (1939) quan sát mảnh nội mạc tử cung
ñược ghép vào tiền phòng mắt khỉ cái ñã rút ra kết luận estrogen làm phát
triển các tiểu ñộng mạch xoắn ốc của lớp nông nội mạc tử cung. Khi estrogen
tụt, các tiểu ñộng mạch co giãn và kết thúc bằng giãn cực ñộ, dẫn ñến vỡ
thành mạch và chảy máu kinh nguyệt [15].
- Sự vỡ xoang ñộng - tĩnh mạch: Theo nghiên cứu của Schlegel, vào
cuối CKKN, khi có tác dụng kết hợp của estrogen với progesteron, xuất hiện
những xoang nối (shunt) ñộng - tĩnh mạch. Khi estrogen và progesteron tụt thì
máu dồn từ tiểu ñộng mạch vào tiểu tĩnh mạch làm phình rồi vỡ xoang, gây
chảy máu [15], [52]. Máu kinh trong trường hợp có tác dụng của estrogen và
progesteron là máu pha trộn giữa tiểu ñộng mạch và tiểu tĩnh mạch nên máu
có mầu nâu, thẫm màu. Tất cả những vòng kinh có phóng noãn, máu kinh ñều
thẫm màu [15].
7
Hoại tử nội mạc tử cung: sự tụt của progesteron dẫn ñến giải phóng các
enzym phân giải protein gây ra co ñộng mạch, các mạch máu bị co thắt gây
thiếu máu và làm hoại tử nội mạc tử cung, dẫn ñến bong nội mạc tử cung và
chảy máu [52].
Nhiều tác giả nghiên cứu và bàn ñến cơ chế chảy máu kinh nguyệt. Nói
chung tụt estrogen, tụt progesteron, tụt ñồng thời cả estrogen và progesteron
ñều dẫn ñến chảy máu kinh nguyệt (làm thiếu máu, hoại tử nội mạc tử cung)
[7], [21].
Một số tác giả cho rằng ngưỡng hormon chảy máu kinh nguyệt không
phải là một ñường thẳng mà là một miền gồm có giới hạn trên và giới hạn
dưới [21], [32]. Chỉ khi ñường cong hormon tác dụng phát triển nội mạc tử
cung nằm trong miền ngưỡng ñó thì hiện tượng chảy máu nội mạc tử cung
mới xảy ra. Ở trên hoặc ở dưới của miền ngưỡng, không có chảy máu kinh
nguyệt [21], [24], [32].
Sự xác ñịnh miền ngưỡng hormon chảy máu kinh nguyệt cho phép ứng
dụng trong ñiều trị rong kinh, hoặc bằng cách cho estrogen ñể nâng cao
ñường cong tác dụng hormon phát triển lên hoặc cho progesteron ñể hạ thấp
ñường cong này xuống với mục ñích là thoát nhanh khỏi miền ngưỡng
hormon chảy máu kinh nguyệt và ñạt ñược cầm máu.
ðể ñề phòng rong kinh, cần làm hẹp miền ngưỡng hoặc làm cho ñường
cong hormon tác dụng phát triển vượt nhanh khỏi miền ngưỡng, hoặc thực
hiện cả hai [21], [24], [32].
Hình dáng của miền ngưỡng hormon chảy máu kinh nguyệt
Trong trường hợp ñường cong tác dụng hormon phát triển diễn biến từ từ,
miền ngưỡng hormon chảy máu kinh nguyệt phải song song và ở dưới ñường
cong tác dụng hormon phát triển. Do ñó, chúng ta có thể vẽ miền ngưỡng
hormon chảy máu kinh nguyệt như sau trong một CKKN bình thường.
8
Hình 1. ðường ngưỡng hormon chảy máu kinh nguyệt [21]
Hình 2. Miền ngưỡng hormon chảy máu kinh nguyệt [21]
1.2.2. Cơ chế cầm máu kinh nguyệt
Hiện tượng tắc mạch do tạo thành các cục máu ñông: trong 10 giờ ñầu
hành kinh, người ta quan sát thấy có ít máu cục, fibrin trong lòng mạch. Máu
cục nhỏ, có tiểu cầu bao quanh trong lưới fibrin. Máu cục sẽ biến mất sau 72
giờ. Một vài mạch máu có hiện tượng tắc mạch không hoàn toàn. ðể có hiện
tượng tạo cục máu ñông trong lòng mạch, khi hành kinh có vài yếu tố ñông
máu tăng như yếu tố VIII tại tế bào nội mạc tử cung, những yếu tố ñông máu
hoạt ñộng tăng dần trong pha hoàng thể, không thấy vào cuối giai ñoạn tăng
sinh và khi hành kinh [15].
Tái tạo nội mạc tử cung sau khi bong: dã từ lâu người ta ñã xác ñịnh rằng
nội mạc tử cung bong ñến ñâu thì tái tạo ngay ñến ñấy. Hiện tượng tái tạo phụ
thuộc vào tình trạng hormon sinh dục, ngưỡng hormon gây chảy máu [16].
Hormon sinh d
ục nữ
ðường cong hormon sinh dục nữ trong vòng kinh
ðường ngưỡng hormon chảy máu kinh nguyệt
Thời gian
ðư
ờng cong tác dụng hormon phát triển nội mạc tử cung
Hormon sinh d
ục nữ
Chảy máu
Ngày trong vòng kinh
Miền ngưỡng hormon chảy máu
9
Nghiên cứu 39 phụ nữ trong lứa tuổi sinh ñẻ gồm 23 phụ nữ kinh
nguyệt bình thường và 16 phụ nữ vô kinh do thiểu năng nội tiết ñược gây
kinh nguyệt bằng estrogen, Phạm Bá Nha (1995) ñã kết luận là có một
ngưỡng estrogen gây chảy máu kinh nguyệt và một ngưỡng estrogen gây
cầm máu [24].
1.2.3. Tính chất và ñặc ñiểm kinh nguyệt
Tính chất máu kinh nguyệt:
Nội mạc tử cung bong không ñều tại các vùng khác nhau trong tử cung,
chứ không phải bong cùng một lúc, vì vậy nên thời gian hành kinh kéo dài 3-5
ngày. Nếu nội mạc tử cung bong ñều, bong nhanh, bong gọn như trong trường
nạo nội mạc tử cung bằng dụng cụ thì thời gian hành kinh có lẽ chỉ xảy ra
trong vòng vài giờ [21], [24], [23], [32], [34].
Trong những vòng kinh không phóng noãn, nội mạc tử cung chỉ chịu
tác dụng của estrogen, sẽ không có các xoang tiếp nối ñộng - tĩnh mạch mà
chỉ vỡ các tiểu ñộng mạch xoắn ốc theo cơ chế của Markee nên máu kinh là
máu ñộng mạch, có màu ñỏ tươi [44], [60].
Trong những vòng kinh có phóng noãn, máu kinh thường thẫm màu,
ngả về màu nâu. Phải chăng ñây là máu chảy từ các xoang tiếp nối ñộng –
tĩnh mạch ñã ñược hình thành dưới tác dụng của estrogen phối hợp với
progesteron theo cơ chế của Schlegel ?
Tuy gọi là máu kinh nhưng không phải là máu ñơn thuần mà là một
hỗn dịch máu không ñông trong chứa cả chất nhày của tử cung, của cổ tử
cung, của vòi trứng, những mảnh nội mạc tử cung, những tế bào bong của âm
ñạo, cổ tử cung. Máu thực sự chỉ chiếm 40% [28], [55].
Máu kinh có mùi hơi nồng, không tanh như máu chảy do những nguyên
nhân khác. Chu kỳ kinh có thể thay ñổi giữa người này và người khác, nhưng
ít thay ñổi ở cùng một người ở trong cuộc ñời hoạt ñộng sinh dục [13].
10
Lượng máu mất trong mỗi kỳ kinh thay ñổi theo tuổi, ở lứa tuổi 50,
lượng máu kinh nhiều hơn so với tuổi 15. Nói chung, người ta coi lượng máu
kinh bình thường vào khoảng 60-80ml trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt [7], [13].
ðặc ñiểm của kinh nguyệt:
Chu kỳ kinh nguyệt, thời gian hành kinh, lượng máu kinh, ngoài ảnh
hưởng của thay ñổi nội tiết sinh dục còn phụ thuộc vào tình trạng và sự ñáp
ứng của nội mạc tử cung. Nếu nội mạc tử cung bị tổn thương như viêm, như u
xơ tử cung khiến các vùng không ñáp ứng ñồng ñều với các hormon sinh dục,
sẽ xảy ra hiện tượng phát triển không ñều và bong không ñều của nội mạc tử
cung, dẫn ñến kinh kéo dài và kinh ra nhiều máu [48], [49].
Nói chung, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh tình trạng hoạt ñộng nội
tiết của trục dưới ñồi - tuyến yên - buồng trứng và tình trạng của nội mạc tử
cung, ñồng thời cũng là thước ño quá trình diễn biến hoạt ñộng chức năng hệ
sinh sản của người phụ nữ [3], [4], [62].
Người ta lấy kinh nguyệt như một cái mốc ñể chia cuộc ñời hoạt ñộng
chức năng sinh sản của người phụ nữ thành các thời kỳ khác nhau. Tuổi dạy thì
ñược ñánh dấu bằng kỳ hành kinh ñầu tiên. Thời kỳ hoạt ñộng sinh sản là thời kỳ
trong ñó người phụ nữ hành kinh ñều ñặn, vòng kinh có phóng noãn, có khả
năng sinh sản. Thời kỳ mãn kinh là thời kỳ mà người phụ nữ không còn hành
kinh nữa, không còn khả năng sinh sản [7], [20], [35], [39], [45], [50].
1.2.4. Vai trò hormon sinh dục nữ trong kinh nguyệt:
Có nhiều thuyết và giả thuyết về cơ chế tác dụng của estrogen và
progesteron lên nội mạc tử cung gây hiện tượng kinh nguyệt ở người phụ nữ.
1.2.4.1. Thuyết progesteron
Schroder cho rằng kinh nguyệt liên quan chặt chẽ tới sự thoái hoá của
hoàng thể và kèm theo sự giảm sút của progesteron. Có thể gây hiện tượng
kinh nguyệt bằng cách ñốt ñiện hoặc cắt bỏ hoàng thể của con vật cái trưởng
thành, nhưng sau ñó người ta thấy hoàng thể không phải là yếu tố cần thiết
11
duy nhất vì kinh nguyệt vẫn có thể xảy ra khi không có hoàng thể và
progesteron. Ví dụ như trong chu kỳ kinh nguyệt không có phóng noãn [39],
[49].
Hình 3. Cơ chế ñiều khiển của trục vùng dưới ñồi-tuyến yên-buồng trứng
1.2.4.2. Thuyết tụt ñột ngột của estrogen
Thuyết tụt ñột ngột của estrogen ñã cắt nghĩa ñược những trường hợp
kinh nguyệt mà không có hoàng thể. Ở ñây estrogen duy trì và làm cho nội
mạc tử cung phát triển dày lên. Khi mất tác dụng của estrogen, nội mạc tử
cung sẽ bị bong ra và xuất hiện kinh nguyệt.
Năm 1939, Allen bằng thực nghiệm ñã ñặt cơ sở vững chắc cho học
thuyết này. Ở một con khỉ cái ñã cắt bỏ hai buồng trứng, ñược tiêm estrogen
ñủ liều ñể làm tăng nội mạc tử cung giống như nội mạc tử cung ở ngày thứ 15
chu kỳ kinh nguyệt:
Nếu khi ấy ngừng tiêm estrogen, hiện tượng kinh nguyệt sẽ xuất hiện
vài ngày sau. Nếu cứ tiếp tục tiêm estrogen sẽ không có hiện tượng kinh
VÙNG DƯỚI ðỒI
GnRH
TUY
ẾN Y
ÊN
LH
FSH
Steroids
BUỒNG TRỨNG
+ Kích thích
- Ức chế
+
-
VÙNG DƯỚI ðỒI
12
nguyệt. Như vậy, ngừng tiêm estrogen nghĩa là làm cho estrogen tụt xuống
ñột ngột sẽ xuất hiện kinh nguyệt. Nhưng nếu chỉ giảm liều estrogen ñến một
chừng mực nào ñó thì kinh nguyệt cũng vẫn xuất hiện.
Năm 1940, Markee cũng ñã chứng minh sự tụt ñột ngột của estrogen
gây ra hiện tượng kinh nguyệt bằng thực nghiệm khoa học: ghép vào tiền
phòng của mỗi mắt một con khỉ cái một mảnh nội mạc tử cung. Trong mắt
bên phải của con khỉ, ông ghép thêm một mảnh estradiol sau ñó tiến hành cắt
hai buồng trứng của con vật. Ông nhận thấy kinh nguyệt xuất hiện ở mảnh nội
mạc tử cung trong mắt trái, còn mảnh nội mạc tử cung trong mắt phải vẫn
phát triển bình thường, không có hiện tượng chảy máu. Nhưng nếu sau ñó lấy
mảnh estradiol trong mắt phải của con khỉ ñi thì hiện tượng kinh nguyệt lại
xuất hiện ở mảnh nội mạc tử cung mắt phải.
Như vậy, người ta có cơ sở ñể coi rằng nồng ñộ estrogen giảm xuống ñột
ngột làm bong nội mạc tử cung và xuất hiện kinh nguyệt [15], [39], [49], [64] .
1.2.4.3. Tác dụng cộng ñồng kế tiếp giữa progesteron và estrogen
Nếu trong thí nghiệm của Allen, khi ngừng tiêm estrogen ở con khỉ cái
ñã ñược cắt bỏ hai buồng trứng, vài ngày sau chảy máu sẽ xuất hiện, nếu tiếp
tục tiêm cho con khỉ progesteron thì kinh nguyệt cũng sẽ không xuất hiện trong
thời gian sử dụng progesteron. Khi ngừng dùng progesteron, kinh nguyệt của khỉ
cái lại xuất hiện 2 – 3 ngày sau ñó.
Như vậy, giữa estrogen và progesteron có sự hiệp ñồng nối tiếp: trong
giai ñoạn ñầu, estrogen ñảm bảo sự phát triển của nội mạc tử cung. Nếu
ngừng hormon này một cách ñột ngột, nội mac tử cung mất nguồn dinh
dưỡng, bị bong ra gây nên hiện tượng kinh nguyệt. Nhưng ngay sau khi
ngừng estrogen, người ta thay bằng progesteron, chính progesteron có thể
ñảm bảo dinh dưỡng cho nội mạc tử cung và tránh bong nội mạc tử cung gây
ra kinh nguyệt. Nếu progesteron ñược dùng liều ñủ cao thích hợp sẽ làm cho
nội mạc tử cung chế tiết. Như vậy sự tụt của estrogen là nguyên nhân căn bản
gây nên hiện tượng kinh nguyệt. Trong một chu kỳ kinh nguyệt có phóng
13
noãn, trước tiên do tác dụng của estrogen lên nội mạc tử cung và sau ñó là
phối hợp tác dụng của cả estrogen và progesteron. Sự thoái hoá hoàng thể ở
cuối chu kỳ kinh nguyệt làm tụt estrogen và progesteron ñột ngột và do ñó
làm chảy máu nội mạc tử cung gây hiện tượng kinh nguyệt [39], [49].
1.3. Rong kinh rong huyết
1.3.1. Một vài khái niệm về rong kinh rong huyết
Rong kinh là hiện tượng hành kinh kéo dài trên 7 ngày.
Rong huyết là hiện tượng ra huyết từ tử cung, không có tính chất chu
kỳ, kéo dài trên 7 ngày.
Rong kinh rong huyết ñều ảnh hưởng ñến sức khoẻ của người phụ nữ,
do ra máu kéo dài nên có thể gây thiếu máu, viêm nhiễm ñường sinh sản. Vì
thế, rong kinh rong huyết dù là cơ năng hay thực thể bao giờ cũng cần chẩn
ñoán và ñiều trị sớm, triệt ñể [5], [15], [16], [59], [66].
1.3.2. Nguyên nhân rong kinh rong huyết:
Những bệnh nội khoa:
Bệnh về máu: bệnh Willebrand, thiếu yếu tố VIII, hay yếu tố chống
chảy máu A gây băng kinh ngay từ những vòng kinh ñầu tiên, bệnh rối loạn
ñông máu xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu yếu tố ñông máu.
Viêm xơ gan, suy gan, suy thận mạn, rối loạn ñông máu gây rong kinh.
ðiều trị nội tiết ít kết quả.
Bệnh nội tiết: bệnh tuyến giáp, tuyến thượng thận. Gặp trong suy giáp,
cường giáp và suy tuyến thượng thận, cường tuyến thượng thận.
Do thuốc: ñiều trị thuốc chống ñông, hormon ngoại lai.
Nguyên nhân phụ khoa:
Chia làm hai nhóm là rong kinh thực thể và rong kinh cơ năng. Ranh
giới giữa rong kinh cơ năng và thực thể nhiều khi rất khó phân ñịnh rõ ràng.
Rong kinh thực thể do có tổn thương cơ quan sinh dục. Hay gặp trong
bệnh lý: u xơ tử cung, polyp buồng tử cung, viêm nội mạc tử cung, ung thư
nội mạc tử cung, u nội tiết buồng trứng [14], [36].
14
Rong kinh cơ năng là rong kinh khi không có tổn thương thực thể ở cơ
quan sinh dục [14], [36]. Nguyên nhân là:
- Do ñiều tiết của trục dưới ñồi - tuyến yên - buồng trứng theo cơ chế
hồi – tác (Feed – Back) chưa ổn ñịnh.
- Do CKKN không phóng noãn, không có hoàng thể, estrogen tác dụng
kéo dài, không có tác dụng của progesterone khiến nội mạc tử cung không
chế tiết, dày lên và bong không ñều, không triệt ñể nên ra máu kéo dài.
Do CKKN có phóng noãn, hoàng thể hình thành kém, chóng tàn, chế
tiết progesteron kém. Ra máu giữa chu kỳ (có phóng noãn). Ra máu trước
kinh (thiểu năng hoàng thể). Ra máu sau kinh (tồn tại hoàng thể). Rối loạn
phóng noãn chia làm 3 loại:
CKKN dài do pha tăng sinh dài: ñỉnh FSH và LH cách biệt nhau, không
có bất thường trong pha chế tiết.
CKKN ngắn do pha hoàng thể ngắn (dưới 10 ngày) , hay thiểu năng
hoàng thể. Trong vòng kinh này, nang noãn không trưởng thành do thiếu FSH
ở pha tăng sinh, ñỉnh estradiol thấp hơn bình thường. Ở pha chế tiết, cả
estrogen và progesteron giảm do thiếu cả tế bào vỏ và tế bào hạt. Trong vòng
kinh ngắn do hoàng thể yếu hay hoàng thể không ñầy ñủ: pha tăng sinh chế
tiết FSH giảm, trong khi LH bình thường dẫn ñến nang noãn vẫn trưởng thành
nhưng kém chất lượng, thiếu chủ yếu tế bào hạt chế tiết progesteron. ðỉnh E
2
trước phóng noãn chỉ thấp hơn bình thường một chút. Pha hoàng thể, sự chế
tiết progesteron kém, chế tiết estrogen bình thường.
CKKN ngắn với pha tăng sinh ngắn: do thừa FSH kích thích nang noãn
trưởng thành sớm [15], [59].
1.3.3. ðiều trị rong kinh cơ năng:
Bước ñầu phải loại trừ nguyên nhân thực thể, sau ñó ñặt vấn ñề ñiều trị
theo nguyên tắc chung như sau:
1.Cầm máu nhanh ñể chống thiếu máu
2. Kết hợp ñiều trị toàn thân, chống thiếu máu
15
3. Xác ñịnh thể rong kinh cơ năng, ñể rồi có kế hoạch ñiều trị phòng
ngừa, tránh rong kinh tái phát cho chu kỳ kinh sau
Các phương pháp ñiều trị :
Nạo buồng tử cung: có tác dụng ñiều trị cầm máu nhanh, ñỡ mất máu
kéo dài. Chẩn ñoán nguyên nhân gây rong kinh, vì lấy ñược mảnh nội mạc tử
cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh (PGB), loại trừ những bệnh lý ở NMTC.
Giúp cho việc xác ñịnh ñược hướng xử trí tiếp theo: ñiều trị hormon liệu
pháp. Hạn chế tới mức tối thiểu việc sử dụng estrogen, ñề phòng gây quá sản
nội mạc tử cung, tiến triển thành ung thư nội mạc tử cung [15], [66].
Sử dụng thuốc làm tăng co bóp tử cung: oxytocin, ergotamin cần ñược
dùng sớm.
Các thuốc cầm máu như vitamin K, acid tranexamic, calci góp phần
cầm máu trong rong kinh rong huyết. Sắt và các loại vitamin cũng có ích
trong nâng cao thể trạng.
Truyền máu cấp cứu : dấu hiệu lâm sàng thiếu máu, thời gian thiếu máu
nhanh chóng hay thiếu máu từ từ, tình trạng tim mạch của bệnh nhân, nồng ñộ
Hemoglobin, khi Hb < 7g% là thiếu máu nặng có thể truyền máu.
Phẫu thuật cắt tử cung: chỉ ñịnh cắt tử cung khi ñiều trị rong kinh rong
huyết cơ năng bằng nạo nội mạc tử cung, dùng thuốc nội tiết không kết quả,
hay có quá sản nội mạc tử cung không ñiển hình.
Các phương pháp khác như: soi buồng tử cung phẫu thuật, ñiều trị cầm
máu nội mạc tử cung bằng laser, ñốt ñiện hay bóng nhiệt cũng ñược dùng ñiều
trị rong kinh rong huyết, nhưng không phải bao giờ cũng thành công như
mong muốn.
Sử dụng hormon sinh dục ñiều trị rong kinh rong huyết:
Cầm máu kinh nguyệt
Muốn làm cầm máu kinh nguyệt, nói chung người ta hay chỉ ñịnh dùng
estrogen hoặc estrogen kết hợp progesteron ñể cho chúng khỏi ở tình trạng tụt
và gây chảy máu.
16
Thậm chí còn ñề phòng không cho máu kinh xuất hiện bằng cách cho
estrogen hoặc estrogen kết hợp với progesteron ñể kéo dài vòng kinh và trì
hoãn việc hành kinh [17], [40].
Tiêm tĩnh mạch Premarin (là một loại estrogen tan trong nước) có thể
làm cầm máu những trường hợp rong kinh do nội tiết (tuổi trẻ) trong vòng 15
phút, chỉ có thể ñược giải thích rằng estrogen ñã ñược nâng lên trên ngưỡng chảy
máu và giúp cầm máu [21], [53], [63].
Tuy nhiên cũng có khi dùng progesteron ñơn thuần ñể làm cầm máu
kinh trong những trường hợp rong kinh tuổi trẻ [45], [54]. Tiêm progesteron,
cũng tạo ñược cầm máu thì chắc không phải progesteron ñã giúp nội mạc tử
cung tái tạo vì progesteron làm teo nội mạc tử cung chứ không làm phát triển
nội mạc tử cung. Progesteron làm bong gọn nội mạc tử cung sau khi ngừng
thuốc (nạo bằng thuốc). Progesteron còn giúp cho tụt hormone chảy máu kinh
nguyệt xuống dưới miền ngưỡng chảy máu và cầm máu [13], [14].
ðề phòng kinh kéo dài :
Cho progesteron (progestin) vào nửa sau của vòng kinh.
Cho estrogen phối hợp progesteron vào nửa sau của vòng kinh (thuốc
tránh thai viên kết hợp) .
Tất cả những vòng kinh có progestin ở nửa sau ñều không bị rong kinh
trừ khi có tổn thương thực thể như viêm nội mạc tử cung, u xơ tử cung hoặc
bị bệnh làm rối loạn ñông máu [42], [45].
1.3.4. Những nguyên tắc làm cầm máu kinh
1.3.4.1. Muốn ñể kinh nguyệt không xảy ra
Cho estrogen hoặc estrogen kết hợp progesteron (thuốc tránh thai viên
kết hợp) .
Cho sớm trước ngày dự kiến hành kinh ≥3 ngày.
Liều thuốc tối thiểu bằng liều gây ñược kinh nguyệt [17].
17
1.3.4.2. Muốn làm cầm máu kinh (khi ñang chảy máu)
Cho estrogen, progesteron, hoặc estrogen phối hợp progesteron ñều
giúp ñường cong hormon sinh dục ra khỏi miền ngưỡng.
Liều phải cao hơn rất nhiều so với liều gây kinh nhân tạo.
Estrogen liều cao, tĩnh mạch có tác dụng nhanh nhất.
Progesteron liều cao tác dụng chậm hơn vì là thuốc dầu [21], [38].
1.3.5. Kết quả làm cầm máu kinh
Estrogen liều cao có tác dụng cầm máu 100% các trường hợp [33], [41].
Progesteron liều cao có tác dụng trong những trường hợp rong kinh
dưới 15 ngày, ở những trường hợp còn ra máu kinh nhiều (còn có tác dụng
của estrogen) [39].
Progesteron không có tác dụng cầm máu trong những trường hợp nội mạc
tử cung teo, thiểu năng estrogen. Trong những trường hợp này phải dùng estrogen
[32].
1.4. Estrogen và ứng dụng trong ñiều trị
1.4.1. Nguồn gốc, cấu tạo, sinh tổng hợp
Estrogen tự nhiên trong cơ thể có hai nguồn gốc chính là tế bào vỏ
trong của tất cả các nang noãn buồng trứng dù trưởng thành hay chưa trưởng
thành tiết ra và do các tế bào hạt chuyển ñổi từ androgen thành estrogen [48].
Estrogen là một hormon steroid nhóm 18 carbon. Trọng lượng phân tử: 272.
Buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và rau thai có thể tổng hợp
ñược các estrogen từ testosteron hoặc androstenedion. Quá trình tổng hợp
estrogen ñược kích thích bởi FSH, LH của tuyến yên và hormon hướng sinh
dục của rau thai hCG.
1.4.2. Tác dụng
Estrogen là những chất ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
các cơ quan sinh dục cũng như trong vai trò ñiều hoà sự biệt hoá và sự trưởng
thành sinh dục [25].
18
Estradiol là loại lưu thông chính trong máu, tác dụng mạnh nhất. ðối
với nữ làm nang noãn phát triển, làm phát triển nội mạc tử cung, chế tiết chất
nhày cổ tử cung, mở cổ tử cung. Làm phát triển biểu mô âm ñạo, niêm mạc âm
ñạo dày ra và chậm bị bong. Tạo ñặc tính sinh dục phụ : hình dáng nữ, mọc lông,
giọng nói. Về chuyển hoá làm tăng tổng hợp ARN thông tin : giữ muối, nước
[56].
1.4.3. Estrogen trong ñiều trị
Các chỉ ñịnh:
- Là thành phần thuốc tránh thai theo ñường uống.
- Thay thế hormon sau thời kỳ mãn kinh.
- Chậm phát triển, suy giảm buồng trứng
- Tác dụng ñối kháng với androgen.
Chống chỉ ñịnh:
- Tuyệt ñối không dùng cho trước tuổi dậy thì, khi có thai. khối u phụ
thuộc vào estrogen như carcinom NMTC. Bệnh gan ñang trong giai ñoạn
chẩn ñoán, có tiền sử viêm tắc mạch.
Tác dụng không mong muốn :
Nguy cơ ung thư (vú, NMTC), viêm tắc mạch, tăng huyết áp, bệnh túi
mật, buồn nôn, thay ñổi tính tình.
Các dạng estrogen:
- Estrogen tự nhiên, gồm 17β-estradiol tự nhiên (E2) và estron (E1).
Còn estriol (E3) là chất rất ít có tác dụng lên nội mạc tử cung.
- Estrogen tổng hợp hoặc bán tổng hợp.
- Estrogen dẫn xuất từ những chất có nhân steroid : gồm hai loại
estrogen tự nhiên E1 và E2 cùng với phần nào của E3 và các estrogen tổng
hợp là dẫn xuất của E1, E2, và E3.
- Estrogen dẫn xuất có nhân Stilben : trong ñó Diethyl Stilbestrol
(DES) ñược nhắc ñến nhiều vì có tác dụng sinh học mạnh tương ñương với
E2 nhưng lại có khả năng gây ung thư trên những bé gái mà bà mẹ ñã dùng
19
DES trong lúc mang thai. Ethinyl estradiol là estrogen hay ñược dùng trong
ñiều trị như Mikrofolin.
Các dạng estrogen ñược dùng trong ñiều trị :
ðường uống : Progynova, Mikrofolin
ðường dùng qua da : có tác dụng tại chỗ, không ảnh hưởng ñến chức
năng gan. ðây là loại 17β estradiol dưới dạng gel lượng hấp thu chỉ bằng 10%
lượng thuốc ñưa vào.
ðường tiêm : có hai ưu ñiểm là tránh ñược những rối loạn tiêu hoá và
có khả năng tác dụng nhanh, kéo dài (estrogen phức hợp: Premarin) , hoặc
loại tác dụng chậm là những ester của estradiol (estradiol benzoat).
Benzogynoestryl lọ 5mg/ml thuộc loại estrogen tự nhiên [58].
1.5. Progestin và ứng dụng trong ñiều trị
1.5.1. Nguồn gốc, cấu tạo, sinh tổng hợp
Progesteron chủ yếu ñược tiết ra từ hoàng thể và rau thai.
Progesteron là một hormon steroid có 21 carbon [13].
Progesteron hoạt ñộng khi ở dạng tự do, ñược chuyển hoá ở gan và
60% ñược thải qua thận dưới dạng chính là pregnandiol. Dạng này cũng chỉ
chiếm 15% nồng ñộ trong huyết tương. Nồng ñộ progesteron trong huyết
tương cao nhất là ở thời ñiểm giữa giai ñoạn hoàng thể. Progesteron vào tế
bào, kết hợp với thụ thể ñặc biệt của nó trong bào tương tạo thành một phức
hợp [58].
1.5.2. Tác dụng
Làm chế tiết nội mạc tử cung. Ức chế tính co bóp của tử cung, giảm
chế tiết chất nhày cổ tử cung. ðóng cổ tử cung, làm cho chất nhày cổ tử cung
ñặc quánh. Cùng với estrogen tác ñộng làm biến ñổi tế bào âm ñạo. Ức chế
phóng noãn [26], [46], [48].
1.5.3. Progestin trong ñiều trị
Các ứng dụng của progestin trong sản phụ khoa
Ứng dụng trong sản khoa
20
Các progestin hạn chế tác dụng của estrogen, làm giảm nhạy cảm của
cơ tử cung ñối với các yếu tố gây co như oxytocin, prostaglandin vv… nên
ñược sử dụng như một loại thuốc giữ thai trong những trường hợp thai nhi bị
nguy cơ doạ sẩy hoặc doạ ñẻ non [17], [19], [27].
Ứng dụng trong phụ khoa
Progestin ñược sử dụng rất rộng rãi và ña dạng trong lĩnh vực phụ khoa
[13], [17], [21], [58]. Sử dụng ñể gây những vòng kinh nhân tạo, giúp cho nội
mạc tử cung chế tiết trong ñiều trị vô sinh, sử dụng ñiều trị rong kinh, rong
huyết. ðiều trị chứng ñau vú, ñiều trị chứng ñau bụng kinh, ñiều trị lạc nội
mạc tử cung, ñiều trị chứng cương tụ trước kinh, ñiều trị quá sản nội mạc tử
cung, ñiều trị u xơ tử cung, ñiều trị hội chứng tiền mãn kinh hoặc mãn kinh.
ðiều trị ung thư nội mạc tử cung không còn chỉ ñịnh phẫu thuật.
Progestin trong tránh thai
Sử dụng progestin trong viên thuốc tránh thai một thành phần:
Thuốc tránh thai chỉ có progestin có thể sử dụng dưới dạng viên uống
hoặc tiêm bắp, hoặc mảnh cấy dưới da (Norplant)
Progestin sử dụng trong viên tránh thai kết hợp: thường ñược kết hợp
với estrogen liều thấp.
Thận trọng và chống chỉ ñịnh:
Tăng lipid máu, có thể gây tăng huyết áp.
Các dạng progestin
Progesteron tự nhiên
Dạng uống: Utrogestan
Dạng gen thấm qua da: Progestorel
Dạng tiêm : Lytogyl, Progesteron
Progestin tổng hợp : ñể hạn chế những nhược ñiểm nói trên, người ta tìm
cách tổng hợp những chất có ñặc tính chung là tạo nên một phức hợp với thụ
thể của progesteron, có khả năng gây những ảnh hưởng giống như
progesteron. Những chất này ñược gọi là progestin [57]. Hoạt tính của