Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt nguyên phát bằng phẫu thuật cắt mộng - xoay vạt kết mạc kết hợp áp mitomycin-C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.77 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT
BẰNG PHẪU THUẬT CẮT MỘNG - XOAY VẠT KẾT MẠC KẾT HỢP
ÁP MITOMYCIN-C
Nguyễn Văn Thi*, Lê Minh Thông**

TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh hiệu quả phương pháp xoay vạt kết mạc kết hợp áp Mitomycin C (MMC) và phẫu thuật
ghép kết mạc rời tự thân vùng rìa trong điều trị mộng thịt nguyên phát.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 6/2010 đến tháng 8/2011, gồm 88 mộng thịt
nguyên phát của 84 bệnh nhân. Chia mẫu ngẫu nhiên nhóm A là lô chứng thực hiện phương pháp ghép kết mạc
rìa tự thân, Nhóm B là lô nghiên cứu thực hiện phương pháp xoay vạt kết mạc kết hợp áp MMC 0,02mg/ml
trong 3 phút rồi rửa sạch bằng 100ml dung dịch NaCl 0,9%. Thời gian theo dõi ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất
là 12 tháng. So sánh sự khác biệt bằng kiểm định Chi Square test hoặc t-test. Giá trị p<0,05 có ý nghĩa thống kê.
Kết quả: Tỷ lệ tái phát của phương pháp xoay vạt kết mạc kết hợp áp MMC là 6,8% và của phẫu thuật ghép
kết mạc rời là 6,8%. Không có biến chứng trầm trọng nào ảnh hưởng đến thị lực của bệnh nhân xảy ra ở cả 2
nhóm.
Kết luận: Phương pháp xoay vạt kết mạc kết hợp áp MMC có hiệu quả ngang bằng với phẫu thuật ghép kết
mạc rời trong việc ngăn ngừa sự tái phát của mộng thịt.
Từ khóa: Củng mạc trần, phương pháp xoay vạt kết mạc, phẫu thuật ghép kết mạc rời tự thân, mộng thịt,
Mitomycin C.

ABSTRACT
EVALUATION OF PRIMARY PTYGERIUM TREATMENT METHOD: PTYGERIUM EXCISION –
ROTATION CONJUNCTIVAL FLAP PLUS MITOMYCIN-C
Nguyen Van Thi, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 54 - 59
Objectives: To compare the efficacy of limbal conjunctival autograft transplantation (LCAT) to rotation


conjunctival flap plus intraoperative application of MMC in the prevention of pterygium recurrence after surgical
removal.
Method: Eighty four eyes of 84 patients with primary pterygia were randomly allocated to two groups. The
first group (Group A, 44 eyes) underwent surgical excision, limbal conjunctival autograft transplantation
without MMC. The second group (Group B 44 eyes) underwent surgical removal with rotation conjunctival flap
technique plus intraoperative application of MMC (0,02mg/ml) over bare sclera for 3 minutes. The study was
performed between June 2010 and August 2011, and follow up was performed for 6 months postoperatively.
Differences between frequencies in both groups were compared by the Chi-square test or Fisher exact test. P value
<0,05 was considered significant.
Results: The rate of pterygium recurrence was 6.80% in Group A and 6.80% in Group B at 1 year
postoperatively (p>0,05). No serious postoperative complications occurred in either group.


Khoa Mắt, BV. Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre; ** Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM.
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thi
ĐT: 0913835138
Email:

Mắt

53


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Conclusion: Rotation conjunctival flap technique plus intraoperative topical application of 0.02mg/ml
MMC is as effective as LCAT for preventing pterygium recurrence after surgical removal.
Keywords: bare sclera, rotation conjunctival flap technique, Mitomycin C, pterygium, limbal conjunctival

autograft transplantation.
phương pháp nầy khá phức tạp, đòi hỏi nhiều
ĐẶT VẤN ĐỀ
yếu tố hổ trợ như kinh nghiệm của PTV, trang
Mộng thịt là bệnh lành tính ở mắt, xuất hiện
thiết bị phẫu thuật vi phẫu, chi phí cao và thời
ở vùng khe mi góc trong và góc ngoài của mắt.
gian mất khá nhiều cho một case phẫu
Đã có nhiều phương pháp điều trị trong hai lĩnh
thuật(2,5,8,10,14).
vực, nội và ngoại khoa nhưng chỉ có phẫu thuật
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
mới mang lại kết quả tốt. Năm 1963 Kunitomo
nầy với mục đích có thể chọn lựa một phương
và Mori công bố hiệu quả của Mitomycin-C
pháp điều trị mộng thịt đơn giản, mà kết quả
(MMC) sau mổ trong phòng ngừa mộng thịt tái
đạt được có thể so sánh với phẫu thuật ghép kết
phát. Từ đó đến nay việc sử dụng Mitomycin-C
mạc rời. Hy vọng nghiên cứu nầy có thể góp
trong điều trị mộng thịt ngày càng được sử
thêm một sự lựa chọn trong điều trị mộng thịt
dụng rộng rãi. Tuy rằng có nhiều cảnh báo biến
nhằm đem lại kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.
chứng xảy ra liên quan đến MMC nhưng hiệu
Mục tiêu nghiên cứu
quả của thuốc đã được công nhận(1,4,7,10,14). Sự kết
hợp MMC với một phương pháp phẫu thuật là
Đánh giá hiệu quả điều trị mộng thịt
một khả năng hoàn hảo để cho tỷ lệ thành công

nguyên phát bằng phẫu thuật xoay vạt kết
cao là xu hướng hiện nay trong điều trị mộng
mạc kết hợp với áp Mitomycin-C. So sánh với
(10)
thịt . Đồng thời cũng chính nhờ sự kết hợp nầy
ghép kết mạc rìa.
mà làm giảm đi biến chứng MMC ở liều thấp
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
như phủ kết mạc lên vùng khiếm khuyết để
- Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm lâm
tránh biến chứng vô mạch củng mạc(8).
sàng, ngẫu nhiên, có nhóm chứng.
Phương pháp xoay vạt kết mạc theo kỹ thuật
- Đề tài được tiến hành từ tháng 8-2010 đến
của Arruga kết hợp áp MMC có nhiều ưu điểm
tháng 8-2011, gồm tổng số 88 mộng thịt nguyên
như kỹ thuật mổ tương đối đơn giản, phục hồi
phát của 84 bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh
được cấu trúc bình thường của vùng rìa, nhằm
viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre. Bốc thăm
tạo một rào cản ngăn chặn sự tái phát của mộng
ngẫu nhiên chia làm 2 lô, bệnh có số lẻ vào lô 1
thịt bằng vai trò của tế bào mầm(10), và ức chế
là lô chứng thực hiện phương pháp ghép kết
tăng sinh mô sợi mạch bằng vai trò của MMC.
mạc rìa tự thân, bệnh có số chẳn vào lô 2 là lô
Liều lượng thuốc được kiểm soát chặt chẽ nên
nghiên cứu thực hiện phương pháp xoay vạt kết
hạn chế đến mức thấp nhất các biến chứng có
mạc kết hợp áp MMC.

(2,5,12)
thể xảy ra
. Đặc biệt phương pháp nầy không
có nguy cơ xảy ra biến chứng hoại tử mãnh
ghép như trong ghép kết mạc rời, không đòi hỏi
các phương tiện đặc biệt. Do vậy có thể thực
hiện ở y tế tuyến huyện, phù hợp với khả năng
tài chính của bệnh nhân. Quan trọng nhất là
giảm được tỷ lệ tái phát sau mổ đồng thời đảm
bảo sự thành công và tính cả tính thẩm mỹ(10).
Phương pháp ghép kết mạc rời đạt hiệu quả
cao, tỷ lệ tái phát thấp, đã được kiểm chứng trên
thực tế lâm sàng. Tuy nhiên kỹ thuật của

54

- Đánh giá trước mổ: Bệnh nhân được khám
bằng sinh hiển vi kiểm tra phần trước nhãn cầu,
xác định thị lực và đo nhãn áp kiểm tra đáy mắt
khi có nghi ngờ bệnh lý ảnh hưởng thị lực.
- Chẩn đoán lâm sàng mộng thịt dựa vào
mức độ xâm lấn giác mạc của đầu mộng thịt và
hình thái mộng. Độ 1 tới rìa giác mạc. Độ 2 qua
rìa giác mạc <2mm. Độ 3 qua rìa giác mạc từ 2 –
4mm. Độ 4 qua rìa giác mạc >4mm hay vượt quá
bờ đồng tử.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

+ Mộng thân dày: Không thể quan sát lớp
mạch máu thượng củng mạc.

Hình 2: Trượt vạt kết mạc và khâu cố định
(Pterygium Surgery, 2000: 77 – 78)

+ Mộng trung gian:Có thể thấy một phần
mạch máu thượng củng mạc.

Vạt kết mạc sẽ được lấy từ kết mạc nhãn cầu
phía trên bằng cách cắt một cách tỉ mỉ chạy dọc
theo rìa phía trên rồi bẻ ngoặc ra sau và ra giữa
hướng về phía cùng đồ kết mạc(2). Vạt kết mạc
được tách khỏi củng mạc bên dưới rồi trượt
(tịnh tiến) xuống dưới và được khâu vào vùng
mộng đã cắt bỏ(2). Khâu: 2 mũi khâu rời, cố định
mép rìa trên của vạt kết mạc vào củng mạc bên
dưới và cũng cách rìa 2mm. Các mũi khâu tiếp
theo là khâu hai mép kết mạc lại với nhau(10).

+ Mộng teo: Có thể quan sát rõ các mạch
máu thượng củng mạc.

Kỹ thuật mổ
Phương pháp xoay vạt kết mạc kết hợp áp
MMC

Sau khi đã cắt bỏ mộng và làm sạch mô xơ
giác mạc, tiến hành áp MMC:
- Dùng MMC nồng độ 0,02% (0,2mg/ml)
bằng cách hòa tan lọ MMC 2mg với 10ml dung
dịch muối đẳng trương (NaCl 0,9%)
- Dùng tâm bông vô trùng nhúng vào dung
dịch MMC 0,02% sau đó áp lên vùng củng mạc
đã bộc lộ khoảng 3 phút, xong rửa liên tục nhẹ
nhàng với 50ml dung dịch muối đẳng trương
khoảng 3 phút(2).
- Tránh áp MMC vào bờ kết mạc(2).

Tạo vạt kết mạc: Kỹ thuật của Arruga

Đánh giá
Đánh giá kết quả sau mổ với các mốc thời
gian: sau một tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng.
Bệnh nhân được đo thị lực, nhãn áp, test
Fluoresein, và được khám cẩn thận để phát hiện
các biến chứng xảy ra như hoại tử mảnh ghép
kết mạc, nhiểm trùng vết mổ, viêm củng mạc
hoại tử, thủng nhãn cầu,...
Mỗi thời điểm tái khám tình trạng mắt đều
được chụp ảnh lưu trử trong hồ sơ.
Tái phát được xác định khi mô sợi mạch
xâm lấn vào giác mạc trên 1,5mm.
Các số liệu được phân tích và xử lý bằng
phần mềm chương trình thống kê SPSS 11.5 for
Windows. Kết quả được trình bày, minh họa
dưới dạng tần số, tần xuất qua biểu đồ. So sánh

giữa các nhóm sử dụng phép kiểm Chi Square
test hoặc t-test, p<0,05 có ý nghĩa thống kê.

Hình 1: Tạo vạt kết mạc rìa trên (Pterygium Surgery,
2000: 77 – 78)

KẾT QUẢ
Các đặc điểm dịch tễ lâm sàng của mẫu
nghiên cứu
Bảng 1: Các đặc điểm dịch tễ lâm sàng của mẫu
nghiên cứu
Đặc điểm dịch Lô chứng Lô nghiên Chung 2 lô P
tễ
cứu
N
%
N
%
N
%
Giới
0,36
Nam
13 29,5 17
38,6 30 34,1
Nữ
31 70,5 27
61,4 58 65,9
Tuổi
0,46

<40
8 18,2
4
13,6 12 13,6
40-60
29 65,9 32
69,2 61 69,3

Mắt

55


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
>60
Nghề nghiệp
Trong nhà
Ngoài trời
Mắt bệnh
Mắt phải
Mắt trái
Vị trí
Trong
Ngoài
Độ mộng
Độ 2
Độ 3
Độ 4

Hình thái
Teo
Trung gian
Thân dày

7

15,9

8

17

15

17
0,28

22
22

50
50

27
17

61,4
38,6


49
39

55,7
44,3

21
23

47,7
52,3

44
44

50
50

39
5

88,6
11,4

80
8

90,1
9,9


1 2,3
39 88,6
4 9,1

2
36
6

4,5
81,8
13,6

3
75
10

3,4
85,2
11,4

4 9,1
19 3,2
21 47,7

2
20
22

4,5
45,5

50

6
39
43

6,8
44,3
48,9

Sự tổn thương giác mạc
Đánh giá qua test Fluorescein (+)

0,50
41 93,2
3 6,8

còn số ít trường hợp bị kích thích nhẹ không có
sự khác biệt. (T Test p=0,51 và p=0,32).

0,67
23 52,3
21 47,7

p=0,001). Ở các thời điểm 3 tháng và 6 tháng chỉ

Test Fluorescein dương tính nhiều hơn ở
lô nghiên cứu so với lô chứng. Như vậy, sự

0,50


tổn thương giác mạc ở lô nghiên cứu nhiều
hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, ChiSquare Test p=0,035.

0,69

So sánh tỷ lệ tái phát
% TỔNG SỐ
BỆNH NHÂN
100.0%

93.2% 93.2%

90.0%
80.0%

Nhóm tuổi 40 – 60 nhiều nhất. Giới nữ

70.0%

mắc nhiều hơn nam (65,9 so với 34,1%). Mộng

50.0%

độ 3 chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu (84%).

30.0%

Hình thái mộng thân dày chiếm gần 50% các
trường hợp.

Hai lô nghiên cứu có tất cả đặc điểm khảo
sát tương đồng nhau.
Trong số 88 mắt đủ các tiêu chí nghiên cứu

60.0%

Lô chứng
Lô Nghiên Cứu

40.0%
20.0%

6.8%

6.8%

10.0%
0.0%
Không tái phát

Tái phát

Biểu đồ 1: So sánh tỷ lệ tái phát ở thời điểm 6 tháng
sau mổ của 2 lô nghiên cứu
Tỷ lệ tái phát của 2 lô bằng nhau ở thời

có 56 nữ (66,7%) và 28 nam (33,3%). Tuổi từ 30

điểm sau mổ 6 tháng là 6,8%.


đến 70 trung bình là 52,3 (SD=9,11).

Lô chứng và lô nghiên cứu đều có 44
mộng, tái phát 3 (6,8%), không có sự khác biệt
có ý nghĩa thông kê, cả hai lô không có
trường hợp nào bị tăng nhãn áp, thay đổi thị
lực tương đồng nhau p>0,05.

Sự thay đổi thị lực
Trong 21 bệnh nhân tăng thị lực sau mổ lô
chứng có 11/44 bệnh nhân (25%) và lô nghiên
trường hợp nào bị giảm thị lực. Sự khác biệt về

Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến
tái phát

thị lực sau mổ ở 2 lô không có ý nghĩa thống kê,

Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tái phát

cứu có 10/44 bệnh nhân (22,7%). Không có

Chi-Square Test p=0,80.

Tăng nhãn áp
Ở 2 lô nghiên cứu không ghi nhận trường
hợp nào tăng nhãn áp sau mổ.

Sự kích thích
Diễn tiến sự kích thích mắt ở các thời điểm 1

tuần và 1 tháng của lô nghiên cứu nhiều hơn lô
chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (T Test

56

Yếu tố

Không tái phát
N
%

Tuổi
Trẻ
Trung niên
Già
Kích thích kéo dài
Không kích thích
Có kích thích
Hình thái mộng
Teo

Tái phát
N
%

P
0,003

9
58

15

75
95,1
100

3
3
0

25
4,9
0

80
2

97,6
2,4

4
2,

66,7
33,3

6

83,3


0

0

0,019

0,012

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Trung gian
Thân dày
Tổn thương giác
mạc
Test fluorescein(-)
Test fluorescein(+)

39
43

87,2
60,5

0
6

0
14

0,012

72
10

96
76,9

3
3

4
23,1

Các yếu tố độ tuổi, kích thích kéo dài sau
mổ, hình thái mộng, sự tổn thương giác mạc
đều có liên quan đến tái phát. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê Chi Square test p<0.05.

BÀN LUẬN
Qua khảo sát yếu tố dịch tễ và lâm sàng cho
thấy tần xuất mắc mộng thịt ở nữ cao hơn nam,
mộng độ 3 và hình thái mộng thân dày là đặc
thù của bệnh mộng thịt ở Bến Tre.
Cả 2 phương pháp tiến hành đều thu được
kết quả tương đương nhau và không có sự khác
biệt (Chi-Square Test p=0,96), mỗi lô có trên 70%
kết quả tốt (đạt yêu cầu thẩm mỹ cao), 20% kết
quả đạt (yếu tố thẩm mỹ chỉ đạt tương đối), tỷ lệ
tái phát của mỗi lô nghiên cứu là 6,8%. Kết quả

tỷ lệ tái phát của nghiên cứu nầy cũng tương tự
như các nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về phẫu thuật mộng.
Tuy có một số tác dụng phụ liên quan tới
MMC trong nhóm nghiên cứu như tổn thương
biểu mô giác mạc và kích thích mắt sau mổ
nhưng những ảnh hưởng của nó chỉ tồn tại
trong vòng 1-2 tuần đầu và không xảy ra các
biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến thị lực của
bệnh nhân như hoại tử củng mạc, nhiểm trùng
hậu phẫu, viêm loét giác mạc, thải loại mảnh
ghép(4,8). Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
tự các nghiên cứu khác.
Phương pháp Arruga(2) đảm bảo phục hồi
cấu trúc bình thường của vùng rìa nhằm tạo một
rào cản ngăn chặn sự tái phát của mộng thịt
bằng vai trò của tế bào mầm, thực chất phương
pháp nầy không khác biệt lắm so với phương
pháp ghép kết mạc rời nhưng về mặt kỹ thuật có
một số điểm dễ dàng hơn.
Vạt kết mạc không bị cắt rời nên dinh dưỡng
của vạt kết mạc đầy đủ không có nguy cơ hoại

Mắt

Nghiên cứu Y học

tử vạt kết mạc, đặc biệt không sợ hoại tử sau khi
áp MMC.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự

nhiều nghiên cứu sử dụng MMC trong phẫu
thuật điều trị mộng, không ghi nhận một biến
chứng trầm trọng nào, và báo cáo kết quả tái
phát giảm khác biệt với nhóm không áp
MMC(6,12,13,16).
Liên quan đến sự tái phát có nhiều yếu tố tác
động vào như độ tuổi nhỏ hơn 40 tuổi, kích
thích kéo dài sau mổ, hình thái mộng thân dày
và sự chậm lành sẹo giác mạc. Trong đó 2 yếu tố
nguy cơ giữ vai trò chính yếu liên quan đến sự
tái phát là độ tuổi nhỏ hơn 40 tuổi và sự kích
thích kéo dài trên 3 tháng sau mổ.

KẾT LUẬN
Đề tài được tiến hành từ tháng 8/2010 đến
tháng 8/2011, gồm tổng số 88 mộng thịt nguyên
phát của 84 bệnh nhân được phẫu thuật tại BV.
Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre, chia làm 2 lô, lô 1
là lô chứng thực hiện phương pháp ghép kết
mạc rìa tự thân, lô 2 là lô nghiên cứu thực hiện
phương pháp xoay vạt kết mạc kết hợp áp
MMC. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin
nêu những kết luận như sau:
- Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam và hình
thái mộng thân dày là đặc điểm dịch tễ nổi bật
của cư dân tỉnh Bến Tre.
- Kết quả nghiên cứu phương pháp xoay vạt
kết mạc kết hợp áp MMC tỷ lệ thành công
93,2%, tỷ lệ tái phát của mộng thịt 6,8%, và là
phương pháp an toàn, đơn giản, không gây biến

chứng trầm trọng nào. Kết quả tương đương với
phương pháp phức tạp hơn là ghép kết mạc rời.
- Các yếu tố nguy cơ chính yếu liên quan
đến khả năng tái phát như dưới 40 tuổi và kích
thích kéo dài trên 3 tháng sau mổ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Alpay A, Ugurbas SH, Erdogan B (2009). “Comparing
techniques for pterygium surgery”. Clin Ophthalmol, 3: 69 – 74.
Burato L, Phillips RL, Carito G (2000). “Pterygium Surgery”.
Slack: 3 – 4, 7 – 9, 11, 15, 17, 27 – 28, 33 – 34, 37 – 42, 43 – 45, 85 –
88, 73 – 75.

57


Nghiên cứu Y học
3.

4.

5.

6.

7.


8.

9.

58

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Cardillo JA (1995). “Single Intraoperative Application Verus
Postoperative Mitomycin-C Eye Drops in Pterrygium”.
Ophthalmology, 102: 1949 – 1952.
Fakhry MA (2011). “The use of Mitomycin C with autologous
limbal-conjunctival autograft transplantation for management of
recurrent Pterygium”. Clin Ophthalmol, 5: 123 – 127.
Farjo QA, Alan S (2009).“Pterygium and Conjunctival
Degenerations”. In: Yanopp Durker, Opthalmology, Second
Edition: 248 – 249.
Frucht-Pery J, Raiskup F, Ilsar M, Landau D, Orucov F, Solomon
A (2006). “Conjunctival autografting combined with low-dose
mitomycin C for prevention of primary pterygium recurrence”.
Am J Ophthalmol, 141(6): 1044 – 1050.
Ghoneim EM, Abd-El Ghny AA, Gab-Allah AA, Kamal
Mohamed Z (2011). ”Preoperative Subconjunctival Injection of
Mitomycin C Versus Intraoperative Topical Application as an
Adjunctive Treatment for Surgical Removal of Primary
Pterygium”. Middle East Afr J Ophthalmol, 18(1): 37 – 41.
Katircioglu YA, Altiparmak UE, Duman S (2007). “Comparison
of three methods for the treatment of Pterygium: Amniotic
membrane graft, Conjunctival autograft and Conjunctival
autograft plus Mitomycin C”. Clinical research: 5 – 13.

Mahdy MAES, Bhatia J (2009). “ Treatment of primary
pterygium: Role of limbal stem cells and conjunctival autograft
transplantation”. Oman J Ophthalmol, 2(1): 23 – 26.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

Pherwani A, Vakil V, Eatamadi H (2007). “Postperative
subconjunctival 5-fluorouracil in the management of recurring
pterygium”. Br J Ophthalmol, 91(3): 398 – 399.
Raiskup F, Solomon A, Landau D (2004). “Mitomycin C for
pterygium: long term evaluation”. Br J Ophthalmol, 88(11): 1425
– 1428.
Segev F, Jaeger-Roshu S, Gefen-Carmi N, Assia EI (2003).
“Combined mitomycin C application and free flap conjunctival
autograft in pterygium surgery”. Cornea, 22(7): 598 – 603.
Uçakhan OO, Kanpolat A (2006). “Combined "symmetrical
conjunctival flap transposition" and intraoperative low-dose
mitomycin C in the treatment of primary pterygium”. Clin

Experiment Ophthalmol, 34(3): 219 – 25.
Wood TO, Williams EE, Hamilton DL, Williams BL (2005).
“Pterygium Surgery with Mitomycin and Tarsorrhaphy”. Trans
Am Ophthalmol Soc, 103: 108 – 115.
Young AL, Leung GYS, Cheng LL, Lam DSC (2004). “A
randomised trial comparing 0,02% Mitomycin C and limbal
conjunctival autograft after excision of primary pterygium”. Br J
Ophthalmol, 88(8): 995 – 997.
Young AL, Tam PM, Leung GY, Cheng LL, Lam PT, Lam DS
(2009). “Prospective study on the safety and efficacy of
combined conjunctival rotational autograft with intraoperative
0.02% mitomycin C in primary pterygium excision”. Cornea;
28(2): 166 – 169.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



×