Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ HOÁ TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN XA
Trần Vĩnh Thọ*, Trần Thiện Trung*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa là một dạng bệnh ung thư thường gặp và kết quả
điều trị còn hạn chế. Phương pháp điều trị có thể là phẫu thuật, hóa trị hoặc chỉ chăm sóc nội khoa đơn thuần.Có
nhiều phác đồ được áp dụng để điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hóa trị bằng phác đồ EOX trong bệnh ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và
xác định các yếu tố tiên lượng bệnh trên 47 trường hợp này
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu – can thiệp, Đối tượng nghiên cứu gồm 47 bệnh
nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa nhập và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ
01/01/2011 đến 31/12/2012, điều trị bằng phác đồ EOX (Farmorubicin 50mg/m2, Oxaliplatin 130 mg/m2,
Capecitabine 625 mg/m2).
Kết quả:Có 47 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận: Độc tính huyết học chủ yếu là
giảm bạch cầu, độc tính độ (3+4) là 8,5%,độc tính trên đường tiêu hóa như nôn ói độ 3 là 25,5% và độ 4 là
2,1%. Không có bệnh nhân tử vong liên quan tới điều trị.Đáp ứng một phần chiếm tỷ lệ cao nhất 46,8%.
Trung vị thời gian sống còn toàn bộ là 10 tháng. Khoảng 47% bệnh nhân sống được sau 1 năm. Ước vọng
sống còn sau 2 năm là 26%.
Kết luận: Hóa trị bằng phác đồ EOX trên bện nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa kéo dài thời gian bệnh
ổn định và làm tăng thêm thời gian sống còn toàn bộ với độc tính ở mức chấp nhận được
Từ khóa: Ung thư dạ dày (UTDD), Hóa trị (HT), Ung thư dạ dày tiến xa (UTDDTX).
ABSTRACT
THE RESULT OF CHEMOTHERAPY FOR ADVANCED STAGE GASTRIC CARCINOMA
Tran Vinh Tho, Tran Thien Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 589 ‐ 597
Objective: Advanced stage gastric carcinoma is one of the most common cancers and the treatment has
limited results. Treatment may be surgery, chemotherapy or best supportive care. There are many chemotherapy
regiment with recommended for this stage. At the University medical center Hospital of HCMc, there are 47
patients was treated with EOX regiment. The aim of this study was to determine the results of this regiment
(EOX), the influence of several factors on time to progressive disease (TTP, overall survival (OS)
Methods: Using prospective method in our studying, Study subjects included 47patients with gastric
cancer and advanced stage enter treatment at the University medical center hospital from 01/01/2011 to
31/12/2012.treatment regimens EOX (50mg/m2 Farmorubicin, oxaliplatin 130mg/m2, 625mg/m2 capecitabine)
the primary outcomes evaluated are time to progressive disease (TTP), overall survival (OS), chemotherapy
toxicities, responses rate and influence of several factors on TTP,OS.
Result: There are 47patients in the study, we noted primarily hematologic toxicity was neutropenia, toxicity
levels (3 +4) was 8.5%, gastrointestinal toxicity such as nausea and vomiting of 325.5% and 2.1% grade 4. No
deaths related to patient treatment. Responding in part accounted for the highest percentage of 46.8%. Median
overall survival time was 10 months. Approximately 47% of patients were alive after 1 year. Desire survival at 2
years was 26%.
* Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Trần Vĩnh Thọ
ĐT: 0903677335.
Tiêu Hóa
Email:
589
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Conclusion: EOX chemotherapy regimen in patients with advance gastric cancer can prolonged stable
disease and increase overall survival time with an acceptable level of toxicity.
Key words: Gastric cancer, chemotherapy, advance gastric cancer
nhiều phác đồ được áp dụng ở giai đoạn tiến xa
MỞ ĐẦU
(Irinotecan + Cisplatin, Fluorouracil + Cisplatin,
Ung thư dạ dày (carcinoma) là một trong
Docetaxel + Cisplatin + Fluorouracil …,
những bệnh ung thư thường gặp trên thế giới
Oxaliplatin + Epirubicin + Capcitabin) tuy nhiên
trong suốt nhiều năm của thế kỷ 20. Tần suất
chưa có phác đồ nào là tiêu chuẩn.
mới mắc của bệnh đứng hàng thứ năm ở nữ và
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
thứ tư ở nam, ước tính mỗi năm có 934,000 ca
Minh, chúng tôi áp dụng hóa trị kết hợp thuốc
mới được chẩn đoán. Tỷ lệ tử vong của ung thư
Oxaliplatin + Epirubicin + Capcitabine (phác đồ
dạ dày đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi với
EOX) điều trị bước 1 cho carcinôm dạ dày giai
số bệnh nhân tử vong lên tới 700 ngàn người
đoạn tiến xa nhằm đánh giá kết quả điều trị với
mỗi năm (2002)(18).
các mục tiêu chuyên biệt sau: 1)Khảo sát tính
Tại Việt Nam, theo ghi nhận globocan 2008,
dung nạp của phác đồ EOX; 2) Đánh giá thời
ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp đứng
gian cho tới khi bệnh tiến triển (TTP); 3) Đánh
hàng thứ 3 xếp sau ung thư phổi và ung thư
giá tỷ lệ đáp ứng với hóa trị, 4)Khảo sát sống còn
gan. Tần suất mắc bệnh tính chung cho cả hai
toàn bộ (OS).
giới mỗi năm là 15,068 trong đó có 11,327 ca
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
bệnh tử vong. Tại TP. Hồ Chí Minh 2003, ung
thư dạ dày đứng hàng thứ tư với xuất độ chuẩn
Nghiên cứu tiến cứu trong thời gian 2 năm
tuổi là 19,4/100,000 dân, đứng hàng thứ 3 trong
(01/01/2011 – 31/12/2012) tại bệnh viện Đại học Y
các bệnh ung thư ở cả hai giới(19).
Dược TP. Hồ Chí Minh. Bệnh nhân ung thư dạ
dày giai đoạn IV có 95, trong số này 47 trường
Tần suất mới của bệnh ung thư dạ dày đã
hợp đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu.
giảm dần kể từ thập niên 1930, chủ yếu do có sự
thay đổi về chế độ ăn, về cách chế biến thực
phẩm và do nhiều yếu tố môi trường khác nhau.
Tuy nhiên, việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung
thư dạ dày vẫn còn là một vấn đề thách thức(7).
Tỷ lệ tử vong còn cao phản ánh tình trạng bệnh
phần lớn đã ở giai đoạn tiến xa lúc chẩn đoán.
Trong trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn
sớm, tỷ lệ diễn tiến xa nếu không điều trị là 60‐
80% trong vòng 5 năm. Tỷ lệ tái phát (tại chỗ
hoặc di căn xa) trong 5 năm sau khi điều trị
phẫu thuật là 5% ở Nhật và 5‐15% ở các nước
phương Tây(16).
Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa chỉ
mang ý nghĩa điều trị triệu chứng nhằm nâng
cao chất lượng sống và cải thiện khả năng sống
còn là mục tiêu điều trị chính yếu.Bên cạnh
phẫu thuật tạm thời như cắt dạ dày làm sạch,
nối vị tràng, mở hỗng trảng nuôi ăn… thì điều
trị hóa trị là chủ yếu. Trong điều trị hóa trị có
590
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa
(theo phân loại TNM), được điều trị bằng phác
đồ EOX (Farmorubicin 50 mg/m2, Oxaliplatin
130 mg/m2, Capecitabine 625 mg/m2).
Tiêu chuẩn chọn bệnh
‐ Kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm.
‐ Chẩn đoán carcinôm dạ dày giai đoạn tiến
xa và không thể phẫu thuật triệt căn.
‐ Điểu trị bước 1 bằng phác đồ EOX ≥ 4chu kỳ.
‐ Tình trạng hoạt động cơ thể ECOG: 0‐1.
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Bệnh nhân đã hóa trị/xạ trị trước đó.
‐ Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ.
‐ Số chu kỳ hóa trị< 4 chu kỳ.
‐ Tình trạng hoạt động cơ thể ECOG ≥ 2.
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Thu thập và xử lý số liệu
Nghiên cứu Y học
Kết quả CT ổ bụng cho thấy, dịch ổ bụng
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng
chương trình Epi Data (Stata 10.0). Kết quả về
độc tính hóa trị, số lượng bệnh nhân được phẫu
thuật và các yếu tố tiên lượng trong ung thư dạ
dày được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ
phần trăm. Mối liên quan giữa các yếu tố tiên
lượng trong ung thư dạ dày với thời gian sống
còn toàn bộ (OS), thời gian đến khi bệnh tiến
triển (TTP), tỷ lệ đáp ứng (RESPONSE RATE)
được xác định bằng phương pháp Kaplan Meier
hay phép kiểm chi bình phương.
28,3%, hạch ổ bụng 23,9%, di căn gan 15,6% các
trường hợp và bánh mạc nối ghi nhận ở 6,5% các
trường hợp.
Bảng 3: Chụp cắt lớp ngực
n = 47
2
3
Di căn phổi
Di căn hạch trung thất
%
5,1
7,9
Tỷ lệ di căn phổi chiếm 5,1%. Di căn hạch
trung thất chiếm tỷ lệ 7,9%.
Kết qủa điều trị hoá trị
KẾT QUẢ
Đánh giá đáp ứng hóa trị theo WHO
Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 4: Đánh giá đáp ứng hóa trị theo WHO
Đánh giá đáp ứng
Đáp ứng hoàn toàn
Đáp ứng 1 phần
Bệnh ổn định
Bệnh tiến triển
Tổng
Trên 47 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn
tiến xa gồm 31 nam và 16 nữ, tỷ lệ nam/nữ = 2/1.
Tuổi trung bình 55,8 ± 12,8, tuổi nhỏ nhất là 21,
lớn nhất là 87.
Đặc điểm lâm sàng
Tần số
3
22
8
14
47
Tỷ lệ (%)
6,4
46,8
17
29,8
100,0
Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với hóa
Hạch ngoại vi di căn ghi nhận ở 2 trường
hợp (4,3%). Niêm mạc mắt nhợt quan sát được ở
4 trường hợp (8,5%).
chiếm tỷ lệ cao nhất (46,8%). Bệnh nhân có bệnh
Kết quả nội soi theo Borrmann
ổn định chiếm 17% các trường hợp. Gần 1/3 các
Bảng 1: Phân bố hình ảnh học nội soi dạ dày theo
Borrmann (n=44)
trường hợp (29,8%) có bệnh tiến triển.
44
100
0.00
Trên 47 bệnh nhân, kết quả nội soi dạ dày
type IV chiếm trên 3/4 (79,6%) các trường hợp
nghiên cứu.
Kết quả chụp cắt lớp (CT scan)
0
Trên 47 bệnh nhân được chỉ định chụp cắt
lớp bụng, ngực, bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2: Chụp cắt lớp bụng
Di căn hạch ổ bụng
Di căn gan
Dịch ổ bụng
Bánh mạc nối
Tiêu Hóa
1.00
Tổng
Kaplan-Meier survival estimate
0.75
Tỷ lệ (%)
4,6
2,3
13,6
79,6
0.50
Tần số
2
1
6
35
0.25
Hình ảnh nội soi dạ dày
Type I (dạng polyp hoặc chồi sùi)
Type II (dạng loét với bờ gồ cao)
Type III (dang loét thâm nhiễm)
Type IV (thâm nhiễm lan tỏa)
trị chiếm 6,4% trường hợp, đáp ứng 1 phần
5
10
analysis time
15
Biểu đồ 1: Thời gian đến khi bệnh tiến triển
20
Trung vị thời gian đến khi bệnh tiến triển
n = 47
11
7
13
3
%
23,9
15,6
28,3
6,5
trong nhóm nghiên cứu là 9 tháng. Bệnh nhân
không tiến triển sau 1 năm là 43% và sau 2
năm là 25%.
591
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Độc tính ngoài tiêu hóa độ 3 biểu hiện bằng
rụng tóc 14,9%, thần kinh 14,9% và tay chân
6,4%. Độc tính ngoài tiêu hóa độ 4 chỉ biểu hiện
triệu chứng rụng tóc với tỷ lệ khá cao 23,4%.
0.50
Điều trị phẫu thuật
0.25
0.75
1.00
Kaplan-Meier survival estimate
Trên 47 bệnh nhân, 91,5% (43/47) được điều
trị phẫu thuật, kết quả ở bảng 7.
0.00
Bảng 7: Điều trị phẫu thuật
0
5
10
anal ysis time
15
20
Biểu đồ 2: Thời gian sống còn toàn bộ
Trung vị thời gian sống thêm của bệnh nhân
là 10 tháng, sống thêm được 1 năm là 47% và
sau 2 năm là 26%.
Khảo sát độc tính hóa trị
Trên 47 bệnh nhân ung thư dạ dày giai
đoạn tiến xa được điều trị hóa trị, độc tính hóa
trị dựa trên các xét nghiệm cận lâm sàng ờ các
bảng 4, 5, 6.
Bảng 4: Phân độ độc tính hóa trị
Huyết học
Huyết sắc tố
Tiểu cầu
Bạch cầu hạt
GOT
CREATININ
Grade 1
n (%)
24 (51,1)
46 (97,9)
34 (72,3)
43 (91,5)
47 (100)
Grade 2
n (%)
21 (44,7)
1 (2,1)
9 (19,2)
4 (8,5)
0
Grade 3 Grade 4
n (%)
n (%)
1 (2,1) 1 (2,1)
0
0
3 (6,4) 1 (2,1)
0
0
0
0
Độc tính huyết học độ 3 đến độ 4 ghi nhận trên
kết quả xét nghiệm Hb (4,2%) và NEU (8,5%).
Bảng 5: Phân độ độc tính tiêu hóa
Độc tính
tiêu hóa
Nôn ói
Tiêu chảy
Grade 1
n (%)
13 (27,7)
17 (36,2)
Grade 2
n (%)
21 (44,7)
26 (55,3)
Grade 3
n (%)
12 (25,5)
4 (8,5)
Grade 4
n (%)
1 (2,1)
0
Độc tính tiêu hóa độ 3 biểu hiện với nôn là
25%cao gấp 3 lần so với 8,5% tiêu chảy. Độc tính
tiêu hóa độ 4 chỉ biểu hiện ở triệu chứng nôn ói
với tỷ lệ thấp 2,1%.
Bảng 6: Phân độ độc tính ngoài tiêu hóa
Độc tính ngoài
tiêu hóa
Rụng tóc
Thần kinh
HC Tay- chân
592
Grade 1
n (%)
10 (21,3)
11 (23,4)
11 (23,4)
Grade 2 Grade 3 Grade 4
n (%) n (%) n (%)
19 (40,4) 7 (14,9) 11 (23,4)
29 (61,7) 7 (14,9)
0
33 (70,2) 3 (6,4)
0
Phẫu thuật
Tần số Tỷ lệ (%)
Cắt dạ dày làm sạch
5
10,6
Nối vị tràng
15
31,9
Cắt dạ dày và một phần các tạng bị xâm
3
6,4
lấn
Mở dạ dày/mở hỗng tràng nuôi ăn
15
31,9
Nội soi ổ bụng thám sát và sinh thiết
5
10,6
Không phẫu thuật
4
8,5
Các phẫu thuật chiếm chủ yếu:nối vị tràng
và mở dạ dày nuôi ăn, cả hai chiếm 31,9%
(15/43) trường hợp.
Các yếu tố tiên lượng trong ung thư dạ
dày: CEA, ECOG, vị trí u và đặc điểm giải
phẫu bệnh
Bảng 8: CEA trong ung thư dạ dày
CEA
≤ 5 ng/ml
> 5 ng/ml
Tổng
Tần số
38
9
47
Tỷ lệ (%)
80,8
19,2
100,0
Tỷ lệ bệnh nhân có CEA ≤ 5ng/ml cao gấp
hơn 4 lần CEA > 5ng/ml (80,8% so với 19,2%).
Bảng 9: Yếu tố tiên lượng theo tình trạng hoạt động
cơ thể (ECOG)
ECOG
0
1
Tổng
Tần số
37
10
47
Tỷ lệ (%)
78,7
21,3
100,0
ECOG 0 chiếm tỷ lệ cao gấp gần 4 lần ECOG
1 (78,7% so với 21,3%).
Bảng 10: Phân bố vị trí u
Vị trí u
Tâm vị
Thân vị
Hang vị
Nhiều vị trí
Tổng
Tần số
4
15
24
2
45
Tỷ lệ (%)
8,9
33,3
53,3
4,4
100
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Thời gian bệnh tiến triển trung vị ở nhóm ≤
5ng/ml là 10 tháng so với 9 tháng ở nhóm
>5ng/ml. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm
(p=0,89).
Vị trí u phân bố nhiều nhất ở hang vị và
thân vị.
Bảng 11: Đặc điểm giải phẫu bệnh
Tỷ lệ (%)
2,2
22,2
66,7
8,9
100
Liên quan giữa ECOG với OS,TTP
0.00
0.25
0.50
Về đặc điểm giải phẫu bệnh, 66,7% bệnh
nhân có carcinôm tuyến biệt hóa kém; 22,2% biệt
hóa vừa. Tế bào nhẫn 8,9% và biệt hóa cao thấp
nhất là 2,2%.
0
Mối liên quan của các yếu tố tiên ượng
trong carcinôm dạ dày với OS,TTP
5
10
anal ysi s time
ecog = 0
15
20
ecog = 1
Biểu đồ 5: Liên quan giữa ECOG với thời gian
sống còn toàn bộ
Kaplan-Meier survival estimates, by cea
1.00
Kaplan-Meier survival estimates, by ecog
1.00
Tần số
1
10
30
4
45
0.75
Các dạng carcinôm
Carcinôm tuyến biệt hóa cao
Carcinôm tuyến biệt hóa vừa
Carcinôm tuyến biệt hóa kém
Carcinôm tế bào nhẫn
Tổng
Nghiên cứu Y học
Kaplan-Meier survival estimates, by ecog
10
anal ysi s time
cea = <=5ng/ml
15
20
cea = >5ng/ml
Biểu đồ 3: Liên quan giữa CEA với thời gian sống
còn toàn bộ (OS)
Thời gian sống còn trung vị ở nhóm CEA
≤ 5ng/ml là 10 tháng so với 13 tháng ở nhóm
>5ng/ml. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm
(p=0,72).
1.00
Kaplan-Meier survival estimates, by cea
0.25
5
0.00
0
0.50
0.00
0.75
0.25
1.00
0.50
0.75
Thời gian sống còn trung vị ở nhóm ECOG 0
là 13 tháng so với 7 tháng ở nhóm ECOG 1, sự
khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm (p=0,004).
0
5
10
anal ysi s time
ecog = 0
15
20
ecog = 1
Biểu đồ 6: Liên quan giữa ECOG với thời gian đến
khi bệnh tiến triển
Thời gian bệnh tiến triển trung vị giữa nhóm
ECOG 0 là 12 tháng và ở nhóm ECOG 1 là 6
tháng (p= 0,01).
0.00
0.25
0.50
0.75
Liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh
với OS, TTP
0
5
10
analysis time
cea = <=5ng/ml
15
20
cea = >5ng/ml
Thời gian sống còn trung vị ở nhóm
carcinôm tuyến biệt hóa kém là 9 tháng, biệt hóa
vừa 12 tháng, tế bào nhẫn 3 tháng. Nhóm biệt
hóa cao có trên 50% bệnh nhân vẫn còn sống sau
2 năm nghiên cứu. Không có sự khác biệt giữa
các nhóm (p=0,11).
Biểu đồ 4: Liên quan giữa CEA với thời gian đến
khi bệnh tiến triển
Tiêu Hóa
593
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Thời gian sống còn trung vị ở nam là 15
tháng so với 8 tháng ở nữ.Sự khác biệt trong thời
gian tiến triển bệnh giữa nam và nữ (p=0,01).
Kaplan-Meier survival estimates, by sex
10
anal ysi s time
15
20
carci nom = biet hoa kem
carci nom = biet hoa cao
Biểu đồ 7: Liên quan giữa giải phẫu bệnh với
thời gian sống còn toàn bộ (OS)
0
5
10
anal ysi s time
sex = nu
15
20
sex = nam
Biểu đồ 10: Mối liên quan giữa giới và thời gian
đến khi bệnh tiến triển
Kaplan-Meier survival estimates, by carcinom
BÀN LUẬN
0.75
0.50
Thời gian đến khi bệnh bệnh tiến triển ở
nam là 10 tháng và nữ là 7 tháng. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p= 0,03).
0.25
1.00
0.25
5
carci nom = biet hoa vua
carci nom = te bao nhan
0.00
0
0.50
0.00
0.75
0.25
1.00
0.50
0.75
1.00
Kaplan-Meier survival estimates, by carcinom
0.00
Đặc điểm bệnh nhân
0
5
10
analysis time
carcinom = biet hoa vua
carcinom = te bao nhan
15
20
carcinom = biet hoa kem
carcinom = biet hoa cao
Biểu đồ 8: Liên quan giữa giải phẫu bệnh với
thời gian đến khi bệnh tiến triển
Thời gian tiến triển trung vị ở nhóm
carcinôm tuyến biệt hóa kém là 8 tháng, biệt hóa
vừa là 10 tháng, tế bào nhẫn là 2 tháng. Không
tính cho nhóm biệt hóa cao vì chỉ có 1 trường
hợp. Không có sự khác biệt trong thời gian tiến
triển giữa các nhóm (p=0,06).
Nghiên cứu
Chau (3)
S.S. Lee (12)
Đ.N.Khôi (4)
(6)
D.B. Tuấn
NC chúng tôi
Bệnh nhân
1080
223
362
358
47
Tuổi trung bình
62
54
55,8
57,3 ± 13,1
55,8 ± 12,8
0.50
0.25
0.00
Bảng 13:
0
5
10
analysis time
sex = nu
15
20
sex = nam
Biểu đồ 9: Liên quan giữa giới tính với OS,
TTP và với thời gian sống còn
594
Bảng 12: Tuổi bệnh nhân
Về giới, trong nghiên cứu của chúng tôi:
nam gần gấp đôi nữ (66% so với 34%). Thời gian
sống còn trung vị ở nam là 15 tháng và nữ là 8
tháng (p= 0,01). Trung vị thời gian đến khi bệnh
tiến triển ở nam là 10 tháng và nữ là 7 tháng (p=
0,03). Tỷ lệ nam/nữ trong các nghiên cứu.
0.75
1.00
Kaplan-Meier survival estimates, by sex
Qua 47 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn
tiến xa, tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,8 ±
12,8, đa số bệnh nhân thuộc nhóm ≤ 60 tuổi
(61,7%). Tuổi trung bình tương tự với các tác giả
khác ở bảng 12
Nghiên cứu
Verdecchina (20)
Maguire (13)
Ian Chau (3)
N.V. Bằng (15)
D.B Tuấn (6)
NC chúng tôi
Bệnh nhân
Tỷ lệ nam/nữ
#37000 (4 nghiên cứu) 1,4/1-1,8/1
851
1,8/1
1080
3,5/1
203
1,42/1
358
1,6/1
47
2/1
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Vị trí u
Ung thư dạ dày thường gặp nhất ở hang vị
(50% ‐ 60%), các vị trí khác ít gặp hơn. Hiện nay,
ung thư dạ dày tại vùng nối dạ dày – thực quản
đang tăng dần. Đây cũng là vấn đề đang được
nghiên cứu(3). Chúng tôi ghi nhận vị trí u nhiều
nhất ở hang vị 26 trường hợp (57,8%), thân vị 16
(35,6%), u ở tâm vị và môn vị gặp ít lần lượt là 4
và 2 trường hợp (8,9% và 4,4%). Trung vị thời
gian đến khi bệnh tiến triển của u thân vị là 5
tháng, hang vị là 10 tháng, nhiều vị trí 9 tháng
và trung vị thời gian đến khi bệnh tiên triển ở vị
trí u tâm vị là 9 tháng (p=0,95). Trung vị thời
gian sống còn ở nhóm u tâm vị là 6 tháng, ở
hang vị 10 tháng, ở thân vị 10 tháng và u nhiều
vị trí là 15 tháng. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê trong thời gian sống còn giữa các
nhóm (p=0,84).
Chỉ số ECOG
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng chỉ số
ECOG để đánh giá tình trạng hoạt động của
bệnh nhân. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy
đây là yếu tố tiên lương độc lập(3,9,10).
Chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhân có
ECOG = 0 (78,7%) cao gấp gần 4 lần so với
ECOG = 1 (21,3%). Trung vị thời gian sống còn ở
nhóm ECOG 0 là 13 tháng so với 7 tháng ở
nhóm ECOG 1 (p=0,004).Trung vị thời gian đến
khi bệnh tiến triển ở nhóm ECOG 0 là 12 tháng
so với 6 tháng ở nhóm ECOG 1(p= 0,01).
Đặc điểm giải phẫu bệnh
Về đại thể theo phân loại Borrman, chúng
tôi ghi nhận type IV chiếm trên ¾ (79,6%) các
trường hợp. Type III 13,6%. Type I và II chiếm
tỷ lệ không đáng kể, lần lượt là 4,6% và 2,3%.
Về vi thể có 63,8% bệnh nhân carcinôm tuyến
biệt hóa kém, 21,3% biệt hóa vừa, 2,1% biệt
hóa cao và tế bào nhẫn là 8,5%, Như vậy
carcinôm tuyến chiếm đa số (87,2%), kết quả
này phù hợp với y văn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
sống còn trung vị ở nhóm carcinôm tuyến biệt
hóa kém là 9 tháng, biệt hóa vừa 12 tháng, tế bào
Tiêu Hóa
Nghiên cứu Y học
nhẫn 3 tháng. Không thể ước tính thời gian sống
trung vị cho nhóm carcinôm tuyến biệt hóa cao,
vì trên 50% bệnh nhân có carcinôm tuyến biệt
hóa cao vẫn còn sống sau 2 năm nghiên cứu.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p=0,11). Thời gian tiến triển trung vị ở nhóm
carcinôm tuyến biệt hóa kém là 8 tháng, biệt hóa
vừa 10 tháng, tế bào nhẫn 2 tháng. Không thể
tính cho nhóm carcinôm tuyến biệt hóa cao vì
chỉ có 1 trường hợp. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nhóm (p=0,06).
Điều trị phẫu thuật
Theo Meijer(14), nghiên cứu trên 51 bệnh
nhân được cắt dạ dày có tiên lượng sống cao
hơn nhóm chỉ nối vị tràng (9,5 so với 4,2 tháng).
Bozzetti(2), trung vị thời gian sống còn ở nhóm
bệnh nhân được cắt dạ dày là 8 tháng, nối tắt 3,5
tháng, mổ bụng thám sát 2,8 tháng và 2,4 tháng
cho nhóm không được phẫu thuật.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 43/47 được
phẫu thuật chiếm tỷ lệ 91,5%. Trong đó nối vị
tràng và mở dạ dày nuôi ăn cả hai là 31,9%. Cắt
dạ dày làm sạch và nội soi ổ bụng thám sát và
sinh thiết cả hai là 10,6%. Cắt dạ dày và một
phần tạng bị xâm lấn là 6,4%, không phẫu thuật
8,5%.
Theo Haugstved, cắt dạ dày cải thiện sống
còn toàn bộ so với không cắt dạ dày cho các giai
đoạn III và giai đoạn IV với tỷ lệ lần lượt là 25%
và 15% (17). Boddievà cộng sự(1) tại Trung tâm
Ung thư Anderson cũng nhận thấy sống còn ở
những bệnh nhân chỉ nối tắt ngắn hơn so với
bệnh nhân cắt được dạ dày và tử vong chung
cho phẫu thuật là 22%. Tuy nhiên, nghiên cứu
này đều là hồi cứu và có sai lầm khi chọn lựa
bệnh nhân. Có sự khác biệt trong các nhóm điều
trị về kích thước u, chỉ số hoạt động cơ thể, các
yếu tố tiên lượng khác,…và các yếu tố này
thường tốt hơn trong nhóm cắt dạ dày so với nối
tắt hoặc không phẫu thuật được.
Như vậy, cắt dạ dày nên được chỉ định nếu
bệnh nhân không có các yêu tố nguy cơ. Đối với
cắt dạ dày, phẫu thuật nên lựa chọn là cắt bán
phần. Theo nhiều tác giả, việc cắt bán phần (với
595
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ý nghĩa điều trị triệu chứng giảm tống khối tế bào
ung thư) có lợi hơn cắt toàn bộ, đồng thời giảm
được các biến chứng do cắt dạ dày toàn bộ
mang lại như biến chứng nguy hiểm xì dò
miệng nối (8,11). Theo Ouchi (17), nếu không có
những biến chứng bắt buộc như tắc ruột hoặc
chảy máu tiêu hóa, cắt dạ dày toàn phân cũng
như nối tắt không nên là chọn lựa trên những
bệnh nhân có di căn phúc mạc. Trong khi đó, cắt
dạ dày bán phần lại có nhiều lợi ích hơn về chất
lượng sống hơn (≥ 85% số bệnh nhân có thời
gian điều trị không nằm viện hơn 3 tháng). Tuy
nhiên, theo Kotan(9), khi buộc phải cắt dạ dày
toàn bộ(u lớn, u ở tâm vị…), cắt dạ dày cũng nên
được chỉ định, với biến chứng (33‐48%) và tử
vong 4% do xì rò miệng nối.
Điều trị hoá trị
Đánh giá đáp ứng
Theo y văn, hóa trị với phác đồ đơn chất có
tỷ lệ đáp ứng thấp. Hóa trị kết hợp thuốc cho tỷ
lệ đáp ứng cao nhưng có nhiều độc tính và chi
phí cao. Cisplatin được sử dụng nhiều nhất
trong các phối hợp thuốc và cho tỷ lệ đáp ứng
cao. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của 5‐FU trong điều
trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa là 20%,
trong khi đó các phác đồ hóa trị kết hợp thuốc tỷ
lệ này khoảng 10% ‐ 50%. Theo nghiên cứu
REAL‐2 cho thấy,điều trị bằng sự kết hợp thuốc
Oxaliplatin + Epirubicin + capecitabine cho tỷ lệ
đáp ứng toàn bộ là 47,9%.
Nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá đáp ứng
được thực hiện sau 4 chu kỳ hóa trị, tỷ lệ bệnh
nhân đáp ứng hoàn toàn chỉ chiếm 6,4% trường
hợp, đáp ứng 1 phần cao nhất (46,8%), bệnh ổn
định 17% và gần 1/3 các trường hợp (29,8%) có
bệnh tiến triển. Như vậy tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là
46,8% + 6,4% = 53,2%. Kết quả về tỷ lệ đáp ứng
toàn bộ trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đương nghiên cứu REAL‐2
Trung vị thời gian đến khi bệnh tiến triển
Theo nghiên cứu JCOG khi phối hợp 2 loại
thuốc cisplatin và 5 FU, trung vị thời gian đến
khi bệnh tiến triển là 7,3 tháng. Nghiên cứu
596
REAL‐2 khi két hợp 3 loại thuốc cisplatin, 5FU
và Epirubicin, trung vị thời gian đến khi bệnh
tiến triển là 6,2tháng.
Trong nghiên cứu chúng tôi, trung vị thời
gian tiến triển bệnh là 9 tháng, 43% bệnh nhân
không tiến triển bệnh sau 1 năm, và khoảng 25%
bệnh nhân sẽ không tiến triển bệnh sau 2 năm.
Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên
cứu JCOG và nghiên cứu REAL‐2, có thể do đối
tương bệnh nhân của chung tôi có ECOG ≤ 2, và
có sự khác biệt về chỉ số hoạt động cơ thể trong
các nhóm nghiên cứu.
Trung vị thời gian sống còn toàn bộ
Trong 2 nghiên cứu JCOG và REAL‐2 có
trung vị thời gian sống còn toàn bộ lần lượt là
3,9 và 9,9 tháng. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, trung vị thời gian sống còn toàn bộ là 10
tháng. Bệnh nhân sống được sau 1 năm là 47%.
Ước vọng sống còn sau 2 năm là 26%.
Dung nạp của phác đồ hoá trị
Độc tính huyết học độ 3 đến độ 4 trên kết
quả xét nghiệm Hb (4,2%) và NEU (8,5%). Độc
tính tiêu hóa độ 3 biểu hiện với nôn ói cao gấp 3
lần tiêu chảy (25,5% so với 8,5%). Độc tính tiêu
hóa độ 4 chỉ biểu hiện ở triệu chứng nôn ói với
tỷ lệ thấp 2,1%.
Độc tính ngoài tiêu hóa độ 3 biểu hiện ở
triệu chứng rụng tóc (14,9%), thần kinh (14,9%)
và hội chứng bàn tay bàn chân (6,4%). Độc tính
ngoài tiêu hóa độ 4 chỉ biểu hiện với rụng tóc
với tỷ lệ khá cao 23,4%. Như vậy độc tính độ 3
và 4 về huyết học, về tiêu hóa, về thần kinh
trong nghiên cứu của chúng tôi là thấp, và
bệnh nhân dung nạp được.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân ung thư
dạdày giai đoạn tiến xađược điều trị phẫu thuật
tạm thời kết hợp hóa trị tại Bệnh viện Đại Học Y
Dược TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi ghi nhận:
Tỷ lệ đáp ứng chung đối với hóa trị hoàn
toàn chỉ chiếm tỷ lệ thấp, đáp ứng 1 phần chiếm
tỷ lệ cao nhất.
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Độc tính do thuốc độ 3 và 4 về huyết học, về
tiêu hóa, về thần kinh ở mức độ thấp, và bệnh
nhân dung nạp được thuốc, không có trường
hợp tử vong do hóa trị.
10.
Thời gian trung bình sống thêm là 10 tháng,
với tiên lượng sống thêm 1 năm là 47%, và ước
vọng sống sau 2 năm là 36%. Thời gian trung vị
đến khi bệnh tiến triện bệnh là 9 tháng. bệnh
nhân không tiến triển bệnh sau 1 năm là 43%.
11.
12.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Boddie AW Jr, McMurtrey MJ, Giacco GG, et al.”Palliative
total gastrectomy and esophago‐gastrectomy. A
reevaluation”, Cancer, pp.51‐1195
Bozzetti F, Bonfanti G, Audisio RA, et al. (1987),”Prognosis of
patients after palliative surgical procedures for carcinoma of
the stomach”, Surg Gynecol Obstet 164, pp. 151‐153.
Chau I, Andy R. Norman, David Cunningham, Justin
S.Waters, Jacqui Oates, and Paul J. Ross (2004),”Multivariate
Prognostic Factor Analysis in Locally Advanced and
Metastalic Esophago‐Gastric Cancer – Pooled Analysis From
Three Multicenter, Randomized, Controlled Trials Using
Individual Patient Data”, J Clinic Oncol No 12‐Vol 22, pp.
2395‐2403.
Đặng Nguyên Khôi (2000),”Ung thư dạ dày: chẩn đoán và
điều trị”, luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
Dent DM, Werner ID, Novis B et al. (1979),”Prospective
randomized trial of combined oncological therapy for gastric
carcinoma”, Cancer 44, pp. 385‐391.
Diệp Bảo Tuấn, Bùi Chí Viết, Phạm Hùng Cường, Nguyễn Bá
Trung, Phó Đức Mẫn (2005),”Ung thư dạ dày: Chẩn đoán và
điều trị”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Số đặc biệt chuyên
đề Ung bướu học, Phụ bản số 4, tập 9, tr. 341‐347.
Đỗ Đình Công (2003),”Nguyên nhân chẩn đoán muộn trong
ung thư biểu mô tuyến dạ dày”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, số đặc biệt chuyên đề Ung bướu học, Phụ bản số 1, tập
7, tr. 6‐9.
Hartgrink HH, Putter H, Klein KE, Bonenkamp JJ, van de
Velde CJ. (2002),”Value of palliative resection in gastric
cancer”, Br J Surg 89:1438‐1443
Kim JG. et al (2007),”Prognostic factors for survival of patient
with advanced gastric cancer treated with cisplatin‐based
chemotherapy”, Cancer Chemo Pharmecol 63, pp. 111‐117.
Tiêu Hóa
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
Nghiên cứu Y học
Klaassen DJ, Maclntyre JM, Carton GE, Engstrom PF, Moertel
CG. (1985),”Treatment of locally unresectable cancer of the
stomach and pancreas: a randomized comparison of 5‐
fluorouracil alone with radiation plus concurrent and
mintenance 5‐fluorouracil‐ an Eastern Cooperative Oncology
Group study”, J Clin Oncol 3, pp. 373‐378.
Kotan C., Kisli E., Sunmez R., Cikman O., Arslan M.,
Arslanturk H., Soylemez O., Baser M. (2005),”Noncurative
Total Gastrectomy and Oesophago‐gastrectomy in the
treatment of advanced gastric carcinoma in a Country with
high incidence”, Acta Chir Belg 105, pp. 519‐522.
Lee SS et al (2007),”Combination with Capecitabine and
Cisplatin as the first line treatment in advanced gastric cancer:
Experience of 223 patients with prognostic factor analysis”,
Jpn J Clin Oncol 37, pp. 30‐37.
Maguire A, Porta M, Sanz‐Anquela JM, Ruano I, Malats N,
Ponol JL. (1996),”Sex as prognostic factor in gastric cancer”,
Eur J Cancer 32A, pp. 1303‐1309.
Meijer, S, DeBakker, O, Hoitsma, H. (1983),”Palliative
resection in gastric cancer”, J Surg Oncol, pp. 23‐77.
Nguyễn Văn Bằng và cộng sự (2005),”Nghiên cứu ung thư dạ
dày sau phẫu thuật cắt dạ dày tại bệnh viện Trung ương Huế
2002‐2005”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Số đặc
biệt chuyên đề ung bướu học, Phụ bản số 4, tập 9, tr. 310‐314.
Ohtsu A, Yoshida S, Saijo N (2006),”Disparities in gastric
cancer chemotherapy between the East and West”, J Clin
Oncol 24 (14): 2188‐2196.
Ouchi K, Sugawara T, Ono H, et al. (1998),”Therapeutic
significance of palliative operations for gastric cancer for
survival and quality of life”, J Surg Oncol 69, pp. 41‐44.
Parkin DM, Bray F, Ferlay J, Pisani P. (2005),”Global cancer
statistics, 2002”, CA Cancer J Clin 55, pp. 74‐108
Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Mạnh Quốc,
Nguyễn Chấn Hùng (2001),”Một số đặc điểm dịch tễ học
bệnh ung thư dạ dày ở Việt Nam”, Hội thảo lần 2‐Trung tâm
Hợp tác Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới về Ung thư dạ
dày, Hà Nội, tr. 1‐6
Verdecchia A, Mariotto A, Gatta G, Bustamante‐Teixeira MT,
Ajiki W. (2003),”Comparison of stomach cancer incidence and
survival in four continents”, Eur J Cancer 39, pp. 1603‐1609.
Ngày nhận bài báo:
16/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
30/10/2013
Ngày bài báo được đăng:
05/01/2014
597