Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm hội chứng stevens johnson tại khoa hồi sức Bệnh viện nhi đồng I từ năm 1998 - 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.75 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG STEVENS-JOHNSON TẠI KHOA HỒI SỨC
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I TỪ NĂM 1998 -2002
Võ Công Đồng **, Bạch Văn Cam *, Trần Hoàng t *

TÓM TẮT
-Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả những đặc điểm hội chứng Stevens-Johnson ở trẻ em tại khoa hồi sức bệnh
viện Nhi Đồng I từ năm 1998-2002.
-Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại khoa hồi sức bệnh viện Nhi
Đồng I từ năm 1998-2002.
-Kết quả nghiên cứu: Trong 5 năm chúng tôi có 44 trường hợp, 25 nam, 19 nữ (tỉ lệ nam/nữ 1.32/1),
bệnh nhân trẻ nhất là 8.5 tháng. Triệu chứng thường gặp nhất la hồng ban 95.5%, lở miệng 93.2%, viêm kết
mạc 90.9%, bóng nước 75%. Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống thuốc từ 2 đến 3 ngày, nhóm thuốc
chống động kinh từ 9 đến 12 ngày. Thường gặp là thuốc chống động kinh (Carbamazepin 31.8%,
Phenobarbital 11.4%), kháng sinh (Cotrimoxazole 6.8%, amoxicillin 4.5%, cephalexin 4.5%). Các xét nghiệm
có tăng bạch cầu đa nhân, bạch cầu ái toan, VS, CRP, men gan, 45.2% có hạ natri máu khi nhập viện. Bệnh
nhân thường hết sốt trước 10 ngày, bóng nước tróc vẩy hoàn toàn và lành sẹo vào ngày thứ 12, thời gian
nằm viện trung bình là 16 ngày, 80 % cần nuôi ăn qua ống thông dạ dày. Tử vong 6.8%.
-Kết luận: Phần lớn hội chứng Stevens-Johnson do thuốc gây ra, do đó cần phải chú ý tiền sử dò ứng và
cân nhắc khi dùng thuốc, nhất là nhóm thuốc chống động kinh và kháng sinh. Cần có một chế độ chăm sóc
đặc biệt để hạn chế tình trạng bội nhiễm và suy dinh dưỡng do thiếu cung cấp.

SUMMARY
CHARACTERISTICS OF STEVENS JOHNSON SYNDROME AT THE INTENSIVE
CARE UNIT IN PEDIATRIC HOSPITAL NO.1 FROM 1998 TO 2002
Vo Cong Đong, Bach Van Cam, Tran Hoang Ut * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.7 * Supplement of No
1: 78 - 84


- Objective: Describe characteristic findings of Stevens-Johnson syndrome in children at the intensive
care unit in Pediatric Hospital No.1 from 1998 to 2002.
- Methods: Cases series.
-Results: During 5 years, from 1998 to 2002, we had 44 cases, including 25 males, 19 females
(male/female # 1.32/1), youngest patient was 8.5 month old. Common signs symptoms consisted of
erythema multiform 95.5% mouth buccal ulcer 93.2%, conjunctivitis 90.9%, vesiculobullous disorder 75%.
They occurred after 2-3 days of taking medication, especially after 9-12 days for antiepileptic drugs. The
common medication were antiepileptics (Carbamazepin 31.8%, Phenobarbital 11.4%), antibiotics
(Cotrimmoxazol 6.8%, Amoxicillin 4.5%, Cephalexin 4.5%). In laboratory test there were increased
neutrophiles, eosinophiles, erythrocyte sedimentation rate, C – reactive protein, hepatic transaminase,
45.2% of cases revealed hyponatremia on hospital admissions. Almost patient subside fever before 10th day
of disease, skin lesion healed on 12th day of disease. Mean hospital stay was16 days, 80% of patients needed
enteral nutrition by nasogastric tube. Mortality rate was 6.8%.
-Conclusion:
* BS bệnh viện Nhi Đồng I
** PGS.TS Bộ môn Nhi – Trường ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.

78

Chuyên đề Nhi û


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Commonest cause of Stevens-Johnson syndrome were due to medication. Therefore, it was necessary to
explore past history of allergy and to use the drug carefully, especially antiepileptic drugs, antibiotics
critically supportive care should be given to patient with Stevens-Johnson syndrome to restrict surinfection
and energy deficit undernutrition.


ĐẶT VẤN ĐỀ.

- Khảo sát tỷ lệ các biến chứng của SJS

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) là một bệnh
cảnh lâm sàng cổ điển mà người ta đã biết từ hơn
100 năm nay, từ khi Hebra mô tả lần đầu tiên hội
chứng này vào năm 1866. Sau đó có nhiều bài báo
cáo về hội chứng này nhưng nguyên nhân sinh
bệnh cho tới nay vẫn là đề tài còn nhiều bàn cãi:
nguyên nhân do thuốc, do vi trùng, do siêu vi. Chưa
có nguyên nhân nào được ghi nhận chắc chắn, chưa
có tác giả nào khẳn đònh được tác nhân gây bệnh.
Những năm gần đây người ta thấy rằng có nhiều
bệnh nhân sau khi uống thuốc xuất hiện SJS. Dù
chưa xác đònh được một cách rõ ràng nhưng người
ta vẫn nghó nhiều thuốc là một trong những nguyên
nhân thường gặp nhất.

- Nêu lên vài nhận xét điều trò

Chúng tối nhận thấy đây là vấn đề cần quan
tâm, nhưng ở Việt Nam từ trước đến nay có rất ít
công trình nghiên cứu về vấn đề nầy, chính vì vậy
chúng tôi mong muốn qua nghiên cứu này sẽ tìm
hiểu thêm về dòch tễ học, tác nhân thường gặp, đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng để giúp cho việc
chẩn đoán và điều trò được tốt hơn. Từ đó đưa ra
những kiến nghò để phòng ngừa bệnh tốt hơn.


ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhi tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi
nhập khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng I từ năm
1998 – 2002 được chẩn đoán xác đònh hội chứng
Stevens-Johnson
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu:

Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca
Dân số chọn mẫu:

Các bệnh nhi tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi nhập
khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng I 1998 – 2002
được chẩn đoán xác đònh SJS.
Cỡ mẫu:

Chúng tôi chọn tất cả những trường hợp bệnh
nhi nhập viện được chẩn đoán SJS.
Xử lý số liệu:

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Phần mềm SPSS for window 10.0 để phântích
số liệu.

Mục tiêu tổng quát


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả những đăïc điểm về dòch tễ học, lâm sàng
và cận lâm sàng trên bệnh nhi có Hội chứng
Stevens-Johnson nhập khoa Hồi sức bệnh viện Nhi
Đồng I, từ năm 1998-2002.

Nghiên cứu hồi cứu 44 hồ sơ bệnh án tại Bệnh
Viện Nhi Đồng I trong 5 năm từ 1998-2002, chúng
tôi ghi nhận được kết quả như sau:

Mục tiêu chuyên biệt
- Xác đònh tỷ lệ phân bố đặc điểm dòch tễ học
bao gồm tuổi, giới, vùng… của SJS

Các yếu tố dòch tễ
Phân bố theo năm: từ năm 1998 - 2002,
trung bình mổi năm có khoảng 10 ca bệnh.
Phân bố theo nhóm tuổi: bệnh xảy ra ở mọi

- Xác đònh tỷ lệ phân bố các đặc điểm lâm sàng
của SJS

lứa tuổi với tuổi trung bình là 8 ± 4.2 (nhỏ nhất: 6,5
tháng, lớn nhất: 15 tuổi)

- Xác đònh tỷ lệ phân bố các đặc điểm cận lâm
sàng của SJS

Phân bố theo giới


Chuyên đề Nhi

Nhận xét: Tỉ lệ Nam/Nữ =1,32/1

79


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Phân Bố theo đòa phương
Đòa phương
Nội thành
Ngoại thành
Các tỉnh

Nghiên cứu Y học

Hoàn cảnh uống thuốc

Số ca
8
4
32

Tỉ lệ %
18.2%
9.1%
72.7 %

Hoàn cảnh

Tự mua thuốc uống
Bác só kê toa
Không uống thuốc

Số ca
13
30
1

Tỉ lệ%
29,5%
68,2%
2,3%

Nhận xét: 3/4 các bệnh nhân đến từ các tỉnh lân
cận.

Nhận xét: 2/3 trường hợp các bệnh nhân uống
thuốc theo toa bác só.

Lý do nhập viện:

Triệu chứng khởi phát

Lý do nhập viện thường gặp là vì hồng ban, kế
là bóng nước và lỡ loét miệng

Triệu chứng khởi phát chủ yếu là phát ban,
bóng nước và lỡ loét niêm mạc miệng chiếm 2/3
trường hợp.


Bệnh sử
Thời gian từ khi uống thuốc đến khi xuất
hiện triệu chứng.

Triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng da niêm khi nhập viện

Thời gian trung bình từ khi uống thuốc đến khi
phát hiện triệu chứng 6.2 ± 5.2 ngày. Đa số khởi
phát trong 2 ngày đầu sau khi uống thuốc (chiếm
40%). Tuy nhiên các thuốc chống động kinh thường
xuất hiện triệu chứng muộn hơn: Tegretol trung
bình là 12 ngày và Gardenal là 9 ngày.

Tất cả bệnh nhân vào viện đều có triệu chứng
hồng ban ở da da (100%), trong đó ¾ trường hợp có
kèm bóng nước. Về tổn thương niêm mạc, lở loét
niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ cao (93,2%), kế đến là
viêm kết mạc mắt (90,9%). Có 3 trường hợp bò phù
(6.8%) và 1 trường hợp loét giác mạc.

Thời gian từ khi phát hiện triệu chứng đến
lúc nhập viện:

Cận lâm sàng

3/5 bệnh nhân nhập viện trong 3 ngày đầu sau
khi phát hiện triệu chứng.Thời gian trung bình là
3.2±2.5 ngày (ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 14

ngày
Loại thuốc sử dụng
Thuốc
Chống động kinh:
. Carbamazepine
. Phenobarbital
. Dihydantoine
. Valproate + Carbamazepine
Kháng sinh:
. Cotrimoxazole
. Amoxicilline
. Cephalexin
. Cefuroxime
Không rõ loại
Không dùng thuốc gì

Số ca

Tỉ lệ %

14
5
1
1

31,8%
11,4%
2,3%
2,3%


3
2
2
1
1
1

6,8%
4,5%
4,5%
2,3%
31,8%
2,3%

Nhận xét: Đa số nhập viện vì thuốc chống động
kinh (45,5%), trong đó Carbamazepine có tỷ lệ cao
nhất (31.8%). Kế đến là kháng sinh (18.1%) với
Cotrimoxazole chiếm 6.8%. Đặc biệt có 1 trường hợp
không uống thuốc.

80

Công thức máu lúc nhập viện
Trung bình Khoảng
Ghi chú
8475 ±
3400 - 25% ca có số lượng BC
3288
20.000
> 10.000

% BC neutro 59,05 ±
13 - 90 22,7% ca có tỉ lệ neutro
19,94
> 75%
% Band
18,6 ±
0 – 73
neutrophil
27,39
% BC lympho 36,1 ±
10 - 71
18.09
% BC ái toan 2,57 ±
0 - 10
30% ca có tỉ lệ BC ái
3,30
toan > 4%
Số lượng BC

Nhận xét: ¼ trường hợp có số lượng bạch cầu
lúc nhập viện tăng > 10.000 /mm3, trong đó đa số
có tỉ lệ bạch cầu neutro chiếm ưu thế > 75%. Đặc
biệt có khoảng 1/3 trường hợp có tỉ lệ bạch cầu ái
toan tăng > 4% lúc nhập viện.
Phản ứng viêm

Đa số bệnh nhân nhập viện đều có VS tăng.
73,5% bệnh nhân có CRP tăng > 20 mg/L lúc nhập
viện. Sau 48 giờ nhập viện tỉ lệ này tăng thêm 6,5%.
Ion đồ máu lúc nhập viện và sau nhập viện

48 giờ

Chuyên đề Nhi û


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Gần ½ bệnh nhân (45.2%) mới vào cóù Natri
giảm < 135 mEq/L trong khi nồng độ Canxi và Kali
thay đổi không đáng kể. Sau nhập viện 48 giờ tỉ lệ
có Natri máu < 135 mEq/L tăng thêm (65,5%)
Chức năng gan thận khi nhập viện

Khi nhập viện, 75% bệnh nhân có SGOT tăng
trong đó có một trường hợp tăng đên 1301 U/L, 50%
có SGPT tăng. Về chức năng thận 13,8% có
creatinin > 1,2mg%.
Diễn tiến
Diễn tiến lâm sàng

¾ bệnh nhân hết sốt trước ngày thứ 10 (73,2%).
Bóng nước bắt đầu tróc vảy thường xảy ra trước
ngày thứ 5 (55,8%) và tróc vẩy hoàn toàn xuất hiện
thường sau ngày thứ 10 của bệnh (55,8%).

Đa số bệnh nhân đặt sonde dạ dày nuôi ăn vào
ngày 3-4 và rút sonde dạ dày vào ngày thứ 8-10 của
bệnh.

Đáp ứng điều trò
Đáp ứng
Sống
Tử vong

Số ca
41
3

Tỉ lệ%
93,2%
6,8%

Hầu hết bệnh nhân khỏi bệnh. Có 3 trường hợp
tữ vong (6.8%) trong bệnh cảnh nhiễm trùng toàn
thân.

BÀN LUẬN
Yếu tố dòch tễ
Phân bố bệnh theo năm:

Trong quá trình nghiên cứu từ năm 1998-2002,
mỗi năm trung bình có khoảng 10 bệnh nhân.

Biến chứng

Phân bố theo tuổi:

Đa số trường hợp có bội nhiểm sang thương da
niêm (27,3-59%). Biến chứng ở mắt cũng thường

gặp trong loét giác mạc chiếm 5/14 trường hợp.
Xuất huyết tiêu hóa xảy ra trong 22,7% bệnh nhân,
chủ yếu là sonde dạ dày ra dòch nâu đen. Về nhiễm
trùng huyết thì chỉ có 1 ca cấy máu dương tính
trong khi phần lớn bệnh nhân có phản ứng viêm
toàn thân rất rõ nhưng cấy máu thường âm tính
(43,2%).

Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy
bệnh thường xảy ra ở trẻ > 1 tuổi với tuổi trung
bình là 8 tuổi, không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc
bệnh giữa 3 nhóm tuổi (<5 tuổi, 5-10 tuổi, >10
tuổi).

Điều trò
Thời gian điều trò tại khoa hồi sức

Thời gian trung bình: 9,45 ± 6,91 ngày (ngắn
nhất: 2; dài nhất: 35)
Đa số điều trò tại khoa trong thời gian 5-6 ngày
Thời gian nằm viện

Thời gian trung bình: 16,30 ± 11,52 ngày (ngắn
nhất: 2; dài nhất: 59)
Đa số điều trò tại bệnh viện trong thời gian 8-10
ngày
Dinh dưỡng

Hơn 80% bệnh nhân cần nuôi ăn qua ống thông
dạ dày. 11,4% bệnh nhân không ăn được bằng

đường miệng do xuất huyết tiêu hóa phải nuôi ăn
tónh mạch hoàn toàn.

Chuyên đề Nhi

Phân bố theo giới:

Tỉ lệ nam: nữ = 1,32:1
Phân bố theo đòa phương:

Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số bệnh
nhân đến từ các tỉnh lân cận, chỉ có 1/3 là ở thành
phố
Lý do nhập viện:

Đa số bệnh nhân nhập viện vì bóng nước, kế
đến là hồng ban và lỡ loét niêm mạc miệng.
BỆNH SỬ:
Thời gian từ khi uống thuốc đến khi xuất
hiện triệu chứng:

Thời gian từ khi uống thuốc đến khi phát hiện
triệu chứng trung bình là 6 ngày, đa số khởi phát
trong 2 sau khi uống thuốc chiếm 40%. Thời gian
xuất hiện triệu chứng muộn hơn, trung bình 12
ngày cho Carbamazepine và 9 ngày đối với trường
hợp uống Phenobarbital.

81



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Thời gian từ khi phát hiện triệu chứng đến
lúc nhập viện

Chúng tôi nhận thấy rằng đa số bệnh nhân
nhập viện trong vòng 3 ngày đầu sau khi xuất hiện
triệu chứng,
Loại thuốc sử dụng:

Theo nghiên cứu của chúng tôi, thuốc chống
động kinh chiếm đa số (45,5%), trong đó phần lớn là
do Carbamazepine (31,8%) và Phenobarbital
(11,4%). Kế đến là nhóm kháng sinh chiếm 18,1%
trong đó Cotrimoxazole là 6,8%.
Hoàn cảnh uống thuốc:

2/3 trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi
là do bác só kê toa thuốc.
Triệu chứng khởi phát:

Triệu chứng khởi phát chủ yếu là phát ban,
bóng nước và lở loét niêm mạc miệng chiếm 2/3
trường hợp
Triệu chứng lâm sàng
Tất cả bệnh nhân vào viện đều có triệu chứng
hồng ban ở da (95,5%) trong đó 75% có kèm bóng
nước. Về tổn thương niêm mạc, lở loét niêm mạc
miệng chiếm tỉ lệ cao (93,2%), kế đến là viêm kết
mạc mắt (90,9%), viêm loét tiết niệu sinh dục

(45,5%)..
Cận lâm sàng
Công thức máu lúc nhập viện

Trong nghiên cứu của chúng tôi, ¼ trường hợp
có số lượng bạch cầu lúc nhập viện tăng trên
10.000/mm3, trong đó đa số bạch cầu đa nhân trung
tính chiếm ưu thế (>75%).
Đặc biệt chúng tôi ghi nhận có sự tăng cao của
bạch cầu ái toan (>4%) chiếm 1/3 các trường hợp.
Phản ứng viêm

Đa số bệnh nhân nhập viện đều có sự tăng cao
của VS (giờ 1 là 27,5; giờ 2 là 55,3) và CRP (46,2
mg/L).
Ion đồ máu

Chúng tôi nhận thấy gần ½ bệnh nhân có tình
trạng hạ Natri máu lúc nhập viện. Điều này có thể

82

Nghiên cứu Y học

do bệnh nhân ăn uống kém, mất natri qua dòch
bóng nước. Hiện tượng này cũng được tìm thấy
trong các nghiên cứu khác Trong khi đó không có sự
thay đổi đáng kể đối với Kali và Canxi.
Chức năng gan thận:


Nghiên cứu của chúng tôi có trên ½ trường hợp
tăng men gan. Điều này có thể gây ra do phản ứng
viêm.
Về chức năng thận, chúng tôi thấy khoảng 15%
có gia tăng urê và creatinine
Diễn tiến
Diễn tiến lâm sàng:

Trong nghiên cứu của chúng tôi, sốt kéo dài
trung bình 9 ngày với ¾ trường hợp hết sốt trước
ngày thứ 10 của bệnh.
Bóng nước bắt đầu tróc vẩy trung bình ở ngày
thứ 6 của bệnh và tróc vẩy hoàn toàn và lành sẹo
trung bình vào ngày thứ 12 của bệnh.
Còn tổn thương mắt xuất hiện vào ngày thứ 3
của bệnh và thường kéo dài đến khi ra viện trong đa
số các trường hợp.
Diễn tiến cận lâm sàng:

Chúng tôi ghi nhận có sự gia tăng tiếp tục số
lượng bạch cầu (35% so với 25%) và tỉ lệ bạch cầu ái
toan > 4% (35,7% so với 30%) ở 48 giờ sau khi nhập
viện so với lúc mới vào. Điều này cũng xảy ra đối với
CRP tăng từ 46,4 mg/L lên 64,2 mg/L sau 48 giờ
nhập viện Hiện tượng này có thể do diễn tiến bệnh
trong giai đoạn đầu mà chúng ta chưa khống chế
được.
Điều trò:
Thời gian điều trò


Các bệnh nhân của chúng tôi nằm điều trò tại
khoa hồi sức trung bình 10 ngày và nằm viện trong
thời gian trung bình 16 ngày
Sử dụng kháng sinh

Tất cả bệnh nhân đều sử dụng kháng sinh để
phòng bội nhiễm. ½ trường hợp cần đổi kháng sinh
trong quá trình nằm viện do không đáp ứng điều
trò,diễn tiến lâm sàng có chiều hướng xấu hơn.

Chuyên đề Nhi û


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Chúng tôi nhận thấy có 33% trường hợp phối hợp 2
kháng sinh do khi dùng một loại không khống chế
được tình trạng nhiễm trùng. Chúng tôi nhận thấy
đa số đáp ứng tốt với Cephalosporin I (Cefapirine) và
III (Cefotaxim) trong lần dùng kháng sinh ban đầu.
Dinh dưỡng:

81% bệnh nhân cần nuôi ăn qua ống thông dạ
dày trong nghiên cứu của chúng tôi với thời gian
nuôi ăn trung bình 10 ngày. Đặc biệt có 6,8% trường
hợp phải nuôi ăn tónh mạch hoàn toàn do xuất huyết
tiêu hóa nặng.
Kết quả điều trò:

Hầu hết bệnh nhân khỏi bệnh (92.3%). Có 3
trường hợp bệnh nhân tử vong (6,8%) trong bệnh
cảnh nhiễm trùng toàn thân nặng.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hồi cứu 44 hồ sơ bệnh án về hội
chứng Stevens Johnson tại bệnh viện Nhi Đồng I
trong 5 năm từ 1998-2002, chúng tôi nhận thấy:
- Bệnh tương đối hiếm với trung bình khoảng
10 ca mỗi năm, xảy ra quanh năm nhưng tập trung
chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 5. Bệnh có thể xảy ra
ở mọi tuổi nhưng hiếm khi gặp ở trẻ dưới 1 tuổi. Tỉ
lệ nam nhiều hơn nữ.
- Đa số bệnh nhân nhập viện vì bóng nước,
hồng ban hay lở loét niêm mạc miệng. Các triệu
chứng thường xuất hiện sau khi uống thuốc khoảng
2-3 ngày, riêng đối với chống động kinh
(Carbamazepine, Phenobarbital) thì thời gian xuất
hiện triệu chứng chậm hơn 9-12 ngày. Kháng sinh
(Cotrimoxazole) và thuốc chống động kinh
(Carbamazepine, Phenobarbital) là 2 tác nhân chủ
yếu thường gây hội chứng Stevens- Johnson.
- Hầu hết bệnh nhân nhập viện đều có hồng
ban (95,5%), 75% kèm bóng nước, khoảng 90% lỡ
loét niêm mạc miệng, viêm kết mạc mắt. Xét
nghiệm ghi nhận có tình trạng tăng số lượng bạch
cầu đa nhân và ái toan cùng với phản ứng viêm (VS,
CRP, men gan). Ngoài ra hạ Natri máu cũng là một
dấu hiệu thường gặp trong 45,2% trường hợp.


Chuyên đề Nhi

- Hầu hết bệnh nhân hết sốt trước ngày thứ 10
của bệnh. Bóng nước bắt đầu vỡ trung bình ở ngày
thứ 6 của bệnh và tróc vẩy hoàn toàn, lành sẹo vào
ngày thứ 12 của bệnh. Biến chứng thường gặp là bội
nhiễm sang thương da niêm, tổn thương mắt, xuất
huyết tiêu hóa cùng với tình trạng nhiễm trùng toàn
thân nặng.
- Thời gian điều trò trung bình tại khoa hồi sức là
10 ngày với tất cả các bệnh nhân đều được sử dụng
kháng sinh, trong đó khoảng ½ trường hợp cần phải
đổi kháng sinh trong quá trình điều trò. Đa số các
trường hợp đáp ứng tốt với kháng sinh Cefalosporin
I, III đưòng tónh mạch. Hơn 80% bệnh nhân cần
nuôi ăn qua sonde dạ dày trong thời gian trung bình
8-10 ngày.
- Kết quả điều trò khả quan với 93,2% bệnh nhân
khỏi bệnh. Tuy nhiên đây là bệnh lý nặng có thể tử
vong (3 trường hợp trong 44 bệnh nhân) trong bệnh
cảnh nhiễm trùng nặng khi có tổn thương da niêm
lan rộng kèm bội nhiễm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

3
4


5
6

7
8
9
10

11

Nguyễn Năng An (1998). Đại cương về các bệnh dò ứng,
chuyên đề dò ứng học, TậpI, NXB y học năm
1998.Trang 5-32
Bạch Văn Cam, Nguyễn Hữu Nhân (1994), Liên quan
giữa thuốc chống động kinh Tegretol và HC StevensJohnson. Kỷ yếu công trình nghiên cứu nhi khoa. Hội
nghò nhi khoa khu vực phía nam. Tháng 11-1994.
Trang51-55.
Bạch Văn Cam, HC Stevens-Johnson. Phát đồ điều trò
nhi khoa 2000.Trang 38-40
Đào Văn Chinh. Nguyễn Quốc Tuấn, Dò ứng thuốc, Dò
ứng học lâm sàng, Nhà xuất bản y học 1998.Trang 7692.
Nguyễn Văn Hà. Một số nhận xét về nhiểm độc dò ứng
do thuốc. Nội san da liểu 1999,Trang 11-17.
Tạ Thò nh Hoa (1998), Phản ứng viêm. Miễn dòch lâm
sàng trẽ em,Bộ môn nhi trường ĐHYD TP Hồ Chí
Minh, NXB Đà Nẵng 1998, Trang 44-45.
Tạ Thò nh Hoa – C.reactive Protein, Miễn dòch học
lâm sàng trẽ em. NXB Đà Nẵng 1998,Trang 71-77
Nguyễn Văn Hà, Một số nhận xét về nhiễm độc dò ứng

da do thuốc, Nội san da liễu 1999,Trang 11-17
Hoàng Tích Huyền. Tổng kết thẩm dòch báo cáo ADR
1999-2000.Trang4-34.
Nguyễn Thế Khánh. Phạm Tử Dương, Xét nghiệm sinh
hoá máu. Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, NXB y
học.Trang 38-68.
Đỗ Công Tâm và Nguyễn Thò Băng Tâm, Góp phần
nghiên cứu 28 trường hội chứng Stevens-Johnson tại

83


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

12

13

14

15

16

84

bệnh viện Nhi Đồng I, Luận văn tốt nghiệp Bác só Y
Khoa 1982.
Douglas J Coster, Stevens Johnson Syndrome,
Cicatrising Conjunctivitis.Dev Ophtalmol,1997,vol 28,

pp 24-31.
Gary L. Darmstadt,Vesiculobullous disorders, Nelson
textbook of pediatrics 2000 16th ed, WB-Sauders
company Volume 2 pag. 1988-1994.
George F. Murphy and Matinc. Erytherme Multiforme.
Pathologic Bassis of Disease. 6th ed. WB-Sauders
company P. 1197-1198.
Hamilton
Montgomery,
Erytherma
multiformeDermatopathology-volum I Hoeber medical Division
1970 P.157-160.
Julies prendiville. Adelerid A. Habort et al
Management of Stevens-Johnson Syndrom and toxic

17

18

19

20

Nghiên cứu Y học

epidermal necrolysis in children-Journal pediatric 31989 P. 881-886.
Leaute-Labreze C, J tamireau, D. chawki et al.
Diagnosis, classification, and management of EM ad
SJS. Arch. Dis child 2000; 83:347-352
Peter O. Fritsch-Ramonn Ruiz-Maldovado. SJS-TEN

Dermetalogy in general medecin- 15th et rodum 1,
International Editon. Mc Graw- Hill P.644-452
Patterson, Miker M, Kaplav M et al. Effectiveness of
early therapy with corticosterords in SJS: Experience
with 41 cases and a hypothesis regarding
pathogenesrs. Ann Allergy 1994 Jul: 73(1):27-34.
Ravighone MC, Pablos-Mendez A, Battan R-Clinical
featme and managmert of severe derwatological
reations to drugs. Drug suf 1990 Jan-Feb; 5(1):39-64.

Chuyên đề Nhi û



×